Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3188/QĐ-UBND | Phú Thọ, ngày 09 tháng 12 năm 2021 |
VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2047/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Quyết định số 2280/QĐ-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2022;
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và những quan điểm xây dựng dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2022;
QUYẾT ĐỊNH:
I. PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ PHÂN BỔ, GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022:
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương:
1. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khoá XIX, kỳ họp thứ Ba về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Nguyên tắc phân chia và sử dụng một số khoản thu trong năm 2022 cụ thể như sau:
a) Phân chia nguồn thu thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm xăng, dầu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước trên cơ sở sản lượng xăng, dầu trong nước sản xuất, bán ra trong kỳ kế hoạch so với sản lượng xăng, dầu kế hoạch do doanh nghiệp đầu mối bán ra. Theo đó: điều tiết 48% số thu thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm xăng, dầu về ngân sách địa phương (ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%); điều tiết 52% số thu thuế bảo vệ môi trường về ngân sách trung ương.
b) Phân chia các khoản thu còn lại được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết ngân sách các cấp ở địa phương theo Nghị quyết số 16/2021/NQ- HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ.
c) Nguồn thu tiền sử dụng đất được sử dụng cho chi đầu tư phát triển thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương; Các địa phương bố trí dự toán chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất để thực hiện thanh toán các khoản kinh phí phục vụ công tác đấu giá (chi bồi thường, giải phóng mặt bằng, chi xây dựng hạ tầng phục vụ đấu giá theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt…). Đồng thời, bố trí tối thiểu 10% từ nguồn thu tiền sử dụng đất để thực hiện Đề án đo đạc, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp theo theo Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của HĐND tỉnh Phú Thọ.
d) Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết trong dự toán ngân sách địa phương được sử dụng cho chi đầu tư phát triển cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông), lĩnh vực y tế. Phần còn lại ưu tiên bố trí thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
Điều 2. Phân bổ và giao dự toán thu ngân sách:
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các đơn vị triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2022 cho các đơn vị trực thuộc và các xã, phường, thị trấn đảm bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách UBND tỉnh giao. Trong đó, dự toán thu NSNN năm 2022 giao cho các Chi cục thuế khu vực được giao chi tiết các khoản thu trên địa bàn từng huyện đảm bảo đúng quy định. Chi cục Thuế khu vực có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn; đồng thời phối hợp với Ngân hàng, Kho bạc nhà nước hướng dẫn người nộp thuế thuộc địa bàn quản lý khi nộp tiền vào NSNN theo quy định.
Ngoài việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các đơn vị giao nhiệm vụ thu sự nghiệp cho các đơn vị trực thuộc (nếu có).
2. Việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2022 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2021; căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu thuế; ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế; tích cực đôn đốc thu hồi nợ thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế theo quy định, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt và các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật.
(Trường hợp các địa phương thực hiện giao tăng thu tiền sử dụng đất so với số HĐND tỉnh giao đề nghị căn cứ kế hoạch giao đất, kế hoạch tổ chức đấu giá thu tiền sử dụng đất trong năm, căn cứ các phương án tài chính tổ chức đấu giá thực hiện bố trí tăng chi đầu tư phát triển phần chi phí đầu tư hạ tầng phục vụ cho công tác đấu giá tương ứng).
Điều 3. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước:
Dự toán chi ngân sách nhà nước (bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) năm 2022 được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 và Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khoá XIX, kỳ họp thứ Ba về quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 và các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Cụ thể:
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển:
- Dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của Luật Đầu tư công năm 2019, Luật NSNN năm 2015, và các văn bản hướng dẫn; Danh mục dự án thuộc kế hoạch đầu tư công năm 2022 phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ và khả năng cân đối các nguồn vốn đầu tư năm 2022. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong năm 2022 theo nguyên tắc đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tại Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 về phân bổ nguồn vốn đầu tư công năm 2022.
- Dự toán chi đầu tư phát triển năm 2022 sau khi bố trí dành nguồn tương ứng số bội thu ngân sách cấp tỉnh để trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương đến hạn phải trả trong năm 2022 và dành nguồn để trả nợ lãi các khoản vay đến hạn trong năm 2022; phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công trình, dự án, trong đó bố trí, cân đối đủ vốn cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu theo quy định.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất ngân sách huyện, xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết: Ngoài việc bố trí nguồn để thực hiện thanh toán các khoản kinh phí phục vụ công tác đấu giá và Đề án đo đạc, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp theo tại
2. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên:
a) Các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách tỉnh và UBND các cấp:
- Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải bảo đảm về thời gian theo quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Đồng thời, việc phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên phù hợp với tiến độ và lộ trình thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, nâng cao mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, điều chỉnh giá, phí... theo các quy định của Đảng và Nhà nước.
- Đối với kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2022 (sự nghiệp nông nghiệp) theo Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ: Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ qua các năm trong giai đoạn 2019-2021 theo Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 16/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh; căn cứ nhu cầu năm 2022 các địa phương: Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng kế hoạch triển khai các chính sách hỗ trợ năm 2022; Đồng thời phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan trình UBND tỉnh cơ chế tài chính, trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ cho UBND cấp huyện ngay từ đầu năm để đảm bảo tiến độ triển khai các chính sách theo quy định.
- Tiếp tục bố trí kinh phí chi thường xuyên được cân đối trong kế hoạch hàng năm theo quy định pháp luật cho công tác thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành theo Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 27/9/2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ các quy hoạch thời kỳ 2021-2030 và Văn bản số 12739/BTC-NSNN ngày 08/11/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên để lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
- Đối với chi sự nghiệp khoa học và công nghệ: Đối với kinh phí hỗ trợ chi thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện việc phân bổ và giao dự toán theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Đối với kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các nhiệm vụ không thường xuyên: Ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ kết thúc năm 2022, nhiệm vụ chuyển tiếp, đảm bảo phù hợp với tiến độ, khả năng giải ngân kinh phí, phần kinh phí còn lại mới phân bổ cho các nhiệm vụ mới năm 2022, đã có quyết định phê duyệt nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền. Việc phân bổ chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ của ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn.
- Đối với chi sự nghiệp bảo vệ môi trường: Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ dự toán được cấp trên giao, chế độ chính sách và khối lượng nhiệm vụ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Đối với sự nghiệp quốc phòng - an ninh: Ngoài việc đảm bảo kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ của ngân sách địa phương về quốc phòng - an ninh trật tự và an toàn xã hội theo quy định; Dự toán năm 2022 được bố trí để thực hiện hỗ trợ diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện, diễn tập động viên cấp tỉnh theo Kế hoạch của Quân khu và một số nhiệm vụ phát sinh về quốc phòng - an ninh khác.
- Các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách tỉnh và UBND các cấp có nguồn cải cách tiền lương dự kiến hết năm 2022 còn dư (sau khi đã dành nguồn để thực hiện tiền lương năm 2022 theo chế độ quy định): thực hiện phân bổ, giao kinh phí chi thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành từ nguồn này và nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh (nếu có) theo quy định. Kết thúc năm 2022, các đơn vị và các cấp ngân sách có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành, trong đó chi tiết kết quả đối với từng chính sách, chế độ an sinh xã hội. Căn cứ kết quả thực hiện, các đơn vị báo cáo UBND tỉnh (gửi Sở Tài chính tổng hợp) để báo cáo Bộ Tài chính xem xét xử lý theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và nguyên tắc hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
b) Căn cứ dự toán ngân sách được giao năm 2022, UBND cấp huyện, xã:
- Bố trí đủ kinh phí bảo đảm các chế độ tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo mức tiền lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách được Nhà nước ban hành để các đối tượng được hưởng chính sách ngay từ đầu năm 2022, trong đó đảm bảo giao không thấp hơn nguồn kinh phí ngân sách cấp trên bố trí. Đối với các chế độ chính sách do Trung ương ban hành chưa được tính trong định mức phân bổ nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 theo Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ, các đơn vị chủ động rà soát đối tượng được hưởng và sử dụng nguồn cải cách tiền lương và các chính sách an sinh xã hội khác dự kiến hết năm 2022 còn dư để thực hiện chi trả. Phần còn thiếu tổng hợp gửi Sở Tài chính, báo cáo trình cấp có thẩm quyền bổ sung cho các đơn vị và ngân sách cấp huyện trong quá trình điều hành ngân sách năm 2022 theo quy định.
- Chi quản lý hành chính: Định mức phân bổ cho các nhiệm vụ, hoạt động tại khu dân cư dự toán năm 2022 đã được tính toán nâng mức hỗ trợ theo Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh để thực hiện chi trả theo quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, khu dân cư; khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, khu dân cư tại Nghị quyết số 17/2019/NQ-HĐND ngày 14/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Đồng thời đảm bảo mức chi bồi dưỡng cho người trực tiếp thường xuyên tham gia công việc của thôn, tổ dân phố: 160.000 đồng/người/tháng và chi bồi dưỡng cho người trực tiếp không thường xuyên tham gia công việc của thôn, tổ dân phố: tối đa 50.000 đồng/người/ngày.
Bí thư Chi bộ, Trưởng khu dân cư, Trưởng Ban công tác Mặt trận và trưởng các tổ chức liên quan ở khu dân cư bàn bạc, thống nhất về đối tượng và thời gian được hưởng bồi dưỡng cho người trực tiếp (thường xuyên và không thường xuyên) tham gia công việc của khu; Đồng thời, căn cứ nguồn lực từ số kinh phí khoán; các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý, sử dụng nguồn kinh phí chi trả trực tiếp cho người tham gia công việc ở khu dân cư đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo cấp huyện: Căn cứ dự toán được giao, chủ động bố trí kinh phí từ ngân sách cấp mình để hỗ trợ cho giáo viên mầm non ngoài biên chế hợp đồng huyện theo quy định để đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học và đời sống cho giáo viên. Đồng thời triển khai có hiệu quả quy định các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo Nghị quyết số 27/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ.
- Sự nghiệp đảm bảo xã hội: Dự toán năm 2022 được tính toán để ngân sách cấp tỉnh chỉ bố trí đảm bảo một phần nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tại Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Phần còn lại ngân sách cấp huyện chủ động bố trí từ nguồn cải cách tiền lương và các chính sách an sinh xã hội khác năm 2021 còn dư chuyển sang năm 2022 để thực hiện chi trả.
- Sự nghiệp quốc phòng: Dự toán năm 2022 tiếp tục được bố trí nguồn để thực hiện các chế độ, chính sách quy định tại Luật Dân quân tự vệ năm 2019 và Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ.
3. Thực hiện nguyên tắc triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng tăng chi đầu tư phát triển: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cải cách hành chính nâng cao chất lượng dịch vụ công, tăng nguồn bảo đảm chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tiếp cận các dịch vụ sự nghiệp công. Thúc đẩy từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, phấn đấu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, khuyến khích xã hội hoá, tăng chi đầu tư phát triển, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị thuộc các lĩnh vực sự nghiệp.
Riêng đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề: Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới theo dự toán chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển lĩnh vực giáo dục đào tạo đảm bảo không thấp hơn mức HĐND, UBND tỉnh quyết định.
4. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động sử dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Ngân sách nhà nước.
5. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết, thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý), sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho đầu tư và những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định theo chế độ quy định.
6. Các đơn vị dự toán và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị giao kế hoạch vốn đầu tư chi tiết cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT- BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.
7. Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán hướng dẫn như trên, các đơn vị dự toán cấp I thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp còn phải thực hiện đúng quy định liên quan khác của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.
Điều 4. Thực hiện cơ chế tạo nguồn năm 2022 để thực hiện tiền lương, trợ cấp
1. Các đơn vị dự toán và các cấp ngân sách trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, thực hiện phân bổ dự toán đến đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo các đơn vị được cân đối đủ nguồn thực hiện mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng. Đồng thời, phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2022 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để tích lũy thực hiện tiền lương giai đoạn 2022-2025, đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh giao.
- Ủy ban nhân dân các cấp khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường xuyên nêu tại khoản này (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi đầu tư và chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định).
- Ngoài việc đảm bảo cơ chế tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2022 theo quy định, đối với các định mức kinh phí hoạt động phân bổ theo tiêu chí biên chế được cấp có thẩm quyền giao tại Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ sẽ được tính toán dành tiết kiệm 5% để tạo nguồn cải cách tiền lương.
2. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022, tích lũy thực hiện tiền lương giai đoạn 2022-2025 của các đơn vị và các cấp ngân sách bao gồm:
a) 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2021 thực hiện so với dự toán, (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) được UBND tỉnh giao;
b) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2021 chưa sử dụng hết chuyển sang;
c) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2022 đã được cấp có thẩm quyền giao;
d) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2022. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 46/2019/TT-BTC ngày 23/7/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn nhu cầu và phương thức chi điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP.
3. Các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn như trên mà không đủ nguồn thì ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện. Sau khi cân đối nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 theo quy định, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chủ động sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện các chính sách, chế độ an sinh xã hội do trung ương ban hành. Ngân sách tỉnh chỉ bổ sung có mục tiêu phần nhu cầu kinh phí còn thiếu theo quy định.
Điều 5. Thời gian phân bổ, giao dự toán và nhập dự toán vào hệ thống TABMIS
1. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2022 được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, đơn vị dự toán cấp I của ngân sách tỉnh và các cấp ngân sách huyện, xã thực hiện phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc đảm bảo thời gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2022 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng quy trình, yêu cầu và thời hạn quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước. Tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn tại
2. Các đơn vị dự toán cấp I của tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện theo đúng quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước, Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật ngân sách nhà nước và Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với yêu cầu của cơ quan tài chính thì đơn vị dự toán cấp I báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. Ngoài ra, trường hợp các nhiệm vụ chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân cùng cấp cho phép thực hiện, căn cứ quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật và tình hình thực tế ở địa phương thực hiện một trong hai phương án như sau:
a) Sau khi Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc và dự kiến nhiệm vụ giao cho các đơn vị để thực hiện giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; đồng thời, trong quyết định giao dự toán ghi rõ các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân cho phép thực hiện và chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh trường hợp có đơn vị thừa, đơn vị thiếu kinh phí, thì đơn vị dự toán cấp I thực hiện việc điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
b) Cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp chưa giao cho các đơn vị dự toán cấp I đối với các nhiệm vụ chưa xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán cấp I và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân cho phép thực hiện. Khi phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để ban hành quyết định giao bổ sung dự toán cho các đơn vị dự toán cấp I.
4. Việc nhập dự toán vào hệ thống TABMIS được thực hiện theo quy định tại các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục nhập dự toán vào hệ thống TABMIS.
II. TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
Điều 6. Tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật ngân sách nhà nước. Đồng thời, lưu ý triển khai một số nội dung sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các Luật thuế và các quy định liên quan đến mở rộng cơ sở thu, chống xói mòn nguồn thu.
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt để thực hiện nghiêm Luật Quản lý thuế, chống thất thu, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại; đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế; kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng; đẩy nhanh thực hiện hóa đơn điện tử; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật; đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp; đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định; chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước đôn đốc doanh nghiệp nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước số thu cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, trong đó tập trung vào các lĩnh vực thu từ đất đai, khoáng sản; thu từ các dự án hết thời gian ưu đãi, thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số,…
3. Các cơ quan, đơn vị và UBND các cấp triển khai đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các Văn bản quy định chi tiết thi hành Luật. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.
Điều 7. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách nhà nước
Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó lưu ý:
1. Đối với vốn đầu tư phát triển năm 2022:
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2022 nhưng chưa được bố trí đủ vốn. Phấn đấu giải ngân hết kế hoạch vốn trước ngày 31/12/2022.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đảm bảo hoàn thành 100% yêu cầu tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Trong đó lựa chọn một số dự án trọng điểm, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện, góp phần vào kết quả huy động vốn, tạo tiền đề cho tăng trưởng kinh tế của địa phương trong giai đoạn tới.
- Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các địa phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
2. Đối với dự toán chi thường xuyên năm 2022:
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, các trường hợp ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý các khoản chi đầu tư, xây dựng cơ bản mua sắm, sửa chữa chặt chẽ, đúng quy định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa có chủ trương ban hành; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm.
- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm xây dựng nền hành chính quốc gia hiện đại, kết nối thông suốt, đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2022, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ. Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo,... cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả.
Điều 8. Thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán ngân sách để chi theo chế độ quy định và đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước.
b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật;
c) Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chi phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác: thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp đồng và thực hiện thanh toán theo chế độ quy định đối với các khoản chi không có hợp đồng; đảm bảo việc chi ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.
2. Các đơn vị dự toán và các cấp ngân sách thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính và thực hiện cấp bằng hình thức lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. Đối với các cơ quan Đảng, lĩnh vực an ninh quốc phòng, việc cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền được thực hiện theo các văn bản riêng.
3. Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương:
- Mức rút số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính;
- Mức rút số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu năm): Được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính;
- Hạch toán các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương thực hiện như quy định đối với các khoản bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
4. Việc rà soát, đối chiếu số liệu rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính tình hình thực hiện kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chính sách. Trường hợp địa phương không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy định, UBND tỉnh giao Sở Tài chính tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho địa phương cho đến khi địa phương có báo cáo đầy đủ.
5. Về chi trả nợ của ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính và khoản 3 Điều 2 Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày 15/9/2020 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thực hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xem xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số dư dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách có liên quan, quyết định điều chỉnh dự toán, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều chỉnh dự toán trên hệ thống TABMIS, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, thanh toán. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra, không thống nhất với việc điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm tra không còn đủ số dư dự toán để điều chỉnh, thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
3. Trường hợp các đơn vị dự toán điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, kinh phí chi bằng nội tệ sang chi bằng ngoại tệ, điều chỉnh tăng hoặc giảm dự toán của nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao nhưng đã được ghi chú kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của UBND tỉnh, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao trước khi ban hành quyết định điều chỉnh dự toán. Thời hạn đơn vị gửi cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 30 tháng 10 năm hiện hành.
4. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ thống TABMIS theo quy định.
5. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công.
6. Việc xử lý tăng, giảm thu, chi so với dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước. Việc xử lý kết dư ngân sách được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 10. Thực hiện chuyển nguồn sang năm sau
Các đơn vị dự toán và UBND các cấp rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau, chỉ chuyển nguồn theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật ngân sách nhà nước, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước, của Luật Đầu tư công năm 2019 và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.
Điều 11. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên theo quy định, các đơn vị dự toán và các cấp ngân sách thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực hiện công khai ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách.
Giao Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị kiểm tra việc thiết lập và vận hành chuyên mục “Công khai ngân sách” trên Cổng/Trang Thông tin điện tử theo quy định; đồng thời thực hiện đăng tải nội dung công khai đầy đủ, kịp thời theo quy định. Về chế độ báo cáo, Sở Tài chính thực hiện báo cáo điện tử trên hệ thống Cổng Công khai ngân sách của Bộ Tài chính (http://ckns.mof.gov.vn) đối với các nội dung quy định tại điểm c khoản 3 Điều 19 Thông tư số 343/2016/TT-BTC và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 6667/BTC-NSNN ngày 03/6/2020 của Bộ Tài chính
2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/09/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 của Bộ Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.
6. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 13. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2022:
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022. Căn cứ dự toán ngân sách được giao, trên cơ sở những biện pháp tổ chức quản lý và điều hành ngân sách tại Quyết định này; Các cấp, các ngành và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải xây dựng thành chương trình và đề ra các biện pháp thực hiện đầy đủ nhiệm vụ dự toán ngân sách nhà nước năm 2022. Quản lý có hiệu quả, đúng mục đích các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2020 về tăng cường giải pháp điều hành chi chặt chẽ, phù hợp với khả năng thu ngân sách địa phương do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội và điều hành thu chi ngân sách địa phương trong điều kiện chịu ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Nghị quyết 308/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Quyết định 186/QĐ-UBND quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 5Quyết định 2556/QĐ-UBND năm 2022 quy định về Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 6Quyết định 226/QĐ-UBND về cơ chế và biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Thông tư 54/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 4Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Thông tư 324/2016/TT-BTC quy định Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 9Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 10Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 13Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 15Luật Đầu tư công 2019
- 16Luật Dân quân tự vệ 2019
- 17Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18Luật Quản lý thuế 2019
- 19Thông tư 90/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 21Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 22Thông tư 46/2019/TT-BTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định 44/2019/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 23Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 24Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh triển khai thi hành luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, khu dân cư; khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 26Nghị định 72/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ
- 27Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2020 về tăng cường giải pháp điều hành chi chặt chẽ, phù hợp với khả năng thu ngân sách địa phương do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 28Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội và điều hành thu chi ngân sách địa phương trong điều kiện chịu ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 do tỉnh Bình Định ban hành
- 29Thông tư 81/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 110/2018/TT-BTC về hướng dẫn mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước và Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 30Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 31Nghị quyết 308/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 32Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 33Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án đo đạc, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp theo
- 34Nghị quyết 119/NQ-CP năm 2021 về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 35Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 36Công văn 12739/BTC-HCSN năm 2021 hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên để lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành do Bộ Tài chính ban hành
- 37Quyết định 2047/QĐ-TTg năm 2021 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 39Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 40Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2021 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh Phú Thọ năm 2022
- 41Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2021 về phân bổ nguồn vốn đầu tư công năm 2022 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 42Nghị quyết 17/2021/NQ-HĐND quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 43Nghị quyết 18/2021/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 44Quyết định 186/QĐ-UBND quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 45Quyết định 2556/QĐ-UBND năm 2022 quy định về Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 46Quyết định 226/QĐ-UBND về cơ chế và biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Quyết định 3188/QĐ-UBND năm 2021 về chủ trương, biện pháp quản lý và điều hành ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- Số hiệu: 3188/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Bùi Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra