Điều 25 Thông tư 32/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 25. Dự báo tác động của hoạt động khai thác
1. Công tác điều tra thủy - thạch động lực
a) Lộ trình khảo sát, thu thập các thông số về dòng chảy đáy, dòng chảy mặt, thủy triều, sóng và các yếu tố vật lý của nước biển; xu hướng di chuyển trầm tích (vùng bào mòn đáy, tích tụ và cân bằng);
b) Đo đạc các yếu tố khí tượng biển và hải văn với các nội dung như bảng dưới đây:
TT | Dạng công việc | Yếu tố đo | Trạm liên tục |
1 | Khí tượng biển | Gió, lượng mây, tầm nhìn xa, lượng mưa, khí áp, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, bức xạ mặt trời, các hiện tượng thời tiết khác | 01 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
2 | Hải văn | Sóng biển (chiều cao, hướng) bằng mắt | 01 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
Dòng chảy (hướng, tốc độ - bằng máy tự ghi) | Đo dòng chảy trực tiếp tại các tầng chuẩn |
c) Xử lý, tổng hợp tài liệu khảo sát, kết quả phân tích, kết quả nghiên cứu của các phương pháp để thành lập báo cáo kết quả thực hiện, bản đồ thủy - thạch động lực tỷ lệ 1:25.000 và các tài liệu khác theo quy định hiện hành;
d) Kết quả đánh giá được chế độ gió; dòng chảy; sóng; mực nước; xu thế vận chuyển dòng bùn cát sát đáy; đặc điểm bồi tụ, xói lở đường bờ; dự báo các khu vực ô nhiễm môi trường khi khai thác khoáng sản trên cơ sở các điều kiện thủy - thạch động lực khu vực điều tra.
2. Công tác điều tra hiện trạng địa chất môi trường, tai biến địa chất
a) Khảo sát thu thập thông tin về trầm tích tầng mặt và môi trường nước biển. Trầm tích tầng mặt cần xác định thành phần trầm tích, màu sắc, mùi vị, khả năng chứa độc tố, đo các thông số cơ bản về môi trường trầm tích đáy; thành phần và tỷ lệ sinh vật bám đáy; lấy mẫu đại diện để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường trầm tích (theo QCVN 43:2017/BTNMT). Môi trường nước biển cần xác định dấu hiệu ô nhiễm do hoạt động nhân sinh (váng dầu, rác thải, chất thải khác), đánh giá khả năng phát tán theo chế độ thủy hải văn; đo đạc thu thập các thông số; lấy mẫu nước đại diện để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước (theo QCVN 10:2023/BTNMT);
b) Khảo sát các hiện trạng tai biến địa chất, bao gồm xói lở bờ biển, bồi lấp luồng lạch, sụt lún, ô nhiễm môi trường, cát chảy, xói mòn, sạt lở bậc thềm, biểu hiện khí nông;
c) Tiến hành quan trắc môi trường kết hợp với công tác quan trắc chế độ thủy - thạch động lực. Nội dung quan trắc được quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Tổng hợp các tài liệu đo địa vật lý, trầm tích tầng mặt, địa mạo, thủy - thạch động lực, các kết quả phân tích mẫu, làm rõ đặc điểm, hiện trạng môi trường, khoanh định dự báo các khu vực có khả năng ô nhiễm môi trường khi khai thác cát biển; đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong và sau khai thác;
đ) Lập báo cáo kết quả thực hiện, thành lập bản đồ địa chất môi trường - tai biến địa chất tỷ lệ 1:25.000 và các tài liệu khác theo quy định hiện hành.
3. Công tác quan trắc tại các trạm quan trắc liên tục
a) Lập các trạm quan trắc, thu thập số liệu tại khu vực điều tra. Số lượng trạm quan trắc tại khu vực biển 0-30 m nước tối thiểu 02 trạm;
b) Quan trắc được thực hiện tối thiểu trong 01 năm, mỗi năm 2 đợt (mùa khô và mùa mưa). Mỗi đợt quan trắc liên tục trong 7 ngày tại trạm cố định, trong trường hợp cần thiết mỗi đợt quan trắc có thể đến 14 ngày;
c) Định hướng các yếu tố, tần suất quan trắc:
TT | Dạng công việc | Yếu tố đo | Tần suất quan trắc tại các trạm liên tục |
1 | Khí tượng biển | Gió, lượng mây, tầm nhìn xa, lượng mưa, khí áp, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, bức xạ mặt trời, các hiện tượng thời tiết khác | Tại các giờ theo kỳ synop: 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc. |
2 | Hải văn | Sóng biển (hướng, độ cao, chu kỳ - bằng máy tự ghi) | Tối thiểu 1 giờ/số liệu, đo liên tục trong thời gian quan trắc |
Mực nước | Tối thiểu 30 phút/ số liệu, đo liên tục trong thời gian quan trắc. | ||
Độ trong suốt của nước biển | Tại các giờ 7, 10, 13, 16, 19 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc. | ||
Dòng chảy (hướng, tốc độ - đo bằng máy tự ghi) | Tối thiểu 10 phút/ số liệu, đo liên tục trong thời gian quan trắc (theo các tầng chuẩn) | ||
Nhiệt độ, độ muối (đo tầng mặt, bằng máy tự ghi) | Tại các giờ theo kỳ synop: 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc. | ||
3 | Môi trường nước biển | Lấy mẫu nước biển (để phân tích các chỉ tiêu TSS (tổng chất rắn lơ lửng), F-, CN-, Pb, Fe, Zn, Cu, Mn, Cd, Hg, As, tổng crom (Cr), Cr (VI), tổng dầu mỡ khoáng, tổng phenol, hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ, hóa chất bảo vệ thực vật photpho hữu cơ, coliform) | Lấy mẫu nước biển: 01 tầng (<10 m nước); 2 tầng: đáy, mặt (>10 m nước): lấy vào các ngày 01, 04 và 07 của đợt quan trắc (lấy 02 lần/ngày vào lúc triều cường, triều kiệt). |
Muối dinh dưỡng NH4+, PO43- | |||
4 | Môi trường trầm tích biển | Lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu môi trường trầm tích | Lấy mẫu 02 lần/ đợt quan trắc (lấy vào các ngày 4 và 7 của đợt quan trắc) |
Lấy mẫu vật chất lơ lửng: lấy bằng thùng lắng 200 lít. | Lấy mẫu 02 lần/ đợt quan trắc (triều cường và triều kiệt) |
d) Kỹ thuật quan trắc: tại trạm quan trắc liên tục thực hiện theo Điều 9 “Quy định kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển” được ban hành kèm theo Thông tư số 57/2017/TT-BTNMT ngày 8 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Lập báo cáo kết quả thực hiện, quan trắc tại các trạm quan trắc liên tục, sổ quan trắc tổng hợp, sổ mẫu, file số liệu gốc đo các yếu tố hải văn và các tài liệu khác theo quy định hiện hành.
4. Xây dựng mô hình số trị
a) Thông tin, dữ liệu phải được thu thập từ các nguồn chính thức, được thừa nhận về mặt pháp lý, đảm bảo độ tin cậy, chính xác. Số liệu thu thập cần đảm bảo chi tiết theo yêu cầu của miền tính, lưới tính của mô hình và tỷ lệ của sản phẩm bản đồ có sử dụng kết quả mô hình để biên tập;
b) Căn cứ vào yêu cầu tính toán, dự báo cụ thể, các điều kiện áp dụng mô hình và thực tiễn về thông tin, dữ liệu đã có để phân tích, lựa chọn mô hình phù hợp;
c) Mô hình sử dụng phải đảm bảo tính toán, dự báo được các yếu tố động lực (mực nước, sóng, dòng chảy), vận chuyển bùn cát (xói lở, bồi tụ) và lan truyền bùn cát lơ lửng do hoạt động khai thác cát biển gây ra. Đối với khu vực có tương tác giữa sông và biển mô hình phải tích hợp được các yếu tố tác động từ sông ra và các yếu tố tác động từ biển vào;
d) Mô hình dòng chảy và mô hình lan truyền bùn cát lơ lửng do hoạt động khai thác cát biển gây ra là mô hình 3 chiều;
đ) Mô hình phải được hiệu chỉnh và kiểm định trước khi áp dụng để tính toán và phải đảm bảo độ chính xác cho phép theo các quy định hiện hành;
e) Để đánh giá được tác động của khai thác cát biển đến môi trường, sinh thái mô hình số trị phải tính toán cho hai phương án là các kịch bản hiện trạng và các kịch bản khai thác cát biển. Đối với hai phương án này các mô hình, thông số và kịch bản tính toán gồm:
TT | Tên mô hình | Yêu cầu | Kịch bản | Phương án |
1 | Mô hình động lực | Mực nước | Tối thiểu tính toán cho đặc trưng 2 mùa: mùa đông và mùa hè | Hiện trạng và khai thác cát biển |
Gió (vận tốc, hướng) | ||||
Sóng (hướng, chu kỳ, độ cao) | ||||
Lưu lượng tại các cửa sông | ||||
2 | Mô hình vận chuyển bùn cát (xói lở, bồi tụ) | Cấp phối hạt bùn cát | Tối thiểu tính toán cho đặc trưng 2 mùa: mùa đông và mùa hè | Hiện trạng và khai thác cát biển |
Bùn cát lơ lửng tại các cửa sông | ||||
3 | Mô hình lan truyền bùn cát lơ lửng do hoạt động khai thác cát biển gây ra | Cấp phối hạt bùn cát khai thác Nồng độ bùn cát lơ lửng | Theo các kịch bản khai thác | Khai thác cát biển |
Các kịch bản khai thác cát biển được xây dựng bao gồm các yếu tố sau đây: diện tích, khối lượng cát biển khai thác; công nghệ khai thác; công suất khai thác cát; thời gian mỗi đợt/chuyến khai thác; tốc độ bình quân của phương tiện dùng để vận chuyển cát biển sau khi khai thác; tuyến khai thác cát biển; tổng thời gian khai thác cát biển;
g) Sản phẩm: sơ đồ trường động lực (sóng, dòng chảy) theo mùa của kịch bản hiện trạng và kịch bản khai thác cát biển, file chạy cùng các thông số; sơ đồ dự báo vùng bồi tụ, xói lở của kịch bản hiện trạng và kịch bản khai thác cát biển; file chạy cùng các thông số; sơ đồ lan truyền bùn cát lơ lửng do hoạt động khai thác cát biển gây ra với các kịch bản khác nhau; báo cáo phân tích, đánh giá các tác động của hoạt động khai thác cát biển theo các kịch bản đến môi trường, sinh thái tại khu vực khai thác và khu vực lân cận; đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát, giảm thiểu tác động của hoạt động khai thác cát biển đến môi trường, sinh thái xung quanh khu vực khai thác;
h) Kết quả mô hình sau khi được tính toán, đánh giá, dự báo sơ bộ tác động của hoạt động khai thác cát biển phải tiến hành lấy ý kiến của các chuyên gia trước khi báo cáo chính thức các cấp có thẩm quyền.
Thông tư 32/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 32/2024/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 13/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Quý Kiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/01/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Trình tự, tỷ lệ điều tra, đánh giá
- Điều 5. Nội dung điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 6. Nội dung đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 7. Mạng lưới điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 8. Công tác chuyển đổi số tài liệu nguyên thủy
- Điều 9. Phân loại mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất, phân loại vùng theo mức độ khó khăn
- Điều 10. Lập đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 11. Báo cáo tổng kết điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 12. Công tác trắc địa
- Điều 13. Công tác địa vật lý
- Điều 14. Công tác địa chất
- Điều 15. Thi công công trình điều tra, lấy mẫu trong công trình điều tra
- Điều 16. Lấy, gia công và phân tích mẫu
- Điều 17. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên, khoanh định, đề xuất các khu vực có triển vọng
- Điều 18. Sản phẩm điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 19. Công tác trắc địa
- Điều 20. Công tác địa vật lý
- Điều 21. Công tác địa chất
- Điều 22. Công tác điều tra địa mạo đáy biển
- Điều 23. Thi công công trình đánh giá, lấy mẫu trong công trình đánh giá
- Điều 24. Lấy, gia công và phân tích mẫu
- Điều 25. Dự báo tác động của hoạt động khai thác
- Điều 26. Xác định khả năng sử dụng, phương pháp và công nghệ khai thác cát biển
- Điều 27. Yêu cầu về mức độ đánh giá và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 333
- Điều 28. Yêu cầu về mức độ đánh giá và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 222
- Điều 29. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên cấp 333, cấp 222, khoanh định, đề xuất khu vực triển vọng khoáng sản cát biển để chuyển giao thăm dò, khai thác
- Điều 30. Sản phẩm đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển