Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 139/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 25 tháng 01 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 1602/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chi tiết dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 175/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 13 về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2024;
Tiếp theo Quyết định số 2035/QĐ-UBND ngày 11/12/2023 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2024; Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 08/01/2024 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 139/TTr-STC ngày 22/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong năm ngân sách 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 25/01/2024 của UBND tỉnh)
I. Về phân bổ và giao dự toán ngân sách
1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
- Năm 2024 là năm thứ 3 trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn năm 2022-2025 thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương theo Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021, Nghị quyết số 17/2022/NQ-HĐND ngày 14/11/2022 của HĐND tỉnh. Đối với số bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các huyện) đã giao theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng.
- Nguồn thu từ các dự án giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất do cấp tỉnh thực hiện theo tiến độ thu sau khi tính toán phần kinh phí từ 10% số thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất (dành để thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định) và phần kinh phí được xác định tương ứng với số tiền hoàn trả chi phí hình thành quỹ đất (chi phí giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng - kỹ thuật, chi phí hợp lý khác - nếu có) ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%; số còn lại sẽ thực hiện phân chia tỷ lệ phần trăm (%) cho ngân sách các cấp hưởng theo quy định. Sau khi phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) cho các huyện, phần còn lại ngân sách tỉnh ưu tiên bố trí để thu hồi các khoản tạm ứng, bổ sung nguồn cho Quỹ phát triển đất và phân bổ cho các dự án trọng điểm của tỉnh.
- Tiếp tục sử dụng 10% tiền thu sử dụng đất, tiền thuê đất để thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định.
- Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết là khoản thu cân đối ngân sách địa phương và được sử dụng toàn bộ nguồn thu này cho đầu tư phát triển. Căn cứ số thu được HĐND tỉnh giao (32 tỷ đồng), UBND tỉnh đã phân bổ 26 tỷ 190 triệu đồng từ nguồn thu này cho các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, lĩnh vực y tế trên địa bàn, 5 tỷ 810 triệu đồng thực hiện lồng ghép thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Trong tổ chức thực hiện, sẽ điều hành theo số thực thu. Trường hợp có tăng thu thực hiện so với dự toán HĐND tỉnh giao, UBND tỉnh sẽ lập phương án phân bổ chi đầu tư cho các công trình quan trọng của địa phương (trong đó ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế) báo cáo Thường trực HĐND tỉnh quyết định và báo cáo HĐND tỉnh kết quả thực hiện tại kỳ họp gần nhất.
- Đối với số bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện thực hiện trong năm 2024 sẽ căn cứ vào các hồ sơ tài liệu, nhu cầu đề nghị của cấp huyện, nguồn kinh phí chưa phân bổ của cấp tỉnh tại thời điểm giao dự toán năm 2024 đã dự kiến nhiệm vụ nhưng chưa đủ điều kiện phân bổ hoặc điều chỉnh từ địa phương này cho địa phương khác và nguồn kinh phí được trung ương bổ sung trong năm.
2. Phân bổ và giao dự toán ngân sách
2.1. Phân bổ và giao dự toán thu ngân sách
- Các huyện phải căn cứ tình hình phát triển kinh tế trên từng địa bàn, kết quả thu đã thực hiện năm trước, các chính sách, pháp luật của Nhà nước về thu ngân sách, khai thác mọi nguồn thu và chống thất thu ngân sách nhà nước; đảm bảo thực hiện tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách HĐND tỉnh giao.
- Các đơn vị dự toán cấp I giao dự toán số thu phí cho các đơn vị trực thuộc thực hiện và căn cứ tiến độ thu, phạm vi dự toán chi từ nguồn thu phí được để lại, các đơn vị chủ động quản lý, sử dụng cho các nội dung quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ và gửi cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra cùng với phương án phân bổ ngân sách theo quy định.
- Việc phân bổ, giao dự toán thu của các ngành, các huyện cho các đơn vị trực thuộc, các xã, phường, thị trấn phải trên cơ sở: (1) Rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả đã thực hiện thu ngân sách năm 2023; (2) căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; (3) dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; (4) tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu; ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, trốn thuế; (5) tăng cường đôn đốc thu tiền nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
2.2. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách
a) Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển
- Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật về Đầu tư công. Thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng và các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ tại Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 10/11/2020 của HĐND tỉnh về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự ưu tiên theo quy định hiện hành của pháp luật.
- Tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (trong nước), nguồn thu tiền sử dụng đất và nguồn thu xổ số kiến thiết được ưu tiên bố trí chi trả nợ gốc vay; chi trả lãi, phí vay đến hạn từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại. Phần còn lại ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước, các công trình, dự án đã quyết toán; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành năm 2024; bố trí cho các dự án kết nối, có tác động liên vùng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
- Chủ động bố trí dự toán chi bồi thường giải phóng mặt bằng tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã tự nguyện ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên
- Dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2024 được UBND tỉnh giao cho các sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố tại Quyết định số 2035/QĐ-UBND ngày 11/12/2023 bảo đảm bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố khi phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán chi được UBND tỉnh giao; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.
- Ngoài ra, đối với kinh phí để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công thực hiện theo Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Các huyện, thị xã, thành phố thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc (đơn vị dự toán cấp I) và các xã, phường, thị trấn theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015; đảm bảo dự toán chi đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, sự nghiệp khoa học và công nghệ, các chính sách như: Chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, các chính sách an sinh xã hội khác không được thấp hơn mức dự toán chi UBND tỉnh đã giao.
- Các ngành, cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ do Trung ương và tỉnh đã ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2024, nhất là các chính sách an sinh xã hội để các đối tượng thụ hưởng chính sách được nhận tiền hỗ trợ ngay từ những tháng đầu năm như: Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ; chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; kinh phí thực hiện chế độ học bổng đối với học sinh, sinh viên theo Quyết định số 84/2020/QĐ-TTg ngày 17/7/2020 của Chính phủ; chính sách cấp bù, miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ; hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ; chính sách giáo dục đối với người khuyết tật; hỗ trợ học sinh dân tộc rất ít người theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017; Chính sách phát triển giáo dục mầm non theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ; kinh phí thực hiện Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 16/6/2016 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính, thực hiện các chính sách theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng để các đối tượng được hưởng chính sách ngay từ đầu năm 2024. Các đơn vị có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện từng chính sách, chế độ an sinh xã hội theo quy định. Trường hợp thừa, thiếu so với mức đã bố trí năm 2024, tỉnh sẽ tổng hợp, xem xét, trình cấp có thẩm quyền xử lý.
- Các sở, ngành thuộc tỉnh, các huyện chủ động sử dụng nguồn kinh phí được giao để thực hiện nhiệm vụ xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc trách nhiệm của mình theo phân cấp. Ngoài ra, đối với nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông, căn cứ nguồn kinh phí trung ương hỗ trợ, UBND tỉnh đã phân bổ kinh phí cho các lực lượng: Thanh tra giao thông, Ban An toàn giao thông tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện (không thực hiện hỗ trợ lực lượng công an địa phương do Bộ Công an đảm bảo).
- Đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường: UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ dự toán UBND tỉnh giao, trình HĐND cùng cấp quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế, trong đó ưu tiên bố trí đảm bảo thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường theo Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị, Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số 31/2023/TT-BTC ngày 25 tháng 05 năm 2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
- Các sở, ngành thuộc tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố ưu tiên bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật theo quy định; kinh phí thực hiện các hoạt động của Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; kinh phí triển khai các hoạt động thường xuyên, tuyên truyền về chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, tuyên truyền quảng bá ASEAN; kinh phí triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các huyện, thị xã, thành phố ưu tiên bố trí kinh phí đối ứng ngân sách địa phương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia theo tỷ lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo theo quy định; ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu; bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013, việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021, căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2024, phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên;
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ. Sau khi phương án tự chủ tài chính được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị điều chỉnh dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ sang dự toán chi thường xuyên giao tự chủ đảm bảo phù hợp với phương án tự chủ tài chính được phê duyệt.
- Kinh phí mua thẻ BHYT cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, cho đối tượng bảo trợ xã hội, cho cựu chiến binh, thanh niên xung phong và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế: Dự toán đã bố trí theo mức lương cơ sở 1.800.000 đ/tháng và đối tượng năm 2023. Trong năm căn cứ đối tượng thực tế thực hiện và phần kinh phí được trung ương bổ sung, giao Sở Tài chính thực hiện cấp phát cho Quỹ bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định và định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
c) Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện các Chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ năm 2024
Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ ngành trung ương, căn cứ dự toán chi thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ khác được giao, các ngành, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao (chi tiết theo nội dung, dự án thành phần thực hiện từng chương trình).
Cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh (bố trí lồng ghép - nếu có), các huyện, thị xã, thành phố bố trí ngân sách địa phương và huy động hợp lý các nguồn lực khác theo quy định của pháp luật để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ khác được giao, đảm bảo vốn đối ứng theo quy định.
Đối với phần kinh phí còn lại chưa phân bổ chi tiết thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, các ngành cơ quan thường trực các Chương trình mục tiêu quốc gia, các sở, ngành đơn vị được giao nhiệm vụ Chủ đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố, chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính rà soát, nghiên cứu và tham mưu phân bổ chi tiết kế hoạch cho từng mục tiêu, từng danh mục dự án đã đủ điều kiện phân bổ theo quy định thuộc đối tượng đầu tư của chương trình để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
d) Phân bổ và giao dự toán vốn vay nghiệp vốn nước ngoài
Sở Y tế phân bổ chi tiết cho từng đơn vị sử dụng và đảm bảo khớp đúng với tổng mức dự toán đã được UBND tỉnh giao.
đ) Vay và trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương cấp tỉnh.
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015. Ngân sách tỉnh đảm bảo nguồn để trả nợ gốc, chi trả lãi và phí vay đầy đủ, đúng hạn.
e) Bố trí dự phòng ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015. Đối với ngân sách các huyện phải bố trí dự phòng cho ngân sách cấp xã, đảm bảo dự phòng ngân sách huyện và ngân sách xã không thấp hơn mức dự phòng đã được UBND tỉnh giao để chủ động sử dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Ngân sách Nhà nước.
f) Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp HĐND quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất và các khoản được loại trừ khi xác định số tăng thu thực hiện CCTL). Sau khi dành 70% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn lại cần ưu tiên để bổ sung dự phòng ngân sách để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách. Căn cứ khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định.
g) Các huyện giao kế hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết đến Loại, Khoản của Mục lục ngân sách Nhà nước theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016, Thông tư số 93/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019, Thông tư số 51/2022/TT-BTC ngày 11/8/2022 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách.
Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu ban hành theo Thông tư của Bộ Tài chính, trong đó xác định cụ thể nguồn tiết kiệm 10% (nếu có) theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương. Đồng thời việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phần không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm (đối với cơ quan nhà nước); phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập).
h) Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán hướng dẫn tại Thông tư số 76/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023 của Bộ Tài chính và quy định tại Quyết định này, các cơ quan đơn vị cấp tỉnh và các huyện có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.3. Thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2024
Từ ngày 01/7/2024, thực hiện cải cách đồng bộ chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW. Do đó, các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và các xã phải xác định tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2024 để dành tạo nguồn cải cách tiền lương (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh đã hướng dẫn để thực hiện chế độ cải cách tiền lương trong năm 2024.
Các sở, ngành tỉnh hướng dẫn các đơn vị trực thuộc có nguồn thu sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2024. Riêng ngành Y tế sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương.
Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 của các huyện, thị xã, thành phố bao gồm:
- 70% tăng thu ngân sách trên địa bàn năm 2023 thực hiện so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được UBND tỉnh giao;
- 50% tăng thu ngân sách trên địa bàn (không kể thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) dự toán năm 2024 so với dự toán năm 2023 được UBND tỉnh giao;
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 chưa sử dụng hết chuyển sang;
- 50% kinh phí ngân sách địa phương dành ra từ việc tiết kiệm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập;
- 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2024 đã được UBND tỉnh giao;
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2024. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%.
Các sở, ngành thuộc tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn để thực hiện cải cách tiền lương như trên mà không đủ nguồn, lập báo cáo gửi Sở Tài chính trình ngân sách tỉnh hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện.
2.4. Thời gian phân bổ, giao dự toán và nhập dự toán vào hệ thống TABMIS
Việc phân bổ và giao dự toán của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước, Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật ngân sách nhà nước; Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ và quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 5 Chương I Thông tư số 76/2023/TT-BTC ngày 29/12/2022 của Bộ Tài chính; tổ chức việc công khai dự toán theo quy định.
Đối với các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2024 được giao, có trách nhiệm chỉ đạo triển khai phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp xã theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Đồng thời, nghiên cứu, xây dựng và có những giải pháp chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị và cấp dưới thực hiện phân bổ ngân sách phù hợp với định hướng, mục tiêu được cấp có thẩm quyền quyết định. Sau khi phân bổ ngân sách, các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách về UBND tỉnh và Sở Tài chính chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách; tổ chức công khai dự toán ngân sách đúng quy định.
Việc nhập dự toán vào hệ thống Tabmis được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis), các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục nhập dự toán vào hệ thống Tabmis.
II. Về quản lý, điều hành ngân sách
1. Tổ chức quản lý thu ngân sách
Thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, lưu ý triển khai một số nội dung sau:
a) Thu thuế, phí
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Quản lý thuế 2019; pháp luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành.
- Cơ quan Thuế triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả Chương trình, Kế hoạch và các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế tới cơ quan thuế các địa phương để tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, kịp thời; tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế; tăng cường kiểm tra, rà soát và giám sát các nguồn thu trên địa bàn; đôn đốc, thu nộp kịp thời các khoản thuế, phí phát sinh... Tăng cường công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo quyết toán thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách, đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định. Tập trung thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, doanh nghiệp được hoàn thuế để có biện pháp xử lý những trường hợp vi phạm.
- Triển khai đầy đủ, kịp thời các biện pháp quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế; phối hợp với KBNN và các ngân hàng thương mại để thu hồi nợ thuế; triển khai xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 và Luật Quản lý thuế... Đôn đốc thu hồi nộp ngân sách nhà nước kịp thời sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Tham mưu, kiến nghị UBND tỉnh nhất là với Ban chỉ đạo thu, nộp ngân sách địa phương các giải pháp chỉ đạo đốc thu và chống thất thu.
- Các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình phát triển kinh tế xã hội tại từng địa phương, địa bàn quản lý, tập trung khai thác các nguồn thu và chống thất thu ngân sách nhà nước, đảm bảo giao dự toán không thấp hơn dự toán thu ngân sách UBND tỉnh giao.
b) Quản lý, sử dụng tài sản công
- Tăng cường công tác quản lý tài sản công, triển khai đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật.
- Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.
- Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai. Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm tài sản công.
c) Thu tiền sử dụng đất từ đấu giá quyền sử dụng đất
- Đối với các dự án đấu giá quyền sử dụng đã được phê duyệt theo Quyết định số 911/QĐ-UBND ngày 05/6/2023 và Quyết định số 1041/QĐ-UBND ngày 30/6/2023 của UBND tỉnh nhưng đến hết năm 2023 chưa thực hiện được, chuyển sang năm 2024 để tiếp tục thực hiện, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, địa phương: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tiếp tục nêu cao tinh thần trách nhiệm, tăng cường công tác phối hợp để triển khai thực hiện đảm đúng quy định hiện hành về quy trình, trình tự, thủ tục để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất.
- Đối với các dự án được xác định thực hiện mới trong năm 2024 để tăng nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, khai thác có hiệu quả tiềm năng về tài nguyên đất đai để thu hút đầu tư, UBND tỉnh giao:
+ Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tạo ra các quỹ đất để thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng đô thị; thực hiện các quy trình, thủ tục có liên quan đến nghiệm thu quyết toán công trình, chủ trương đầu tư phục vụ cho các dự án có đấu giá đất.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thực hiện tốt công tác thu hút đầu tư, tham mưu cho tỉnh quyết định chủ trương đầu tư; lựa chọn nhà đầu tư đủ năng lực phù hợp với quy mô, tính chất của dự án; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan để tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch, lộ trình đấu giá, phân công trách nhiệm của các cơ quan, đảm bảo đấu giá thành công các dự án phát triển đô thị để có nguồn hoàn trả kinh phí đã tạm ứng ngân sách và thực hiện dự án trọng điểm có sử dụng nguồn đấu giá đất hướng tới kỷ niệm 70 năm chiến thắng Điện Biên Phủ;
+ Sở Tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp tham mưu cho UBND tỉnh phương án đấu giá đất, giá đất đấu giá trình hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh; ban hành kế hoạch chi tiết quy trình triển khai thực hiện việc đấu giá đất thuộc các dự án trọng điểm của tỉnh ngay từ đầu năm; tổ chức thực hiện đấu giá tiền sử dụng đất; giao đất cho các tổ chức trúng đấu giá để thực hiện các quy trình đầu tư.
+ Sở Tài chính (cơ quan thường trực giá đất của tỉnh) thành lập hội đồng, tham mưu cho tỉnh ban hành giá đất đền bù; giá đất của dự án đấu giá, bước giá để đấu giá; phối hợp với Cục Thuế tỉnh đôn đốc các nhà thầu trúng đấu giá hoàn thành nghĩa vụ tài chính của mình với ngân sách địa phương; thanh lý các tài sản, quyết toán các dự án hoàn thành có liên quan đến các dự án có đất thực hiện đấu giá;
+ UBND thành phố Điện Biên Phủ, UBND huyện Điện Biên: Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, tập trung làm tốt công tác tuyên truyền, kiểm đếm, lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các dự án trọng điểm có đấu giá đất ở, đất thương mại du lịch. Thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng; tái định cư; cưỡng chế di dời để giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
+ Cục Thuế tỉnh, cung cấp các thông tin về nhà đầu tư trong quá trình thu hút và phê duyệt chủ trương đầu tư; đôn đốc các nhà thầu trúng đấu giá nộp tiền thu sử dụng đất, hạch toán các khoản thu vào ngân sách địa phương; tính tiền chậm nộp phải nộp thêm (nếu có);
+ Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện tiến độ theo kế hoạch đã được tỉnh phê duyệt, kịp thời tham mưu cho lãnh đạo UBND tỉnh nội dung họp các ban chỉ đạo; các cuộc họp tháo gỡ khó khăn phát sinh, đảm bảo các dự án đấu giá đất được thực hiện theo đúng lộ trình, tiến độ đã đề ra.
- Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng tương ứng, Ủy ban nhân dân căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách
Các cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện ngân sách trong phạm vi dự toán được giao; cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước các cấp tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ, đảm bảo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định, trong đó lưu ý:
- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay và viện trợ: Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện như nguồn vốn trong nước hoặc theo hiệp định đã ký (đối với nguồn vốn cấp phát từ ngân sách trung ương). Thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán tổng mức vay và bội chi ngân sách được HĐND tỉnh quyết định (đối với vốn chính phủ vay về cho vay lại).
- Chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án, công trình quan trọng, nhất là các dự án xây dựng tu bổ các công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chống biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công năm 2024. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đảm bảo tiến độ phải kịp thời điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2024 nhưng chưa được bố trí đủ vốn;
- Đối với các huyện, thị xã, thành phố: Trường hợp nếu có phát sinh các nhu cầu chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách của cấp mình và các nguồn hợp pháp khác mà vẫn chưa đủ nguồn thì báo cáo UBND tỉnh để xem xét hỗ trợ.
- Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các địa phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, các trường hợp ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao. Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý các khoản chi đầu tư, xây dựng cơ bản mua sắm, sửa chữa chặt chẽ, đúng quy định; không bố trí dự toán cho các chính sách chưa có chủ trương ban hành, chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi thật cần thiết và có nguồn đảm bảo.
- Tiếp tục cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ. Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo,...cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả.
- Căn cứ kết quả thực hiện từng chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành, các ngành, các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp xác định nhu cầu, nguồn kinh phí đã được bố trí, kinh phí còn thiếu theo cơ chế hỗ trợ của từng chính sách báo cáo UBND tỉnh để trình Bộ Tài chính thẩm định, cấp bổ sung.
- Đối với nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước phát sinh tăng thêm để thực hiện các chế độ, chính sách nhưng chưa được bố trí ổn định trong dự toán chi thường xuyên của ngân sách các huyện năm 2024 như các chính sách an sinh xã hội phát sinh tăng do thay đổi chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW (nếu có); các Nghị quyết ban hành sửa đổi, bổ sung mức thụ hưởng chính sách theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng phát sinh tăng do thay đổi chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW (nếu có) ...:
+ Các huyện, thị xã, thành phố chủ động rà soát, chi trả chế độ cho đối tượng thụ hưởng theo quy định. Trường hợp nhu cầu kinh phí lớn, vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp mình, kịp thời tổng hợp, báo cáo gửi về Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ.
+ Kết thúc năm, căn cứ kết quả thực hiện từng chế độ, chính sách do trung ương ban hành, các ngành, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp toàn bộ kinh phí tăng thêm (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước) gửi Sở Tài chính để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Về thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí
- Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách
Thực hiện đúng những quy định hiện hành về cấp phát, thanh toán, điều chỉnh, bổ sung dự toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn và quy định bổ sung tại Thông tư số 76/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023 của Bộ Tài chính.
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ. Các cơ quan chuyên môn Tài chính, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị dự toán thực hiện. Trường hợp đơn vị có số lượng biên chế có mặt ngày 01/01/2024 cao hơn chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm 2024 (nhưng không vượt chỉ tiêu được giao năm 2023), các đơn vị được sử dụng dự toán chi thường xuyên đã giao (theo biên chế năm 2023) để chi trả các chính sách, chế độ cho số biên chế vượt chỉ tiêu cho đến khi thực hiện được việc tinh giản biên chế trong năm 2024.
Trường hợp trong năm ngân sách tỉnh ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau cho ngân sách các huyện, khi rút dự toán và chi từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định.
- Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
Căn cứ dự toán bổ sung cân đối được tỉnh (huyện) giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi hàng tháng. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện (Ủy ban nhân dân các xã) chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình. Đối với số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, mức rút dự toán quy định tại khoản 2, Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
Mức rút bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (Bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu năm): Được thực hiện theo khoản 3, Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
Trường hợp số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật, các địa phương kịp thời hoàn trả ngân sách tỉnh theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. Thời hạn hoàn trả trong phạm vi 30 ngày kể từ khi cấp huyện xác định kinh phí còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật hoặc theo thời gian cụ thể ở từng văn bản thông báo của Sở Tài chính. Trường hợp sau thời hạn trên, địa phương chưa hoàn trả ngân sách tỉnh, Sở Tài chính phối hợp Kho bạc nhà nước tỉnh thực hiện trích tồn quỹ ngân sách cấp huyện để thu hồi theo quy định.
Việc tổng hợp và báo cáo định kỳ kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu cho cơ quan tài chính đồng cấp, cơ quan Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
4. Về chi trả nợ vay của ngân sách địa phương
- Nợ lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản vay được chi trả theo thực tế phát sinh, trong phạm vi dự toán và hạch toán vào chi ngân sách địa phương.
- Nợ gốc các khoản vay đến hạn phải trả theo cam kết, hợp đồng đã ký, trong phạm vi dự toán được giao và được hạch toán giảm số dư nợ của ngân sách địa phương, không hạch toán vào chi ngân sách địa phương. Quy trình chi và hạch toán thực hiện theo Khoản 3, Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
5. Điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
Thực hiện theo các quy định tại Điều 9 Thông tư 76/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023 của Bộ Tài chính.
Trường hợp sở, ban ngành, đoàn thể, các đơn vị điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ; kinh phí chi thường xuyên không giao tự chủ sang kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ; kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ, kinh phí chi thường xuyên không giao tự chủ sang kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và ngược lại; điều chỉnh tăng hoặc giảm dự toán của nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao nhưng đã được ghi chú kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của Ủy ban nhân dân các cấp, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao trước khi các đơn vị ban hành quyết định điều chỉnh dự toán. Thời hạn đơn vị gửi cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 30 tháng 10 năm hiện hành.
6. Thực hiện chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau
Các sở, ngành tỉnh, các huyện rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau, chi chuyển nguồn theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật Ngân sách Nhà nước, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước, Điều 68 Luật Đầu tư công năm 2019, Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, các Văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, văn bản hướng dẫn công tác khóa sổ kế toán của Bộ Tài chính và văn bản thông báo thời hạn chi NSNN, đối tượng và các thủ tục chuyển nguồn kinh phí sang năm sau của KBNN tỉnh Điện Biên.
7. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
Các cấp, các ngành phải tổ chức chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Các cấp, các ngành chỉ đạo và thực hiện đầy đủ chế độ công khai tài chính đối với các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:
- Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách.
- Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 và Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
- Cấp tỉnh công khai ngân sách trên Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh; UBND các huyện thiết lập chuyên mục công khai ngân sách trên Trang/Cổng Thông tin điện tử để công khai số liệu, báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định.
- Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
III. Tổ chức thực hiện
Quy định này được áp dụng thực hiện trong năm ngân sách 2024. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
Trong quá trình thực hiện, có khó khăn vướng mắc đề nghị các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 25/QĐ-UBND quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Quyết định 2556/QĐ-UBND năm 2022 quy định về Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Quyết định 226/QĐ-UBND về cơ chế và biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Thông tư 54/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 19/2005/TT-BTC hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 5Luật bảo hiểm y tế 2008
- 6Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 7Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 8Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 9Thông tư 123/2014/TT-BTC hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư 324/2016/TT-BTC quy định Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách nội trú quy định tại Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp
- 15Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- 16Nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật phí và lệ phí
- 17Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 18Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 19Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 21Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 22Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 23Nghị định 57/2017/NĐ-CP quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người
- 24Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 25Luật Đầu tư công 2019
- 26Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 27Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành
- 28Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 29Luật Quản lý thuế 2019
- 30Thông tư 90/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 31Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 32Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 33Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh triển khai thi hành luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 35Thông tư 93/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 324/2016/TT-BTC quy định về hệ thống mục lục ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 36Quyết định 25/QĐ-UBND quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 37Nghị định 84/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục
- 38Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non
- 39Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- 40Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bố vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 41Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 42Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 43Thông tư 65/2021/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 44Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2022 và thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025, tỉnh Điện Biên
- 45Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 46Thông tư 51/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 324/2016/TT-BTC quy định hệ thống mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 47Quyết định 2556/QĐ-UBND năm 2022 quy định về Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 48Nghị quyết 17/2022/NQ-HĐND sửa đổi Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2022 và thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025 kèm theo Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND do tỉnh Điện Biên ban hành
- 49Quyết định 226/QĐ-UBND về cơ chế và biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 50Thông tư 31/2023/TT-BTC sửa đổi Thông tư 02/2017/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 51Thông tư 76/2023/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 52Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2023 giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 53Quyết định 1602/QĐ-TTg năm 2023 giao chi tiết dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 54Nghị quyết 175/NQ-HĐND năm 2023 dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2024 do tỉnh Điện Biên ban hành
Quyết định 139/QĐ-UBND quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2024 do tỉnh Điện Biên ban hành
- Số hiệu: 139/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Lê Thành Đô
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra