Chương 1 Thông tư 32/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Thông tư này quy định nội dung kỹ thuật của công tác điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển.
Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cát biển là vật liệu bở rời dạng hạt có nguồn gốc tự nhiên được tích tụ ở môi trường biển thuộc phạm vi từ ranh giới cửa sông ra phía biển.
2. Ranh giới cửa sông là nơi tiếp giáp giữa sông và biển được xác định bởi đường thẳng nối liền các điểm ngoài cùng của mực nước triều thấp nhất trong nhiều năm ở hai bên bờ sông.
3. Công trình đánh giá tài nguyên là công trình được thi công để lấy mẫu xác định bề dày, chất lượng cát biển bằng khoan máy, ống phóng rung.
4. Bản đồ độ sâu đáy biển là bản đồ được vẽ trên cơ sở kết quả đo sâu hồi âm đáy biển theo tuyến điều tra, đánh giá và các tài liệu tọa độ, độ sâu các điểm khảo sát địa vật lý, địa chất, các điểm khảo sát khác có liên quan.
Điều 4. Trình tự, tỷ lệ điều tra, đánh giá
1. Trình tự điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển được chia thành hai giai đoạn:
a) Điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển nhằm dự báo tài nguyên cấp 334a và khoanh định các khu vực có triển vọng để chuyển sang giai đoạn đánh giá;
b) Đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển nhằm làm rõ quy mô, chất lượng khoáng sản cát biển, tính tài nguyên cấp 333, cấp 222 và khoanh định các khu vực đủ điều kiện chuyển giao thăm dò, khai thác.
2. Tỷ lệ điều tra, đánh giá
a) Điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển thực hiện ở tỷ lệ 1:50.000;
b) Đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển thực hiện ở tỷ lệ 1:25.000.
Điều 5. Nội dung điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển
1. Công tác văn phòng trước thực địa
a) Thu thập các tài liệu về địa chất, khoáng sản, môi trường, địa chất công trình, hải văn và các tài liệu liên quan khác;
b) Tổng hợp, xử lý, phân tích, dự kiến các khu vực có khoáng sản cát biển dựa trên các tiền đề, dấu hiệu địa chất, địa vật lý.
2. Công tác trắc địa
3. Công tác địa vật lý
a) Đo địa chấn nông phân giải cao;
b) Đo sonar quét sườn.
4. Công tác địa chất
Thành lập bản đồ trầm tích tầng mặt, bản đồ phân vùng triển vọng và dự báo tài nguyên cấp 334a tỷ lệ 1:50.000.
5. Thi công công trình điều tra, lấy mẫu trong công trình điều tra.
6. Lấy, gia công và phân tích mẫu.
7. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên cấp 334a, khoanh định, đề xuất các khu vực có triển vọng.
Điều 6. Nội dung đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
1. Công tác trắc địa
2. Công tác địa vật lý
a) Đo địa chấn nông phân giải cao;
b) Đo sonar quét sườn.
3. Công tác địa chất
Thành lập các loại bản đồ trầm tích tầng mặt, thủy - thạch động lực, địa chất môi trường - tai biến địa chất.
4. Công tác điều tra địa mạo đáy biển.
5. Thi công công trình đánh giá, lấy mẫu trong công trình đánh giá.
6. Lấy, gia công và phân tích mẫu.
7. Dự báo tác động của hoạt động khai thác.
8. Xác định khả năng sử dụng, phương pháp và công nghệ khai thác cát biển.
9. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên cấp 333, cấp 222, khoanh định, đề xuất khu vực triển vọng khoáng sản cát biển để chuyển giao thăm dò, khai thác.
Điều 7. Mạng lưới điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
1. Các tuyến điều tra, đánh giá được thiết kế cơ bản vuông góc với chiều dài diện phân bố cát biển hoặc vuông góc với đường bờ biển.
2. Mạng lưới điều tra, đánh giá thiết kế phù hợp với đặc điểm phân bố, hình thái cấu trúc, kích thước của thân cát biển; đặc điểm địa hình, quy luật và mức độ biến đổi về chiều dày và chất lượng.
3. Mạng lưới các công tác điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Mạng lưới các công trình điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Công tác chuyển đổi số tài liệu nguyên thủy
1. Tài liệu nguyên thủy của công tác điều tra, đánh giá khoáng sản cát biển được thành lập dưới dạng số, thể hiện đầy đủ thông tin theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản.
2. Công cụ, phần mềm, ứng dụng sử dụng phải đảm bảo tính an toàn, bảo mật.
3. Thông tin, dữ liệu số được lưu giữ, cập nhật trên thiết bị của tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ.
4. Trong trường hợp cần thiết được phép in từ hồ sơ dạng số đã được cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu.
Điều 9. Phân loại mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất, phân loại vùng theo mức độ khó khăn
1. Phân loại mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất được áp dụng để lựa chọn mạng lưới các công tác điều tra, đánh giá, mạng lưới các công trình điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phân loại vùng theo mức độ khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội được áp dụng xác định các yếu tố kinh tế - kỹ thuật liên quan thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Lập đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
1. Thu thập, tổng hợp, xử lý tài liệu
a) Thu thập, tổng hợp các tài liệu nghiên cứu, điều tra địa chất, khoáng sản, môi trường khu vực điều tra, đánh giá;
b) Thu thập các tài liệu về đặc điểm địa hình, địa mạo, độ sâu đáy biển; đặc điểm khí hậu, chế độ thủy, hải văn khu vực điều tra, đánh giá;
c) Thu thập tài liệu về đặc điểm kinh tế, nhân văn; cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế, bảo vệ môi trường ven biển; mạng lưới giao thông thủy, bộ có liên quan khu vực điều tra, đánh giá;
d) Tổng hợp, xử lý tài liệu, khoanh định dự kiến các khu vực có triển vọng để điều tra, đánh giá;
đ) Khảo sát sơ bộ xác định bổ sung điều kiện thi công đề án;
e) Phân tích, tổng hợp các tài liệu, thành lập sơ đồ hiện trạng khu vực điều tra, đánh giá, sơ đồ địa chất và khoáng sản, sơ đồ dự kiến các khu vực điều tra, đánh giá, sơ đồ dự kiến bố trí công trình các khu vực điều tra, đánh giá.
2. Nội dung, hình thức đề án điều tra, đánh giá thực hiện theo quy định tại quy chế quản lý các nhiệm vụ chuyên môn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 11. Báo cáo tổng kết điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
1. Nội dung công việc lập báo cáo tổng kết điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển
a) Xử lý, tổng hợp tài liệu tất cả các dạng công việc của đề án đã thực hiện;
b) Thành lập các bản vẽ, có thuyết minh kèm theo bảo đảm phản ánh đúng thực tế địa chất khoáng sản tại khu vực điều tra;
c) Tính tài nguyên khoáng sản cấp 334a;
d) Khoanh định các khu vực có triển vọng, đề xuất chuyển sang giai đoạn đánh giá;
đ) Viết báo cáo tổng kết đề án.
2. Nội dung công việc lập báo cáo đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
a) Xử lý, tổng hợp tài liệu tất cả các dạng công việc của đề án đã thực hiện;
b) Thành lập các bản vẽ, có thuyết minh kèm theo bảo đảm phản ánh đúng thực tế địa chất khoáng sản tại khu vực đánh giá;
c) Tính tài nguyên khoáng sản cấp 333, cấp 222 với độ tin cậy phù hợp theo quy định;
d) Đánh giá, dự báo sơ bộ tác động, ảnh hưởng của khai thác khoáng sản đến môi trường;
đ) Xác định khả năng, lĩnh vực sử dụng cát biển; đề xuất phương pháp, công nghệ khai thác phù hợp;
e) Khoanh định các khu vực có triển vọng, đề xuất chuyển sang thăm dò, khai thác;
g) Viết báo cáo tổng kết đề án.
3. Nội dung, hình thức trình bày báo cáo tổng kết
a) Nội dung, hình thức trình bày báo cáo tổng kết thực hiện theo quy định tại quy chế quản lý các nhiệm vụ chuyên môn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Nội dung thể hiện và yêu cầu khoa học các bản đồ chuyên môn và báo cáo thuyết minh đi kèm thực hiện theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Thông tư 32/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 32/2024/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 13/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Quý Kiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/01/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Trình tự, tỷ lệ điều tra, đánh giá
- Điều 5. Nội dung điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 6. Nội dung đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 7. Mạng lưới điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 8. Công tác chuyển đổi số tài liệu nguyên thủy
- Điều 9. Phân loại mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất, phân loại vùng theo mức độ khó khăn
- Điều 10. Lập đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 11. Báo cáo tổng kết điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 12. Công tác trắc địa
- Điều 13. Công tác địa vật lý
- Điều 14. Công tác địa chất
- Điều 15. Thi công công trình điều tra, lấy mẫu trong công trình điều tra
- Điều 16. Lấy, gia công và phân tích mẫu
- Điều 17. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên, khoanh định, đề xuất các khu vực có triển vọng
- Điều 18. Sản phẩm điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 19. Công tác trắc địa
- Điều 20. Công tác địa vật lý
- Điều 21. Công tác địa chất
- Điều 22. Công tác điều tra địa mạo đáy biển
- Điều 23. Thi công công trình đánh giá, lấy mẫu trong công trình đánh giá
- Điều 24. Lấy, gia công và phân tích mẫu
- Điều 25. Dự báo tác động của hoạt động khai thác
- Điều 26. Xác định khả năng sử dụng, phương pháp và công nghệ khai thác cát biển
- Điều 27. Yêu cầu về mức độ đánh giá và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 333
- Điều 28. Yêu cầu về mức độ đánh giá và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 222
- Điều 29. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên cấp 333, cấp 222, khoanh định, đề xuất khu vực triển vọng khoáng sản cát biển để chuyển giao thăm dò, khai thác
- Điều 30. Sản phẩm đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển