Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 266/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 30 tháng 01 năm 2023 |
VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 2542/QĐ-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023 tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 66/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Quảng Ninh thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 136/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định về cơ chế phân bổ nguồn lực và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách tỉnh, tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách cấp huyện thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo gắn với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 66/STC-QLNS ngày 06 tháng 01 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
Đảm bảo nguyên tắc ngân sách tỉnh giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống các cấp ngân sách địa phương, phù hợp với phân cấp và tỷ lệ (%) điều tiết của ngân sách Trung ương cho chính quyền địa phương đã điều chỉnh của năm 2023 theo Nghị quyết số 70/2022/QH15 của Quốc hội khóa XV. Nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn năm 2022-2025 theo Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022; Nghị quyết số 66/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Quảng Ninh thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022 - 2025; Nghị quyết số 136/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2023; trong đó, có một số điểm lưu ý như sau:
a) Thuế GTGT, Thu nhập doanh nghiệp, Thu nhập cá nhân, Tiêu thụ đặc biệt, Bảo vệ môi trường hàng hóa sản xuất trong nước được thực hiện theo tỷ lệ (%) phân chia giữa ngân sách TW (49%) và NSĐP (51%) tại Nghị quyết số 70/2022/QH15 của Quốc hội khóa XV và Nghị quyết số 136/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Lệ phí môn bài được điều tiết 100% cho ngân sách cấp huyện (kể cả các doanh nghiệp tỉnh quản lý); Thuế tài nguyên thu từ các doanh nghiệp nhà nước Trung ương quản lý, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, điều tiết cho 11/13 địa phương để cân đối chi thường xuyên (trừ thành phố Hạ Long và Cẩm Phả).
c) Nguồn thu phí tham quan vịnh Hạ Long (phần nộp ngân sách nhà nước sau khi trích tỷ lệ 11% để lại phục vụ cho các hoạt động của Ban Quản lý vịnh Hạ Long theo quy định tại Nghị quyết số 88/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh) được điều tiết 100% cho ngân sách thành phố Hạ Long để đầu tư các dự án trên bờ và dưới vịnh Hạ Long (bao gồm cả các dự án, nhiệm vụ về môi trường). Danh mục các dự án đầu tư sử dụng từ nguồn phí thăm quan vịnh Hạ Long, Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long trình Hội đồng nhân dân thành phố Hạ Long quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Các địa phương có trách nhiệm chủ động, triển khai tổ chức thu tiền sử dụng đất theo dự toán đã được Trung ương và Tỉnh giao. Từ năm 2023, cơ bản thực hiện cho thuê đất phục vụ sản xuất kinh doanh theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (trừ các dự án đã có quyết định giá đất cụ thể của cấp có thẩm quyền và đã nộp một phần tiền thuê đất trước năm 2023 chuyển sang hoặc các dự án đã phê duyệt giá đất và đã được nhà đầu tư ký hợp đồng cho thuê đất với nhà đầu tư thứ cấp). Thực hiện rà soát các trường hợp thuê đất trả tiền một lần đã có quyết định cho thuê đất của UBND tỉnh nhưng chưa phê duyệt giá đất, chưa ký Hợp đồng thuê đất, chưa có thông báo của cơ quan thuế để điều chỉnh hình thức thuê đất cho phù hợp, bảo đảm nguồn thu ổn định, tránh thất thoát ngân sách nhà nước.
Để đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách cấp tỉnh về nguồn lực cho đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện việc phân chia khoản thu tiền sử dụng đất giữa ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện (trừ tiền sử dụng đất được thực hiện ghi thu, ghi chi với chi phí giải phóng mặt bằng chủ đầu tư tự nguyện ứng trước theo quy định, chi phí thực hiện các dự án theo hình thức BT; tiền sử dụng đất thu từ quỹ đất được hình thành từ các dự án trọng điểm, động lực về hạ tầng giao thông, đô thị mới do tỉnh đầu tư; tiền sử dụng đất của dự án tại Khu đô thị phức hợp Hạ Long Xanh và tiền sử dụng đất của các ô, lô đất phục vụ tái định cư) trên địa bàn 07 địa phương, gồm: Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái, Quảng Yên, Đông Triều, Vân Đồn (các địa phương còn lại ngân sách huyện hưởng 100%), tỷ lệ % phân chia cụ thể như sau:
- Thành phố Hạ Long: Ngân sách tỉnh 65%, ngân sách thành phố 35%;
- Thành phố Cẩm Phả và thành phố Móng Cái: Ngân sách tỉnh 60%, ngân sách thành phố 40%;
- Thành phố Uông Bí, thị xã Đông Triều, thị xã Quảng Yên và huyện Vân Đồn: Ngân sách tỉnh 50%, ngân sách huyện 50%.
Thực hiện điều tiết 100% số thu tiền sử dụng đất của Dự án tại Khu đô thị phức hợp Hạ Long Xanh về ngân sách tỉnh theo quy định tại tiết d, khoản 7 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước; tỉnh xem xét bổ sung có mục tiêu một phần cho thành phố Hạ Long, thị xã Quảng Yên theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 40 của Luật Ngân sách nhà nước để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương theo từng dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hằng quý, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp rà soát, đánh giá kết quả, tiến độ thực hiện của từng địa phương để kịp thời có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm số thu tiền sử dụng đất bền vững theo dự toán đã được giao.
đ) Tiếp tục thực hiện cơ chế điều tiết 100% số thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt (thu qua Công ty cổ phần nước sạch Quảng Ninh) cho ngân sách cấp huyện để cân đối cho nhiệm vụ vệ sinh môi trường.
e) Thực hiện trích để lại một số khoản phí để đảm bảo hoạt động thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu trước khi nộp ngân sách như sau: (1) Phí tham quan danh thắng Khu di tích Yên Tử: 40%; (2) Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu Quốc tế Móng Cái: 15%; (3) Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu Bắc Phong Sinh, huyện Hải Hà: 35%; (4) Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu Hoành Mô, huyện Bình Liêu: 30%; (5) Phí tham quan vịnh Hạ Long: 11%.
g) Dành 100% nguồn thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng (thu đối với phương tiện ra vào cửa khẩu), công trình dịch vụ và tiện ích công cộng khác trong khu kinh tế cửa khẩu (phần nộp ngân sách nhà nước) trên địa bàn các huyện: Bình Liêu, Hải Hà và thành phố Móng Cái để cân đối cho nhiệm vụ chi thường xuyên của các địa phương. Dành 100% số thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản (gồm cả số thu phát sinh từ hoạt động khai thác than) để cân đối cho chi thường xuyên, trong đó ưu tiên cho các nhiệm vụ vệ sinh môi trường, khắc phục ảnh hưởng môi trường theo quy định tại Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản; Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 09/5/2019 của BCH Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quản lý tài nguyên than, khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Số còn lại (nếu có) được bố trí cho dự toán đầu tư nhằm khắc phục ảnh hưởng về môi trường và các dự án đầu tư công.
i) Thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa (của các chủ đầu tư dự án có sử dụng đất trồng lúa vào mục đích phi nông nghiệp) điều tiết 100% cho ngân sách các địa phương để chi các nội dung bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 và được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ1 (Trường hợp còn để kết dư ngân sách thì sẽ được loại trừ và không phải trích 70% vào nguồn cải cách tiền lương).
k) Số thuế và các khoản thu khác (không bao gồm tiền sử dụng đất) phát sinh trong năm từ các dự án mới đi vào hoạt động làm cho số thu ngân sách cấp huyện phát sinh lớn trên 30% ngoài phần dự toán đã được cấp trên giao (từ 100 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố, thị xã và huyện Vân Đồn; trên 50 tỷ đồng đối với các huyện còn lại), số thu ngân sách cấp xã phát sinh lớn ngoài phần dự toán đã được cấp trên giao (từ 05 tỷ đồng trở lên) thì số tăng thu phải được nộp về ngân sách cấp trên theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước. Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định cụ thể số thu nộp về ngân sách cấp mình và số cấp hỗ trợ bổ sung có mục tiêu một phần cho ngân sách cấp dưới để đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo đúng quy định tại điểm d khoản 3 Điều 40 của Luật NSNN.
h) Thưởng vượt thu từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương (bao gồm: tiền sử dụng đất và thuê đất 01 lần):
- Nguyên tắc xét thưởng: (1) Tổng thu ngân sách trên địa bàn của ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện (gọi chung là cấp xét thưởng) được hưởng tăng so với dự toán Hội đồng nhân dân cấp xét thưởng giao (không bao gồm số ghi thu, ghi chi; không tính số tăng thu bất thường từ các dự án mới đi vào hoạt động nêu trên phải nộp về ngân sách cấp trên tại điểm k; sau khi đã trừ khoản chi tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định); (2) Tỷ lệ thưởng không vượt quá 30% của số tăng thu phần ngân sách cấp xét thưởng được hưởng từ các khoản thu phân chia, cụ thể: Ngân sách cấp tỉnh thưởng vượt thu cho ngân sách cấp huyện không quá 30% số tăng thu phần ngân sách tỉnh được hưởng từ những khoản thu phân chia ngân sách tỉnh với ngân sách cấp huyện. Ngân sách cấp huyện thưởng vượt thu cho ngân sách cấp xã không quá 30% số tăng thu phần ngân sách huyện được hưởng từ những khoản thu phân chia ngân sách cấp huyện với ngân sách cấp xã. (3) Căn cứ xét thưởng là tổng các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp xét thưởng và ngân sách cấp được thưởng; chỉ xét thưởng đối với các khoản thu do cấp có thẩm quyền xét thưởng giao cho cấp được thưởng thực hiện thu; không xét riêng từng khoản thu.
- Điều kiện để được xét thưởng: (1) Địa phương được xét thưởng phải hoàn thành tổng số dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được cấp có thẩm quyền xét thưởng giao thực hiện thu (không bao gồm số ghi thu, ghi chi và các khoản phát sinh thu bất thường); (2) Thu ngân sách của cấp xét thưởng được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp xét thưởng và ngân sách cấp được thưởng tăng so với dự toán Hội đồng nhân dân cấp xét thưởng giao (không bao gồm số ghi thu, ghi chi).
- Trình tự, thủ tục xét thưởng: Căn cứ vào số thu ngân sách đến hết ngày 31/12, Ủy ban nhân dân địa phương cấp huyện (cấp xã) tổng hợp kết quả thực nộp ngân sách trên địa bàn (nộp ngân sách tỉnh đối với cấp huyện và nộp ngân sách huyện đối với cấp xã), có xác nhận của Kho bạc nhà nước gửi về Sở Tài chính (phòng Tài chính - Kế hoạch huyện) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (huyện, thị xã, thành phố) theo quy định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
- Nội dung chi tiền thưởng vượt thu ngân sách thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước và khoản 8 Điều 36 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ (chi đầu tư phát triển và một số nhiệm vụ quan trọng của địa phương).
Điều 2. Phân bổ và giao dự toán thu ngân sách nhà nước
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2023 trên địa bàn đảm bảo tối thiểu bằng tổng mức dự toán thu ngân sách Ủy ban nhân dân tỉnh giao, đồng thời đặt mục tiêu phấn đấu tăng so với dự toán Tỉnh giao và tăng 7-9% so với số thực hiện năm 2022 (loại trừ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất 01 lần).
2. Việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2023, Ủy ban nhân dân các địa phương phải căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2022; khai thác tối đa các khoản thu phát sinh trên địa bàn (thu từ hoạt động xây dựng vãng lai; thu bán thanh lý tài sản theo phân cấp; thu tiền sử dụng nguồn nước ngọt từ các công trình hồ, đập thủy lợi cho mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp2); tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản3; ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, trốn thuế; thực hiện nghiêm các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ thuế theo quy định; thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt và các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán nhà nước, kết luận của cơ quan thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Ngoài việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước, Thủ trưởng các Sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giao dự toán thu từ hoạt động sự nghiệp và các khoản thu phí, lệ phí cho các đơn vị trực thuộc theo quy định tại Điều 11, 15, 19 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 3. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước
1. Chi đầu tư phát triển
a) Phân bổ vốn đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc tập trung, không phân tán, dàn trải; bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phục vụ cho các mục tiêu, định hướng phát triển theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 và các quy hoạch được phê duyệt, bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững, hài hòa giữa kinh tế và xã hội. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và các địa phương tham mưu việc tập trung nguồn lực, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án được phê duyệt quyết toán, dự án đã hoàn thành, dự án đã được xác định lộ trình hoàn thành trong năm 2023 và những dự án có khả năng đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dứt điểm; tuyệt đối không đề xuất để bố trí vốn cho các dự án chưa đủ điều kiện và thủ tục hồ sơ đầu tư theo quy định. Việc bố trí vốn phải đảm bảo hài hòa giữa các vùng miền trong tỉnh, ưu tiên khu vực nông thôn, miền núi. Dành toàn bộ nguồn tiết kiệm chi thường xuyên, nguồn tăng thu trong năm từ ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện để ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, triển khai các dự án chiến lược, động lực quan trọng của tỉnh, các dự án kết nối, có tác động liên kết vùng, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững đã được HĐND tỉnh thông qua.
Trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung có mục tiêu hỗ trợ một số địa phương để nâng cấp đô thị theo mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đảng bộ Tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025. Hỗ trợ xây dựng một số trường học theo cơ chế tại Nghị quyết số 99/NQ-HĐND ngày 31/5/2022 và Nghị quyết số 125/NQ-HĐND ngày 04/11/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Đối với một số địa phương tự cân đối ngân sách tuy nhiên còn khó khăn không bố trí nguồn lực đầu tư (Đông Triều, Móng Cái) phải hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Trụ sở Công an xã trong năm 2023, được Tỉnh hỗ trợ tối đa không quá 100% chi phí xây lắp trên cơ sở hồ sơ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phần còn lại ngân sách huyện chủ động cân đối, bố trí.
b) Tiền sử dụng đất: Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo bố trí đủ kinh phí cho công tác quản lý đất đai, thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... theo nhu cầu thực tế phát sinh4.
c) Phí tham quan vịnh Hạ Long, phí tham quan danh thắng Yên Tử, thu xổ số kiến thiết và tiền thu sử dụng quỹ đất công (thu hồi đất lúa) để đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó bố trí 100% số thu từ hoạt động xổ số kiến thiết để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
d) Căn cứ tổng mức vốn và cơ cấu vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, các địa phương sớm hoàn thành phân bổ vốn đầu tư của ngân sách địa phương tự cân đối theo quy định tại Thông báo số 7098/TB-VP.UBND ngày 30/12/2022 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó ưu tiên cho Chương trình phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo theo Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021, Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Thanh toán nợ xây dựng cơ bản các dự án đã quyết toán, bố trí vốn dự án chuyển tiếp, hoàn thành năm 2023. Trên cơ sở đó gửi kết quả phân bổ về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước để thực hiện việc kiểm soát việc giải ngân theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
đ) Đối với khoản địa phương vay lại từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài: Căn cứ tổng mức vay lại vốn nước ngoài được giao và dự kiến khả năng giải ngân theo tiến độ thực tế của Dự án và phù hợp với quy định của thỏa thuận vay vốn đã ký kết, địa phương phân bổ và giao dự toán cho từng chương trình, dự án, đồng thời chỉ thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán được giao. Trường hợp các dự án đã được giao kế hoạch vốn song có khả năng giải ngân thấp hơn dự toán được giao thì Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chuyển vốn vay cho dự án khác đã đủ điều kiện theo quy định của pháp luật: Tổng số vốn vay nước ngoài của tất cả các chương trình, dự án không vượt quá tổng mức dự toán vay được giao; số vốn vay của từng chương trình, dự án không vượt quá tổng mức dự toán vay đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu tư; gửi danh mục dự án được phân bổ từ nguồn địa phương vay lại về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Thành phố Hạ Long và thành phố Móng Cái có dự án vay vốn ODA, năm 2023 phải có trách nhiệm bố trí vốn ngân sách địa phương để hoàn trả gốc và lãi vốn vay cho ngân sách tỉnh theo quy định và gửi báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo thẩm quyền.
e) Bố trí dự toán vốn đầu tư năm 2023 để thu hồi các khoản ứng trước dự toán, giải quyết dứt điểm tồn đọng từ năm 2021 trở về trước (nếu có).
f) Tổ chức giao dự toán vốn đầu tư cho các chủ đầu tư theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính về quy định hệ thống mục lục ngân sách nhà nước (trong đó cần ghi rõ danh mục các dự án đầu tư sử dụng từ nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn thu xổ số) để đảm bảo yêu cầu nhập dự toán trên hệ thống TABMIS theo quy định của Bộ Tài chính tại công văn số 15602/BTC-KBNN ngày 17/11/2017 hướng dẫn kế toán dự toán, lệnh chi tiền ngân sách địa phương. Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện việc nhập TABMIS dự toán vốn xây dựng cơ bản năm 2023 cho từng công trình trên cơ sở cân đối thu - chi ngân sách nhà nước và phù hợp với cơ chế điều hành ngân sách của từng cấp ngân sách.
Đối với các dự án được bố trí từ nguồn thu cụ thể như: Tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất... được cơ quan tài chính các cấp thực hiện nhập dự toán trên hệ thống TABMIS theo tiến độ thu của từng nguồn thu tương ứng nhằm đảm bảo cân đối thu, chi ngân sách địa phương.
g) Việc điều chỉnh thời gian thực hiện và bố trí vốn cho các chương trình, dự án đầu tư theo quy định tại Điều 52 của Luật đầu tư công năm 2019; cụ thể là: Các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, các dự án mới phải bảo đảm thời gian bố trí vốn thực hiện dự án nhóm A không quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm, nhóm C không quá 03 năm. Trường hợp không đáp ứng thời hạn trên, thì chủ đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương. Các chủ đầu tư có trách nhiệm chủ động rà soát, đối chiếu thời gian thực hiện dự án với việc phân bổ vốn phù hợp với tiến độ đầu tư nhằm khắc phục triệt để việc đề xuất vốn vượt quá khả năng thanh toán, giải ngân dẫn đến phải hủy dự toán hoặc chuyển nguồn năm sau.
2. Chi thường xuyên
a) Các Sở, ban, ngành, đơn vị dự toán cấp I và các địa phương thực hiện phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên về tổng thể phải đảm bảo khớp đúng dự toán được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân giao, trong đó lưu ý lĩnh vực giáo dục, khoa học - công nghệ không được thấp hơn dự toán cấp trên giao. Bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, cắt giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát, công tác trong và ngoài nước; bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị tài sản chặt chẽ, đúng quy định. Trong quá trình điều hành, phấn đấu tiết kiệm chi thường xuyên để dự nguồn cho nhiệm vụ chi phát sinh đột xuất khác, bổ sung dự toán chi đầu tư nhằm đảm bảo tỷ lệ chi đầu tư chiếm trên 50% tổng chi ngân sách (bao gồm chi đầu tư và chi thường xuyên). Không bố trí dự toán chi thường xuyên ngân sách các cấp cho nhiệm vụ mới phát sinh về đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất có giá trị lớn theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công (trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh)5.
b) Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ; cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020, Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính.
c) Căn cứ Quyết định số 831-QĐ/TU ngày 02/12/2022 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về việc giao biên chế các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội năm 2023; Nghị quyết số 134/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua biên chế công chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức hành chính nhà nước; Quyết định giao biên chế công chức trong cơ quan nhà nước, tổng số người làm việc trong cơ quan sự nghiệp công lập tỉnh Quảng Ninh năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh (kể cả đối tượng hợp đồng 68 và hợp đồng theo chỉ tiêu tam giao): Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tính toán dự toán chi thường xuyên năm 2023, báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét quyết định, trong đó giao dự toán cho các cơ quan Thanh tra, Nội vụ, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện sau khi thực hiện xong việc chia tách cơ quan theo chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh.
Khẩn trương hoàn thành việc quyết định phê duyệt phương án tự chủ tài chính năm 2023 cho tất cả các đơn vị sự nghiệp công thuộc đối tượng được quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ, hướng dẫn tại Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính. Đối với các cơ sở giáo dục công lập thì được phép sử dụng 100% số thu học phí để tính phương án tự chủ tài chính của đơn vị theo Văn bản hướng dẫn số 13767/BTC-HCSN ngày 26/12/2022 của Bộ Tài chính. Dự toán chi tiết của đơn vị sự nghiệp công theo 2 phần: Dự toán chi thường xuyên giao tự chủ và dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ6. Năm 2023 tiếp tục nghiên cứu, áp dụng các giải pháp đấu thầu, đặt hàng để nâng dần mức tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu theo lộ trình nằm giảm dần mức chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
d) Thực hiện Nghị định số 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, kinh phí tiền công chi trả cho hợp đồng 68 nằm ngoài quỹ lương và được bố trí trong kinh phí không tự chủ của cơ quan, đơn vị7; Nghị quyết số 136/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh: Ngân sách nhà nước cấp kinh phí để chi trả tiền công, tiền lương và hoạt động thường xuyên khác theo chế độ chính sách cho đối tượng hợp đồng 68 (gồm cả đối tượng theo chỉ tiêu hợp đồng được Tỉnh giao năm 2022 làm việc tại các Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện) tại cơ quan quản lý hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể, các hội đặc thù8, đơn vị sự nghiệp công lập không có nguồn thu (được ngân sách nhà nước đảm bảo 100% dự toán chi thường xuyên và phải tính trong phương án tự chủ tài chính của đơn vị); định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên khác (ngoài lương) tối đa không quá 70% định mức chi của cán bộ, công chức, viên chức trong cùng cơ quan đơn vị. Các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu thì cân đối từ nguồn kinh phí hợp pháp của đơn vị9 để chi trả hợp đồng 68 nhằm đảm bảo chế độ, chính sách cho người lao động theo quy định.
Sau khi Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập (thay thế Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành từ ngày 22/02/2023. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, tham mưu và hướng dẫn thực hiện đảm bảo nguyên tắc pháp luật và chế độ của đối tượng hợp đồng lao động.
đ) Tiếp tục áp dụng định mức phân bổ chi hoạt động khác của cơ quan Đảng, HĐND, UBND đối với các đơn vị: Trung tâm thông tin (Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh), biên chế làm nhiệm vụ tích hợp dữ liệu của Trung tâm công nghệ thông tin và truyền thông (Sở Thông tin và Truyền thông), Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Ban quản lý khu kinh tế Vân Đồn do đặc thù sử dụng lực lượng cán bộ công chức và người làm việc cho chuyên môn cao, nhiệm vụ được giao mang tính chất quản lý nhà nước.
e) Đối với lĩnh vực giáo dục: Quỹ lương được giao theo chỉ tiêu biên chế cụ thể; kinh phí hoạt động thường xuyên (giao tự chủ) tiếp tục hình thức giao chỉ tiêu theo số lượng định biên được xác định trên cơ sở quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tỷ lệ (%) tối thiểu giữa quỹ lương và chi khác10 theo quy định tại Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Chính phủ là 81/19, vùng khó khăn là 80/20; một số địa phương chưa đạt tỷ lệ (%) nêu trên (Vân Đồn, Bình Liêu, Ba Chẽ, Cô tô) đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao bổ sung kinh phí11; các địa phương khi thực hiện giao dự toán đến cơ sở giáo dục và đào tạo phải đạt tỷ lệ (%) quy định của TW là 81/19 hoặc 80/20 đối với vùng khó khăn, trường hợp thiếu thì được cấp bù để đảm bảo tỷ lệ theo quy định.
Trên cơ sở Đề án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất trường học công lập được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3135/QĐ-UBND ngày 27/10/2022, Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 23/5/2022. Năm 2023 Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao dự toán chi (165,1 tỷ đồng) cho các địa phương ngay trong cân đối đầu năm để địa phương chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ (sửa chữa bảo trì nhà cửa vật kiến trúc, mua sắm trang bị bổ sung, thay thế đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho công tác giảng dạy, trang bị và huấn luyện công tác PCCC) với phương châm không dàn trải, có mục tiêu cụ thể và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của địa phương mình. Tỉnh chỉ tổ chức mua sắm tập trung gói thầu trang thiết bị theo Đề án, Chương trình chung của tỉnh (như trang bị lần đầu kèm theo việc thay sách giáo khoa lớp 2, lớp 8, lớp 3, lớp 7 và lớp 10).
g) Đối với lĩnh vực y tế: Chuyển toàn bộ nhiệm vụ chi đầu tư và thường xuyên của các Trạm y tế xã từ ngân sách cấp huyện về ngân sách cấp tỉnh. Giao Sở Y tế chủ động phân khai kinh phí, sớm đề xuất dự toán ngân sách năm 2023 để thực hiện mục tiêu tăng cường, nâng cao năng lực y tế tuyến cơ sở theo chỉ đạo của Tỉnh.
h) Đối với nguồn vốn ngân sách ủy thác cho Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Hội Nông dân tỉnh thực hiện các chương trình của Trung ương và của địa phương được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và các nguồn khác theo quy định của pháp luật trên cơ sở khả năng cân đối nguồn thu, nhu cầu thực tế của người dân và được lồng ghép với các chương trình vốn vay giải quyết việc làm, vốn vay phát triển lâm nghiệp bền vững, vốn chương trình phát triển theo Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh. Ngân hàng chính sách xã hội, Hội Nông dân tỉnh và huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai kịp thời đến người dân, đối tượng vay vốn phát triển sản xuất, trên nguyên tắc đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và bảo toàn vốn. Đối với nguồn quỹ cho vay phát triển sản xuất của Hội Nông dân các địa phương từ các năm trước phải thực hiện lập báo cáo quyết toán tại thời điểm hết ngày 31/12 hằng năm, gửi báo cáo về Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp, theo dõi và báo cáo về Sở Tài chính theo quy định12.
i) Bố trí dự toán chi thường xuyên để lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch có tính chất kỹ thuật theo Nghị quyết số 61/2022/QH15 của Quốc hội khóa XV, nhiệm kỳ 2021 - 202613. Các Sở, ngành, địa phương rà soát các quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch có tính chất kỹ thuật tại Phụ lục II Luật Quy hoạch (39 loại Quy hoạch) đang thực hiện, đến thời điểm năm 2023 cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung; quy hoạch phát sinh mới, báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và bố trí kinh phí. Thời gian phân bổ kinh phí xong trước ngày 30/6/2023.
k) Đối với kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên của lực lượng Công an xã chính quy, Công an xã bán chuyên trách và Đội dân phòng thôn, bản, khu phố: Các địa phương chủ động phân bổ dự toán chi thường xuyên cho Công an xã theo định mức quy định tại Điều 39 Nghị quyết số 66/2021/NQ-HĐND (tuần tra, kiểm soát địa bàn; họp giao ban công tác; chi phí văn phòng; dịch vụ vệ sinh môi trường; dịch vụ điện nước, thông tin liên lạc; công tác phí của Công an xã bán chuyên trách, Đội dân phòng; mua sắm trang bị thay thế, bổ sung tài sản văn phòng); Bố trí kinh phí chi trả chế độ cho công an xã bán chuyên trách nghỉ việc theo quy định14; đồng thời quyết định mua sắm trang bị công cụ PCCC cho Đội dân phòng theo danh mục quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư số 150/2020/TT-BCA của Bộ Công an phù hợp với tình hình thực tế, khả năng cân đối nguồn lực tại địa phương, trong đó ưu tiên cho khu vực có đông dân cư, nguy cơ phát sinh cao; hằng năm bố trí kinh phí mua sắm thay thế, bổ sung.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ Công an tỉnh để mua sắm, trang bị lần đầu tài sản công theo tiêu chuẩn định mức tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho Công an xã sau khi đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng Trụ sở mới; mua sắm trang bị công cụ, dụng cụ hỗ trợ, trang phục cho lực lượng Công an xã bán chuyên trách, Bảo vệ dân phố và Đội dân phòng theo quy định hiện hành.
m) Kinh phí đảm bảo an toàn giao thông cấp bổ sung có mục tiêu cho các địa phương (nguồn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương) được sử dụng theo đúng mục đích, quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-BTC ngày 02/01/2018 Quy định về quản lý sử dụng kinh phí an toàn giao thông; Thông tư số 28/2019/TT-BTC ngày 21/5/2019 về sửa đổi một số Điều của Thông tư số 01/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính; trong đó, lưu ý không hỗ trợ cho Công an địa phương (do Bộ Công an đã đảm bảo kinh phí cho toàn bộ lực lượng15).
n) Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2023 được Ủy ban nhân dân giao, các đơn vị dự toán cấp I chủ động thực hiện việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp và gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện kiểm soát theo đúng quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước, Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với yêu cầu quản lý của cơ quan tài chính thì đơn vị dự toán cấp I trực tiếp báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Trường hợp dự toán đầu năm có ghi các nhiệm vụ nhưng chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân cùng cấp cho phép thực hiện thì căn cứ vào quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật và tình hình thực tế để triển khai thực hiện, cụ thể là16:
- Đối với các nhiệm vụ chưa xác định được rõ đơn vị tổ chức thực hiện và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương cụ thể của Ủy ban nhân dân cho phép triển khai thực hiện, khi phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định, thì cơ quan tài chính kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để ban hành quyết định giao bổ sung dự toán cho các đơn vị để triển khai thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
- Đối với các khoản chi đã xác định được nhiệm vụ nhưng chưa đủ cơ sở để phân bổ, được bố trí đầy đủ ngay từ đầu năm (cụ thể là: khoản mua sắm, trang bị, sửa chữa cơ sở vật chất sự nghiệp giáo dục và đào tạo 440 tỷ đồng, tăng cường năng lực y tế cơ sở 350 tỷ đồng): Các Sở, ban, ngành có liên quan chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương cụ thể. Sau khi có chủ trương được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép, các Sở, ban, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan khẩn trương triển khai trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí làm cơ sở đề xuất phương án phân bổ kinh phí (thời gian hoàn thành xong trước ngày 31/3/2023) gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định phân bổ kinh phí để triển khai thực hiện theo mục 7 Điều 3 Nghị quyết số 136/NQ-HĐND ngày 09/12/2022. Kinh phí hỗ trợ học phí học kỳ 2 năm học 2022 - 2023, số tiền 277 tỷ đồng theo Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, giao Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các địa phương triển khai đến đối tượng được thụ hưởng ngay tháng đầu tiên của học kỳ.
p) Các địa phương căn cứ dự toán được Tỉnh giao, chủ động cân đối, bố trí các nguồn lực hiện có để thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, gồm: Chương trình giảm nghèo bền vững, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình xây dựng nông thôn mới; trong đó, chú trọng hỗ trợ phát triển sản xuất, phổ biến tuyên truyền trợ giúp pháp lý, bảo trì, bảo dưỡng các công trình hạ tầng được đầu tư từ các năm trước... thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện.
q) Về thời gian phân bổ vốn, xử lý các nhiệm vụ phát sinh trong năm
- Đối với nguồn vốn đã giao cho các Sở, ban, ngành nhưng chưa phân bổ chi tiết: Các Sở, ban, ngành chủ động khẩn trương lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính để rà soát, kiểm tra, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ trước 31/3/2023.
- Đối với kinh phí đặt hàng, giao nhiệm vụ, trên cơ sở Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, thi các Sở, ngành chủ động xây dựng phương án, lấy ý kiến tham gia của Sở Tài chính để báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về danh mục và phương thức thực hiện đối với dịch vụ sự nghiệp công năm 2023 trước ngày 01/3/2023. Trên cơ sở danh mục, phương thức thực hiện đối với dịch vụ sự nghiệp công gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí trước ngày 31/3/2023.
- Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 của Bộ Tài chính về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công và Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 28/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về việc lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công, kinh phí thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo từng lĩnh vực, chuyên ngành của cơ quan Đảng, Sở, Ban, ngành, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý.
- Trong quá trình triển khai thực hiện, các cơ quan đơn vị, địa phương chủ động đề xuất bổ sung dự toán, các nhiệm vụ phát sinh kinh phí (nếu có) xong trước thời điểm ngày 15/12/2023, không để dồn việc vào thời điểm cuối năm. Sau thời điểm trên, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ không xem xét quyết định bố trí dự toán, cấp kinh phí (kể cả điều chỉnh dự toán đã phê duyệt trước đó) trừ các tình huống đặc biệt được Tỉnh đồng ý, cho phép.
3. Các địa phương thực hiện bố trí dự phòng ngân sách 2% theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, đảm bảo không thấp hơn mức dự phòng đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao để chủ động sử dụng cho các nội dung chi phòng chống dịch và quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 4. Quản lý tài chính, tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý tài chính, tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc quyền quản lý; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để phát sinh tiêu cực, thất thoát, lãng phí mà không kịp thời có biện pháp ngăn chặn, xử lý, khắc phục. Thủ trưởng các đơn vị, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; ban hành quy chế sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp trong phương án tự chủ tài chính năm 2023 và cả giai đoạn 2023 - 2025 theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính.
Một số trang thiết bị y tế, phương tiện chuyên dùng của ngành y tế được tài trợ cho công tác phòng chống dịch Covid-19, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương đang sử dụng khẩn trương làm thủ tục, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu tài sản theo quy định pháp luật về tài sản công hiện hành.
1. Ủy ban nhân dân các cấp khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2023; các địa phương giao 10% tiết kiệm chi thường xuyên không thấp hơn số Tỉnh giao. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng, các sở, ngành, đơn vị, địa phương chủ động chuẩn bị nguồn lực tăng lương theo quy định, trường hợp thiếu nguồn kinh phí, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết.
2. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 của ngân sách cấp huyện, xã bao gồm: (1) Một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan, đơn vị; (2) Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất như lương và các khoản chi cho con người theo chế độ)17; (3) Nguồn cải cách tiền lương đến năm 2022 còn dư (nếu có) chuyển sang; (4) 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với dự toán năm 2022 được Hội đồng nhân dân cấp trên giao và 70% nguồn tăng thu dự toán năm 2023 của ngân sách địa phương so với dự toán năm 2023 cấp trên giao để tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2023 và tích lũy cho giai đoạn 2022-202518; (5) Từ nguồn thu được để lại cơ quan, đơn vị theo quy định; tỷ lệ (%) trích bổ sung dự nguồn cải cách tiền lương đối với từng khoản thu được để lại cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định hiện hành19 (trừ số thu học phí tại các cơ sở giáo dục công lập thuộc tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Văn bản số 13673/BTC-HCSN ngày 26/12/2022).
Hết năm ngân sách yêu cầu các Sở, ngành, đơn vị, địa phương quyết toán nguồn cải cách tiền lương theo quy định, kịp thời báo cáo về Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
Khi xác định số tăng thu ngân sách địa phương năm 2022 so với dự toán được giao để tính chi tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2023, được loại trừ một số khoản thu sau theo khoản 4 Điều 4 Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày 26/12/2022 (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; các khoản ghi thu, ghi chi; thu huy động đóng góp, tài trợ).
Điều 6. Tổ chức điều hành thu ngân sách nhà nước
1. Được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, đồng thời cần lưu ý triển khai một số nội dung sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh.
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn thuế; giảm tỷ lệ nợ thuế; tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai hóa đơn điện tử theo đúng kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính; cải cách, hiện đại hóa hệ thống cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc nhà nước; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai. Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt công tác cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định; chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước đôn đốc doanh nghiệp nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước số thu cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Chấp hành nghiêm Luật Ngân sách nhà nước. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý tài chính - ngân sách, đảm bảo công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, “lợi ích nhóm”. Tăng cường giải pháp chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn thuế; phấn đấu giảm tỷ lệ nợ thuế xuống dưới 4% (Chính phủ quy định dưới 5%); cải cách, hiện đại hóa hệ thống thuế, hải quan, kho bạc nhà nước.
3. Tiếp tục duy trì phát huy hiệu quả hoạt động Ban chỉ đạo điều hành ngân sách các cấp; chủ động xây dựng kịch bản thu, theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn, từng khu vực thu, từng sắc thuế, tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả thu và dự báo số thu hàng tháng, hàng quý. Thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại văn bản số 14257/BTC-VP ngày 15/12/2021 về công tác chống thất thu thuế, kê khai không đúng giá trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; các hoạt động kinh doanh cho thuê nhà, đất... Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chuyên đề thu theo 07 kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm: 1- Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 11/6/2020 về nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, phục vụ quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; 2- Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 28/7/2020 về tăng cường công tác quản lý thuế trong hoạt động xây dựng; 3- Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 03/9/2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh xăng dầu; 4- Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 12/3/2020 về đổi mới, tăng cường công tác quản lý nhà nước, quản lý thu thuế đối với hoạt động vận tải; 5- Kế hoạch số 217/KH-UBND tỉnh ngày 18/9/2019 về nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, căn hộ du lịch, cho thuê mặt bằng kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; 6- Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 8/3/2022 về tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; 7- Kế hoạch quản lý thuế đối với các hoạt động kinh doanh trực tuyến, điện tử, mạng internet địa bàn tỉnh Quảng Ninh, để xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai nhiệm vụ của đơn vị mình.
4. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... Tăng cường quản lý thu, mở rộng cơ sở thuế, cải cách, hiện đại hóa ngành thuế. Đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế; 100% doanh nghiệp, hộ kinh doanh khấu trừ được sử dụng hóa đơn điện tử; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, trong đó tập trung vào các lĩnh vực thu từ đất đai, khoáng sản; thu từ các dự án hết thời gian ưu đãi, thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số.
Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật, điều hành hoàn thuế giá trị gia tăng trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao năm 2023; đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế; thực hiện kiểm tra trước và sau hoàn thuế theo quy định của pháp luật và phân tích rủi ro người nộp thuế để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước.
Thực hiện rà soát các dự án hết thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế; các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật đất đai năm 2013, cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước.
5. Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng tương ứng, thì Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 52 Luật ngân sách nhà nước trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước20.
6. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương kịp thời triển khai đầy đủ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất, sử dụng tài sản công vào mục đích liên danh, liên kết theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về đất đai.
7. Các địa phương không hạch toán các khoản thu phí, lệ phí (kể cả học phí) đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước. Khẩn trương thực hiện việc khoán chi phí hoạt động hoặc xác định khoản trích lại của các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu. Chỉ thực hiện nộp ngân sách đối với khoản phí, lệ phí còn lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan theo hướng dẫn tại Văn bản số 6084/BTC-NSNN ngày 25/5/2018 của Bộ Tài chính
8. Nhiệm vụ cụ thể:
a) Căn cứ kịch bản tăng trưởng (GRDP) năm 2023, ngành Thuế tỉnh xây dựng kế hoạch thu ngân sách chi tiết theo từng đơn vị theo từng tháng, quý, đề xuất các giải pháp hoàn thành dự toán cả về tiền sử dụng đất, thuế phí. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra tài chính, phấn đấu thu nội địa đạt và vượt dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao đầu năm.
b) Cục Hải quan xây dựng kịch bản thu ngân sách 2023 theo từng đơn vị thu, tháng, quý; đề xuất các giải pháp thu hút các doanh nghiệp mở tờ khai Hải quan tại tỉnh Quảng Ninh; phấn đấu thu từ xuất nhập khẩu vượt dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao đầu năm.
c) Sở Tài chính: Thực hiện tốt nhiệm vụ là cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất, bảng giá đất tỉnh, tăng cường công tác kiểm soát hồ sơ xây dựng giá đất đảm bảo việc xác định giá chặt chẽ theo nguyên tắc quy định tại Điều 112 Luật Đất đai năm 2013, sát thực tế thị trường bất động sản khu vực tại thời điểm định giá, không để thất thu ngân sách nhà nước. Chủ trì đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giá và tài sản công theo chỉ đạo của Bộ Tài chính. Thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: (i) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về danh mục và hồ sơ các dự án thu tiền sử dụng đất nhằm đảm bảo chỉ tiêu thu 7.500 tỷ đồng đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao thu, xong trước ngày 31/01/2023; (ii) Kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, tránh trường hợp giấy phép đã hết hạn, đơn vị khai thác không còn hoạt động mới thực hiện việc thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; (iii) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn các địa phương xây dựng phương án giá đất theo đúng quy định của Luật đất đai và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong tháng 01/2023 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch định giá đất cụ thể năm 2023 theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 26/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, (iv) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các địa phương xây dựng giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; quyền khai thác khoáng sản và triển khai thực hiện hiệu quả công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, (v) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân các địa phương hằng quý (tháng đầu mỗi quý) rà soát, đánh giá kết quả thu tiền sử dụng đất để có giải pháp điều chỉnh kịp thời nhằm đạt dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
đ) Quỹ bảo vệ môi trường và phát triển đất tỉnh Quảng Ninh: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 77/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; có trách nhiệm thu hồi nộp trả ngân sách số tiền ngân sách đã cấp vốn hoạt động cho Quỹ là 897,233 tỷ đồng xong trước ngày 30/6/2023.
e) Ủy ban nhân dân các địa phương: (i) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu không hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách, đặc biệt là các khoản thu đã được điều tiết cho các địa phương để chi thường xuyên, triệt để thực hiện nguyên tắc “có thu thì mới có chi” ngân sách tỉnh không cấp bù hụt thu để chi thường xuyên cho cấp huyện, (ii) Tiếp tục chấn chỉnh, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế; phối hợp với Cục Thuế triển khai có hiệu quả hình thức ủy nhiệm thu cho các xã, phường, thị trấn; chú trọng, tập trung về công tác thu thuế GTGT vãng lai tỉnh ngoài, thu hộ kinh doanh; cá nhân kinh doanh kiểm soát hết các đối tượng nộp thuế; tổ chức triển khai thu các khoản phí tạm thời sử dụng lòng đường hè phố đã được Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành; (iii) Đề xuất danh mục các dự án, quỹ đất dự kiến đấu giá năm 2023 gửi các Sở, ngành thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án, quỹ đất đảm bảo hiệu quả đầu tư, phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước ngày 31/01/2023; (iv) Thực hiện việc lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu dân cư (hoặc nhóm nhà ở) nằm xen kẹp trong các khu dân cư hiện có đã ổn định trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 544/UBND-QH1 ngày 24/01/2017; lập quy hoạch cụ thể diện tích đất dành cho tái định cư, nhóm nhà ở xã hội từ nay đến năm 2030 phù hợp với các quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn Tỉnh và xác định đây là một giải pháp quan trọng thu hút nguồn nhân lực với Tỉnh theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 28/11/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023.
Điều 7. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách nhà nước
Các địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách chủ động thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; kết hợp đồng bộ giải pháp quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, đầu tư công với quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, tài sản công ở tất cả các cấp ngân sách. Cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi bảo đảm theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định, trong đó cần lưu ý một số nội dung cụ thể sau:
1. Đối với nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi:
a) Đối với vốn cấp phát từ ngân sách Trung ương: Trường hợp trong năm có nhu cầu giải ngân vượt dự toán giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển) và Bộ Tài chính (đối với chi thường xuyên) để tổng hợp trình Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định trong phạm vi tổng mức vay và bội chi ngân sách nhà nước được Quốc hội quyết định;
b) Đối với vốn Chính phủ vay về cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại, thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán tổng mức vay và bội chi ngân sách của địa phương đã được Quốc hội quyết định. Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách, trường hợp địa phương phát sinh nhu cầu vay vượt dự toán, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu báo cáo địa phương báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ trình Quốc hội xem xét quyết định trong phạm vi tổng mức vay của ngân sách nhà nước, tổng mức bội chi ngân sách các địa phương và bội chi ngân sách nhà nước.
2. Đối với nguồn vốn viện trợ không hoàn lại:
a) Căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, Ủy ban nhân dân tỉnh giao chi tiết theo danh mục và mức vốn cụ thể cho từng chương trình, dự án trong tổng mức được giao theo các quyết định tiếp nhận và văn kiện viện trợ đã ký kết.
b) Trong quá trình tổ chức thực hiện phát sinh nhu cầu chi (đầu tư phát triển, thường xuyên) vượt dự toán Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã giao hoặc phát sinh khoản viện trợ mới: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các chi từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư phát triển), báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với các khoản chi từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại hỗ trợ trực tiếp ngân sách nhà nước, hỗ trợ vốn cho chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, hỗ trợ phi dự án) báo cáo Chính phủ để trình cấp có thẩm quyền bổ sung dự toán năm 2023 từ nguồn vốn viện trợ này.
3. Cơ quan, đơn vị có liên quan được phân công, chủ động phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch các địa phương bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án, công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng tu bổ các công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chống biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Căn cứ dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao và tiến độ thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm nguồn thu cân đối so với dự toán đã được giao, khi ngân sách các cấp không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì Ủy ban nhân dân các cấp cần phải chủ động rà soát, sử dụng các nguồn lực hợp pháp của mình để sắp xếp, cắt giảm các nhiệm vụ chi, giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án tương ứng để đảm bảo cân đối theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao. Trường hợp phát sinh nhiệm vụ chi thường xuyên ngoài dự toán, thì phải tự sắp xếp lại các khoản chi đã xác định hết nhiệm vụ chi (nếu có) hoặc bố trí từ chi khác ngân sách để giải quyết theo quy định.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định để điều chuyển nguồn vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2023 nhưng chưa được bố trí đủ vốn từ đầu năm.
Về giải ngân kế hoạch vốn chi đầu tư phát triển, kế hoạch phân bổ chi thường xuyên (sự nghiệp và kinh phí không tự chủ) năm 2023: Đến ngày 30/9/2023 giải ngân đạt tối thiểu 80% và phấn đấu đến ngày 31/12/2023 giải ngân 100% kế hoạch vốn bố trí dự toán đầu năm. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ tiến độ giải ngân nêu trên, để kịp thời tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch/dự toán theo trình tự, thủ tục quy định.
Đối với các dự án khởi công mới: Yêu cầu hoàn thành phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong quý I/2023; triển khai các thủ tục lựa chọn nhà thầu, ký hợp hợp đồng thi công chậm nhất trong quý II/2023. Về lựa chọn nhà thầu: Kiên quyết không chấp nhận các nhà thầu yếu kém, không đảm bảo năng lực, nhất là các nhà thầu chậm tiến độ các dự án đã và đang triển khai trên địa bàn tỉnh tham gia đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật.
5. Các Sở, ngành, địa phương thường xuyên kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị trực thuộc, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng chế độ, chính sách và dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; kịp thời đề xuất tạm dừng việc ứng trước dự toán, các trường hợp phải ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và chỉ đạo của Tỉnh (nếu có).
6. Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý các khoản chi đầu tư, xây dựng cơ bản mua sắm, sửa chữa chặt chẽ, đúng quy định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách khi chưa có chủ trương ban hành; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn ngân sách bảo đảm. Ngân sách các cấp chủ động bố trí kinh phí cho công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai; trong quá trình điều hành, xem xét thực hiện phấn đấu tiết kiệm chi thường xuyên để chủ động xử lý các phát sinh đột xuất chưa có trong dự toán đầu năm.
Trên cơ sở danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước tại Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Sở chuyên ngành thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng giá dịch vụ công đảm bảo đúng quy định, phù hợp với thực tiễn và khả năng cân đối ngân sách, nhất là lĩnh vực dịch vụ công Nhà nước đặt hàng (nông nghiệp, văn hóa, thể thao, giáo dục - đào tạo, lao động - thương binh và xã hội...).
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm xây dựng nền hành chính quốc gia hiện đại, kết nối thông suốt, đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2023, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương, phụ cấp của cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo,... cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả.
Kết thúc thời gian chỉnh lý ngân sách năm 2022 (31/01/2023), Ủy ban nhân dân các địa phương có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương, tỉnh ban hành; trong đó, chi tiết kết quả đối với từng chính sách, chế độ an sinh xã hội, gửi Sở Tài chính trước ngày 01/4/2023. Căn cứ kết quả thực hiện của các địa phương báo cáo, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương, Tỉnh ban hành để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
7. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách, chỉ hỗ trợ vốn điều lệ khi có nguồn thu, nhiệm vụ chi của Quỹ không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước theo đúng quy định tại Điều 12 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
1. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải hoàn thành trước ngày 15/11/2023; các đơn vị chủ động lập báo cáo gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ thống TABMIS theo quy định. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định của Chính phủ Quy định chi tiết về hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công.
2. Việc xử lý tăng, giảm thu, chi: Số tăng (hoặc giảm) thu, chi so với dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước. Việc xử lý kết dư ngân sách được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Ngân sách nhà nước. Đối với nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách cấp huyện năm 2022 (sau khi đã dành 70% để tạo nguồn cải cách tiền lương) được ưu tiên bố trí hoàn trả các khoản tạm ứng, ứng trước từ ngân sách cấp tỉnh; phần còn lại bổ sung vốn đầu tư phát triển, trong đó phải ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, chi phí bồi thường GPMB dự án đầu tư công, hoàn thành dứt điểm các công trình dở dang, nếu còn dư mới được bố trí cho công trình khởi công mới trên cơ sở chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tiếp tục áp dụng việc thanh toán, chi trả các khoản chi thường xuyên thuộc nhiệm vụ quốc phòng địa phương trong toàn tỉnh theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc nhà nước theo quy định tại Thông tư số 165/2016/TT-BTC ngày 24/12/2016 và Thông tư số 369/2017/TT-BTC ngày 11/4/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện cấp kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ chi quốc phòng của Bộ Quốc phòng (trừ các nhiệm vụ đặc thù phải áp dụng hình thức lệnh chi tiền theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 369/2017/TT-BTC)21.
4. Thực hiện chuyển nguồn năm 2022 sang năm 2023: Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương chủ động rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau, chỉ chuyển nguồn theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước, Điều 26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016, Luật Đầu tư công năm 2019 và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.
Đối với nguồn vốn đầu tư công: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/02/2023 báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách Trung ương) và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với vốn ngân sách địa phương (gồm: ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã) cho phép kéo dài thời gian thực hiện nhưng không quá ngày 31/12/2023 theo quy định tại Điều 68 Luật Đầu tư công năm 2019.
Điều 9. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên theo quy định tại Quyết định này, các Sở, ban, ngành, các địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 10. Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
Các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị sử dụng ngân sách, doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về công khai tài chính, ngân sách nhà nước, cụ thể:
1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách.
2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/09/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 của Bộ Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn gốc từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn gốc từ các khoản đóng góp của nhân dân.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công khai tài sản công thuộc trách nhiệm quản lý của tỉnh theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 8, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017.
5. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.
6. Ủy ban nhân dân các địa phương thực hiện công khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công khai số liệu, báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định, trong đó tạo lập các chuyên mục con theo các nội dung công khai sau: (i)- Dự toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân; (ii)- Dự toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân quyết định; (iii)- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách địa phương trong năm (quý, 6 tháng, 9 tháng, năm); (iv)- Quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn; (v)- Tổng hợp tình hình công khai.
7. Các đơn vị dự toán lập chuyên mục công khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công khai số liệu, báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định, trong đó tạo lập các chuyên mục con theo các nội dung công khai sau: (i)- Dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao; (ii)- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách trong năm (quý, 6 tháng, 9 tháng, năm); (iii)- Quyết toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (iv)- Tổng hợp tình hình công khai.
8. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 11. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới. Các nội dung không đề cập tại Quyết định này, được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 136/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 12. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế; Cục trưởng Cục Hải quan; Giám đốc Kho bạc nhà nước Quảng Ninh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Cơ quan tài chính địa phương tổ chức thu khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp quá thời hạn nộp theo công văn của cơ quan tài chính địa phương, người được nhà nước giao đất, cho thuê đất sẽ phải nộp thêm tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2 Quyết định 3200/2013/QĐ-UBND ngày 25/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Quy định mức thu thủy lợi phí và thu tiền sử dụng nước đối với các tổ chức, cá nhân tiêu thụ nước của các công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách của nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”
3 Công văn số 14257/BTC-VP ngày 15/12/2021 của Bộ Tài chính “V/v chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản”
4 Cơ bản các địa phương đã hoàn thành công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và công tác quản lý đất đai, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013; Quyết định số 191/QĐ-TTg ngày 08/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Thông tư số 78/2022/TT-BTC không quy định phải sử dụng 10% tiền sử dụng đất như các năm trước.
5 Thông tư số 47/2021/TT-BTC ngày 26/7/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023 - 2025.
6 Khoản 12 Điều 3 Thông tư số 78/2022/TT-BTC
7 Nội dung đã được Sở Nội vụ hướng dẫn chi tiết tại văn bản số 1119/SNV-CCVC về thực hiện xếp lại tiền lương đối với hợp đồng 68 theo số tiền tuyệt đối, không theo ngạch bậc như đối với CCVC.
8 Theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
9 Nguồn thu dịch vụ, thu sự nghiệp và được NSNN cấp.
10 Không bao gồm học phí
11 Vân Đồn 235 triệu đồng; Bình Liêu 1.220 triệu đồng; Ba Chẽ 1.369 triệu đồng; Cô Tô 764 triệu đồng
12 Sở Tài chính có văn bản số 2179/HD-STC ngày 24/6/2016 gửi các địa phương hướng dẫn thực hiện Quỹ hỗ trợ Hội Nông dân.
13 Sử dụng kinh phí chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch mà đến thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thi hành chưa được bố trí vốn.
14 Năm 2023 chuyển toàn bộ nhiệm vụ chi của đối tượng Công an xã bán chuyên trách về ngân sách cấp huyện.
15 Điểm b, khoản 2 Điều 3 Thông tư số 78/2022/TT-BTC
16 Quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày 26/12/2021 của Bộ Tài chính
17 Không bao gồm các khoản khoán chi hoạt động thường xuyên của thôn, bản, khu phố; áp dụng % tiết kiệm dự toán chi thường xuyên của đối tượng hợp đồng 68 (nay là hợp đồng theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP); giảm % tiết kiệm chi để CCTL trường hợp địa phương hụt thu ngân sách phải giảm trừ các khoản chi tương ứng.
18 Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày 26/12/2022 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán năm 2023.
19 Theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 4 Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày 26/12/2022 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán năm 2023 (Cơ quan hành chính trích 40% số thu phí được để lại; Đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí hoạt động, mức trích quy định từ 10% đến 40% số thu phí, thu giá dịch vụ).
20 Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày 26/12/2022 của Bộ Tài chính.
21 Gồm: Mật phí, kinh phí của lực lượng tình báo; mua sắm trang bị tài sản bằng ngoại tệ; chi đầu tư XDCB công trình có tính bảo mật cao; ghi thu, ghi chi một số khoản cụ thể theo quy định của Bộ Tài chính; nhiệm vụ cấp thiết, cấp bách, khoản chi đột xuất theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- 1Nghị quyết 222/2019/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Nghị quyết 287/2020/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách tỉnh giai đoạn 2016-2020; phương án phân bổ, điều chỉnh dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và bổ sung cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Quyết định 3188/QĐ-UBND năm 2021 về chủ trương, biện pháp quản lý và điều hành ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4Quyết định 139/QĐ-UBND quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2024 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Thông tư 54/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 4Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 5Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 7Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2013 về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 10Luật đất đai 2013
- 11Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 12Quyết định 3200/2013/QĐ-UBND về mức thu thủy lợi phí và thu tiền sử dụng nước đối với các tổ chức, cá nhân tiêu thụ nước của các công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách của nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 13Thông tư 26/2014/TT-BTNMT về Quy trình và Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 15Luật ngân sách nhà nước 2015
- 16Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 17Luật phí và lệ phí 2015
- 18Thông tư 324/2016/TT-BTC quy định Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 20Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 21Luật Quy hoạch 2017
- 22Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 23Nghị định 164/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 24Thông tư 165/2016/TT-BTC năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 25Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 26Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 27Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 28Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 29Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 30Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 31Quyết định 50/2017/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 33Luật Đầu tư công 2019
- 34Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 35Công văn 15602/BTC-KBNN năm 2017 về hướng dẫn kế toán dự toán, lệnh chi tiền ngân sách địa phương do Bộ Tài chính ban hành
- 36Nghị quyết 88/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Nghị quyết 62/2017/NQ-HĐND quy định thu phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh theo Luật Phí và lệ phí
- 37Thông tư 01/2018/TT-BTC về quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 38Quyết định 191/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt và phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 40Công văn 6084/BTC-NSNN năm 2018 về khoản thu ngân sách nhà nước khi tính tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách tiền lương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 41Luật Quản lý thuế 2019
- 42Thông tư 90/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 43Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 44Thông tư 28/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 01/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 45Nghị định 62/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 46Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh triển khai thi hành luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 47Nghị quyết 222/2019/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 48Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2020 về nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, phục vụ quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 49Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý thuế trong hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 50Nghị quyết 287/2020/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách tỉnh giai đoạn 2016-2020; phương án phân bổ, điều chỉnh dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và bổ sung cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 51Thông tư 150/2020/TT-BCA quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành do Bộ Công an ban hành
- 52Thông tư 47/2021/TT-BTC quy định về mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 53Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 54Thông tư 65/2021/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 55Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 56Quyết định 30/2021/QĐ-TTg về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 57Công văn 14257/BTC-VP năm 2021 về chống thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản do Bộ Tài chính ban hành
- 58Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo từng lĩnh vực, chuyên ngành của cơ quan Đảng, Sở, Ban, ngành, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 59Quyết định 3188/QĐ-UBND năm 2021 về chủ trương, biện pháp quản lý và điều hành ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 60Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
- 61Kế hoạch 72/UBND-KH năm 2022 về tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 62Nghị quyết 66/2021/NQ-HĐND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Quảng Ninh thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025
- 63Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 64Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐND về hỗ trợ học phí cho trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên giáo dục thường xuyên đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm học 2022-2023
- 65Thông tư 56/2022/TT-BTC hướng dẫn nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 66Quyết định 3135/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất ngành Giáo dục tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2022-2025
- 67Nghị quyết 70/2022/QH15 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2023 do Quốc hội ban hành
- 68Quyết định 1506/QĐ-TTg năm 2022 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 69Thông tư 78/2022/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 70Nghị quyết 12/2022/NQ-HĐND quy định về cơ chế phân bổ nguồn lực và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách cấp huyện thực hiện Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 71Nghị quyết 128/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 72Nghị quyết 134/NQ-HĐND năm 2022 thông qua biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Quảng Ninh năm 2023
- 73Quyết định 139/QĐ-UBND quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2024 do tỉnh Điện Biên ban hành
Quyết định 226/QĐ-UBND về cơ chế và biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 226/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Cao Tường Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra