- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 64/2018/QH14 về kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XIV do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 5Kết luận 25-KL/TW năm 2021 về công tác phòng, chống dịch Covid-19 (2022-2023) do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 72-QĐ/TW năm 2022 về biên chế các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 70/2022/QH15 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2023 do Quốc hội ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1506/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2022 |
VỀ VIỆC GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 69/2022/QH15 ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; Nghị quyết số 70/2022/QH15 ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2023;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023:
1. Giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi tắt là các bộ, cơ quan trung ương) và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (theo các Phụ lục kèm theo).
2. Ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cho các bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các nhiệm vụ thu, chi sau:
a) Số thu phí, lệ phí; số phí, lệ phí nộp ngân sách nhà nước và số chi từ nguồn thu phí để lại của các bộ, cơ quan trung ương.
b) Thu chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Chi tiết các khoản thu được loại trừ khi xác định số tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách chính sách tiền lương;
d) Chi nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
đ) Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức;
e) Bổ sung có mục tiêu chi thường xuyên ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo từng mục tiêu, nhiệm vụ theo mức dự toán đã được Quốc hội quyết định;
g) Tổng mức vay, vay bù đắp bội chi, vay để trả nợ gốc, mức bội chi của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 2. Triển khai thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023:
1. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công.
2. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong phạm vi quản lý được giao, có nhiệm vụ:
a) Chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách nhà nước; tăng cường quản lý thu, cơ cấu lại nguồn thu bảo đảm tính bền vững; quản lý chặt chẽ hoàn thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đảm bảo đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lý thuế, đặc biệt trong một số lĩnh vực, hoạt động sản xuất kinh doanh mới phát sinh trong nền kinh tế số, giao dịch xuyên biên giới;...; xây dựng cơ chế theo dõi số thu thuế của nhà cung cấp nước ngoài kê khai và nộp đối với thu nhập phát sinh sau khi cung cấp hàng hóa dịch vụ phân biệt riêng cho cá nhân và doanh nghiệp tại Việt Nam để có cơ sở đánh giá, hoàn thiện và bảo đảm hiệu lực của chính sách quản lý thuế đối với thương mại điện tử; đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thực hiện giai đoạn 2021 - 2025, gắn với trách nhiệm người đứng đầu; sớm phê duyệt, điều chỉnh đề án tái cơ cấu doanh nghiệp; ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn để tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; phân bổ và giao dự toán đúng thời hạn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh cơ chế khoán chi, đấu thầu, đặt hàng gắn với trách nhiệm giải trình; tăng cường phân cấp, trao quyền tự chủ cho các đơn vị trực thuộc. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, khắc phục hạn chế trong chậm triển khai thực hiện dự án đầu tư công, chậm giải ngân vốn đầu tư công; kiên quyết điều chuyển vốn của các dự án chậm tiến độ sang các dự án có khả năng giải ngân nhưng thiếu vốn, hạn chế tối đa việc chuyển nguồn. Nghiên cứu điều chỉnh định mức kinh phí, ưu tiên bố trí bảo đảm công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, nhất là trong lĩnh vực giao thông.
Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp, tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở phương án tự chủ tài chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; ban hành đầy đủ định mức kinh tế, kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ công, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công để làm căn cứ xây dựng đơn giá, kế hoạch đặt hàng và giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập.
Có giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đề xuất, công tác chuẩn bị, phê duyệt dự án ODA, xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể cho từng giai đoạn thực hiện, nghiên cứu chế tài xử lý đối với các trường hợp trả lại kế hoạch vốn hằng năm do nguyên nhân chủ quan.
Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bảo đảm hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
c) Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở Trung ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII; mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc khi nâng bậc, nâng ngạch).
d) Căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, tỷ lệ phần trăm (%) các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, số bổ sung cân đối và số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương (nếu có); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương đối với phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% và các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách, mức bổ sung cho ngân sách từng cấp chính quyền địa phương cấp dưới đảm bảo theo đúng Luật Ngân sách nhà nước và Nghị quyết của Quốc hội về dự toán NSNN năm 2023 và phân bổ ngân sách trung ương năm 2023.
3. Năm 2023, thực hiện quản lý một số khoản thu, nhiệm vụ chi như sau:
a) Thực hiện phân chia nguồn thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị quyết số 64/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội đối với năm 2023 và ổn định trong giai đoạn 2023-2025; phân chia thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm xăng, dầu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước đối với năm 2023 và ổn định cho cả giai đoạn 2023-2025 trên cơ sở sản lượng xăng, dầu trong nước sản xuất, bán ra so với tổng sản lượng xăng, dầu tiêu thụ trên thị trường, cụ thể: 60% thực hiện phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, 40% còn lại thực hiện điều tiết 100% về ngân sách trung ương.
b) Tiếp tục sử dụng nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển; trong đó, ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông), lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên bố trí thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
c) Từ năm 2023, thực hiện điều tiết ngân sách trung ương hưởng 100% đối với số thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, dịch vụ xuyên biên giới và các dịch vụ khác do nhà cung cấp nước ngoài thực hiện trực tiếp kê khai thuế, nộp thuế trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
d) Căn cứ số thu xử phạt vi phạm hành chính thực tế năm trước liền kề năm hiện hành, bố trí 79% cho Bộ Công an để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông của lực lượng công an, 21% còn lại bổ sung có mục tiêu cho NSĐP để chi cho các lực lượng khác của địa phương (lực lượng thanh tra giao thông; Ban an toàn giao thông tỉnh, thành phố;... địa phương không thực hiện hỗ trợ lực lượng công an địa phương do Bộ Công an đảm bảo).
4. Giao Bộ Tài chính:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách trung ương năm 2023 đối với: Dự toán chi trả nợ; chi trả chi phí phát hành, mua lại, hoán đổi, thanh toán trái phiếu Chính phủ trong phạm vi dự toán chi trả nợ lãi của ngân sách trung ương năm 2023 được Quốc hội quyết định.
b) Cân đối ngoại tệ từ nguồn thu ngân sách bằng ngoại tệ và mua từ hệ thống ngân hàng để đáp ứng cho các nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định được thực hiện bằng ngoại tệ. Hướng dẫn xử lý kinh phí phát sinh trong trường hợp có chênh lệch tỷ giá thực tế so với tỷ giá tính dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
c) Căn cứ dự toán chi ngân sách trung ương năm 2023 đã được Quốc hội quyết định đối với số tiền tại mục VI theo từng lĩnh vực cho các khoản chi chưa phân bổ tại Phụ lục số II kèm theo Nghị quyết số 70/2022/QH15; đề nghị của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương về bổ sung dự toán; đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ cho cả thời kỳ ổn định ngân sách đối với Chương trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2025, Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 và phương án phân bổ chi tiết năm 2023 cho từng bộ, cơ quan trung ương, địa phương, tổng hợp trình Chính phủ:
- Báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ cho các bộ, cơ quan trung ương, địa phương để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2025, Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025.
- Báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét, quyết định bổ sung dự toán cho các bộ, cơ quan trung ương, địa phương để thực hiện các chế độ, chính sách, nhiệm vụ khác của ngân sách trung ương (bao gồm các nhiệm vụ của Chương trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2025, Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025). Trường hợp cấp bách, trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, trình Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định các khoản chi nêu trên, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
d) Căn cứ dự toán chi ngân sách trung ương năm 2023 đã được Quốc hội quyết định đối với số tiền tại mục X cho các khoản chi chưa phân bổ tại Phụ lục số II kèm theo Nghị quyết số 70/2022/QH15, đề nghị của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, tổng hợp, trình Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét, quyết định bổ sung dự toán kinh phí bù giá trong bao tiêu sản phẩm của dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn theo quy định. Trường hợp cấp bách, trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, trình Chính phủ, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định khoản chi nêu trên, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
5. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, thứ tự ưu tiên quy định trong Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo quy định tại tiết đ điểm 1.2 khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15; ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật; thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2023, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2023; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
b) Trên cơ sở đề xuất của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương; xây dựng phương án phân bổ 3.432 tỷ đồng còn lại của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội để bố trí cho các dự án thuộc Chương trình khi đủ điều kiện theo quy định, trình Chính phủ, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước ngày 31 tháng 3 năm 2023. Sau thời điểm trên, số vốn còn lại của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội không thực hiện phân bổ tiếp.
6. Đối với nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại, giao các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương:
a) Trong phạm vi dự toán từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân chủ động điều chỉnh dự toán giữa các chương trình, dự án, nhiệm vụ đủ thủ tục, điều kiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển) tổng hợp báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện, đồng gửi Bộ Tài chính kiểm soát việc giải ngân; Bộ Tài chính (đối với chi thường xuyên) để tổng hợp, theo dõi và kiểm soát giải ngân, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi theo quy định.
Trường hợp trong tổ chức thực hiện, các bộ, cơ quan trung ương, địa phương phát sinh nhu cầu vay vượt dự toán được giao hoặc phát sinh các khoản vay mới, các bộ, cơ quan trung ương, địa phương báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển), báo cáo Bộ Tài chính (đối với chi thường xuyên) để Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Chính phủ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trong tổng mức bội chi ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.
b) Đối với vốn Chính phủ vay về cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại, thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán tổng mức vay và bội chi ngân sách của từng địa phương đã được Quốc hội quyết định.
Trường hợp trong tổ chức thực hiện dự toán, địa phương phát sinh nhu cầu vay vượt dự toán được giao, địa phương báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ trình Quốc hội xem xét quyết định trong phạm vi tổng mức vay của ngân sách nhà nước, tổng mức bội chi ngân sách các địa phương và bội chi ngân sách nhà nước.
c) Đối với nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho Việt Nam:
Trong tổ chức thực hiện, phát sinh nhu cầu chi (đầu tư phát triển, thường xuyên) vượt dự toán hoặc phát sinh khoản viện trợ mới: Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các khoản chi từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư phát triển) và Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với các khoản chi từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên) chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan, căn cứ vào các thỏa thuận viện trợ đã ký giữa Nhà nước, Chính phủ và các cơ quan nhà nước Việt Nam với các nhà tài trợ, quyết định phê duyệt tiếp nhận viện trợ của cấp có thẩm quyền, báo cáo Chính phủ để trình cấp có thẩm quyền bổ sung dự toán năm 2023 từ nguồn vốn viện trợ này.
d) Đối với chi viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho nước ngoài:
- Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan trên cơ sở Thỏa thuận về kế hoạch hợp tác 5 năm, hằng năm giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Thỏa thuận kỳ họp Ủy ban hỗn hợp Việt Nam - Campuchia về hợp tác kinh tế văn hóa, khoa học kỹ thuật, trước ngày 31 tháng 12 năm 2022, trình Thủ tướng Chính phủ giao dự toán chi ngân sách cho các bộ, cơ quan trung ương để thực hiện nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, học sinh, sinh viên Lào, Campuchia hiện đang học tập tại Việt Nam theo diện Hiệp định và thực hiện các chương trình, dự án đủ điều kiện triển khai năm 2023, trong đó ưu tiên các chương trình, dự án hoàn thành năm 2023.
- Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan liên quan tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bổ sung dự toán chi ngân sách trung ương cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương đối với các khoản chi viện trợ cho Chính phủ Lào, Chính phủ Campuchia phát sinh trong năm 2023 (nếu có).
- Giao Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung dự toán các khoản viện trợ khác (viện trợ khẩn cấp, cứu trợ nhân đạo, đột xuất, viện trợ chi thường xuyên, hỗ trợ kỹ thuật).
7. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia, số bổ sung cân đối ngân sách địa phương và số bổ sung có mục tiêu giữa các cấp ngân sách ở địa phương, bội chi ngân sách địa phương, tổng mức vay của ngân sách địa phương (bao gồm vay để bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc), bố trí chi trả lãi vay của chính quyền địa phương trong phạm vi dự toán được giao, bố trí chi trả nợ gốc từ nguồn bội thu ngân sách địa phương, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và vay mới trong năm đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương được chủ động bố trí cơ cấu chi ngân sách địa phương năm 2023 theo nguyên tắc triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để tập trung nguồn lực tăng chi đầu tư phát triển.
b) Trong điều hành tài chính - ngân sách nhà nước năm 2023, trường hợp địa phương có nguồn thu cân đối ngân sách địa phương giảm so với dự toán được cấp có thẩm quyền quyết định phải chủ động sử dụng các nguồn lực hợp pháp của mình, rà soát, sắp xếp, cắt, giảm, giãn các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương.
c) Sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương (nếu có), nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để: thực hiện chế độ, chính sách do Trung ương ban hành, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, chi trả kịp thời, đúng đối tượng; chi thực hiện quản lý, bảo trì đường bộ thuộc trách nhiệm địa phương theo phân cấp; chi cho các lực lượng của địa phương tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này; chi các chương trình, dự án theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền có phạm vi thực hiện tại các bộ, cơ quan trung ương, địa phương.
d) Đảm bảo bố trí kinh phí thực hiện công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn và đầu tư trang thiết bị kỹ thuật tương ứng với số thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm thuộc ngân sách địa phương cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm tại địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
đ) Thực hiện sắp xếp các khoản chi để bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2023; bố trí kinh phí đầy đủ cho các chính sách đã ban hành.
e) Trong phân bổ ngân sách địa phương ưu tiên bố trí kinh phí triển khai các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt giai đoạn 2021 - 2025 thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương.
Điều 3. Tăng lương cơ sở, phụ cấp và hỗ trợ các đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo, chính sách an sinh xã hội năm 2023:
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng; tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo và hỗ trợ thêm đối với người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp; tăng mức chuẩn trợ cấp người có công bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực thành thị và tăng 20,8% chi các chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, thực hiện điều chỉnh tăng phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở theo Kết luận số 25-KL/TW ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ Chính trị.
2. Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tiếp tục thực hiện các quy định về tạo nguồn cải cách tiền lương trong năm 2023 từ: một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan, đơn vị, nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2022 còn dư chuyển sang (nếu có); tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) đối với các bộ, cơ quan trung ương; tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ), 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so dự toán năm 2022.
Khi xác định số tăng thu ngân sách địa phương thực hiện năm 2023 so với dự toán năm 2023 (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý) để tính chi tạo nguồn cải cách tiền lương, loại trừ thêm một số khoản thu gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, gồm: thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước.
3. Giao Bộ Tài chính:
Xác định và giao chỉ tiêu tiết kiệm dự toán chi thường xuyên năm 2023 để tạo nguồn cải cách tiền lương cho từng bộ, cơ quan trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định.
Xác định số tăng thu ngân sách trung ương trình cấp có thẩm quyền; số tăng, giảm thu nguồn ngân sách từng địa phương thực hiện năm 2023 so với dự toán năm 2023, làm cơ sở để thông báo cho các địa phương triển khai thực hiện.
4. Giao các Bộ: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan liên quan trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy định hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn chi tiết thực hiện điểm c khoản 2 Điều 2 và
5. Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo), hỗ trợ thêm đối với người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp, điều chỉnh mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng; điều chỉnh tiền lương tăng thêm, tăng phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng, y tế cơ sở, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội gắn với lương cơ sở, chi trả tiền lương đối với số biên chế giáo viên được cấp có thẩm quyền giao bổ sung theo Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Ban chấp hành Trung ương, tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định.
Điều 4. Về dự toán chi ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025
1. Chi thường xuyên:
a) Đối với các bộ, cơ quan trung ương: Giao chi tiết theo từng dự án, nội dung thành phần, lĩnh vực chi của từng chương trình mục tiêu quốc gia. Căn cứ dự toán được giao, bộ, cơ quan trung ương thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị thực hiện đảm bảo khớp đúng tổng mức, lĩnh vực chi và kinh phí thực hiện từng dự án, nội dung thành phần được giao.
b) Đối với các địa phương:
Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: Giao chi tiết theo từng dự án, lĩnh vực chi của từng chương trình mục tiêu quốc gia. Căn cứ dự toán được giao, các địa phương thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị thực hiện đảm bảo khớp đúng tổng mức, lĩnh vực chi và kinh phí thực hiện từng dự án được giao.
Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Căn cứ tổng mức kinh phí được Thủ tướng Chính phủ giao, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị thực hiện theo từng lĩnh vực chi, dự án, nội dung thành phần, bảo đảm đồng bộ, không chồng chéo, trùng lắp nội dung chi với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
2. Chi đầu tư phát triển: Giao Bộ Kế hoạch và đầu tư tổng hợp đề nghị của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc, xây dựng phương án phân bổ 1.208,188 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển (vốn trong nước 183,188 tỷ đồng, vốn nước ngoài 1.025 tỷ đồng) kế hoạch vốn ngân sách trung ương năm 2023 của Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi cho tùng bộ, cơ quan trung ương và địa phương, trình Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định trước ngày 31 tháng 3 năm 2023.
3. Giao các bộ, cơ quan trung ương và địa phương là cơ quan chủ quản chương trình mục tiêu quốc gia:
a) Căn cứ dự toán ngân sách trung ương năm 2023 các chương trình mục tiêu quốc gia được giao, thực hiện phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị thực hiện đảm bảo đúng quy định Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
b) Chủ động cân đối bố trí đối ứng từ ngân sách địa phương, lồng ghép với dự toán ngân sách trung ương và huy động tối đa các nguồn lực tài chính hợp pháp khác để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn, bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung hỗ trợ.
Điều 5. Thời hạn phân bổ chi tiết dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và báo cáo kết quả thực hiện:
1. Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao, các bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2023 đến từng đơn vị trước ngày 31 tháng 12 năm 2022. Thực hiện công khai và báo cáo kết quả phân bổ và giao dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 của các bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội và thực hiện công khai theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. THỦ TƯỚNG |
- 1Quyết định 2047/QĐ-TTg năm 2021 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1631/QĐ-VPQH năm 2021 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội ban hành
- 3Quyết định 1922/QĐ-BKHĐT về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 64/2018/QH14 về kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XIV do Quốc hội ban hành
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 2047/QĐ-TTg năm 2021 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 9Kết luận 25-KL/TW năm 2021 về công tác phòng, chống dịch Covid-19 (2022-2023) do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 1631/QĐ-VPQH năm 2021 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội ban hành
- 11Quyết định 72-QĐ/TW năm 2022 về biên chế các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Quốc hội ban hành
- 13Nghị quyết 70/2022/QH15 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2023 do Quốc hội ban hành
- 14Quyết định 1922/QĐ-BKHĐT về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Quyết định 1506/QĐ-TTg năm 2022 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1506/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/12/2022
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Lê Minh Khái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực