Chương 3 Thông tư 32/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CÁT BIỂN
1. Nội dung công việc
a) Các công việc trắc địa định vị dẫn tuyến, đo sâu theo tuyến bằng máy đo sâu hồi âm, xác định tọa độ và độ sâu điểm lấy mẫu, quan trắc mực nước biển, lập lưới khống chế tọa độ và độ cao thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này;
b) Vẽ bản đồ độ sâu đáy biển tỷ lệ 1:25.000 phục vụ thành lập các bản đồ chuyên đề của đề án và phục vụ công tác tính tài nguyên khoáng sản cát biển.
2. Yêu cầu kỹ thuật
a) Trắc địa định vị dẫn tuyến: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BTNMT; Độ lệch tuyến giữa thiết kế và thi công địa vật lý không quá ± 1,0 mm theo tỷ lệ bản đồ (ngoài thực địa là: ± 25m đối với tỷ lệ 1: 25.000); Sai số định vị tọa độ điểm khảo sát địa vật lý ≤ ±10 m;
b) Đo sâu theo tuyến bằng máy đo sâu hồi âm theo quy định về đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia ban hành kèm theo Thông tư số 24/2010/TT-BTNMT;
- Sai số trung phương độ sâu của điểm đo địa vật lý sau khi đã quy đổi về hệ độ cao Quốc gia được xác định theo công thức và không được vượt quá các hạn sai sau: m ≤ ± 0,30m khi độ sâu đến 30m; m ≤ 1,5% độ sâu khi độ sâu từ 30-100m, trong đó: m là sai số trung phương độ sâu; n là số lượng giao điểm; Δ là số chênh độ sâu giữa tuyến đo sâu và tuyến đo kiểm tra tại giao điểm của 2 tuyến đo; độ sâu tại giao điểm này được nội suy từ 2 điểm đo sâu gần nhất trước và sau giao điểm trên từng tuyến đo;
- Chênh lệch độ sâu giữa điểm đo sâu và điểm kiểm tra không vượt quá 1,5 lần so với sai số trung phương độ sâu cho phép (không vượt quá ± 0,30m khi độ sâu đến 30m và 1,5% giá trị độ sâu khi độ sâu trên 30m.
c) Xác định tọa độ và độ sâu điểm lấy mẫu bằng công nghệ định vị vệ tinh GPS theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BTNMT; sai số định vị tọa độ trạm khảo sát địa chất là ± 0,7 mm theo tỷ lệ bản đồ (ngoài thực địa là: ± 17,5 m đối với tỷ lệ 1: 25.000);
d) Quan trắc mực nước biển và xử lý số liệu thủy triều tại các trạm quan trắc thước nước ven bờ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT- BTNMT;
đ) Lập lưới khống chế tọa độ và độ cao: theo quy định tại QCVN 04:2009/BTNMT; QCVN 11:2008/BTNMT;
e) Vẽ bản đồ độ sâu đáy biển tỷ lệ 1:25.000
- Bản đồ độ sâu đáy biển tỷ lệ 1:25.000 được vẽ trên cơ sở kết quả đo sâu hồi âm theo tuyến và các số liệu tọa độ, độ sâu các điểm khảo sát địa vật lý, địa chất, các điểm khảo sát khác có liên quan của đề án;
- Bản đồ độ sâu đáy biển tỷ lệ 1:25.000 có đường đẳng sâu cơ bản là 1m; các quy định kỹ thuật, cơ sở toán học, nội dung và ký hiệu bản đồ thực hiện theo Thông tư số 06/2022/TT-BTNMT; Thông tư số 12/2020/TT-BTNMT ngày 30 tháng 9 năm 2020 ban hành Quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000.
3. Sản phẩm
a) Tài liệu nguyên thủy: sổ nhật ký tọa độ, độ sâu; sổ nhật ký quan trắc mực nước thủy triều; sổ nhật ký đo theo tuyến địa vật lý; sổ đo GPS; sổ thủy chuẩn; băng đo sâu;
b) Bản đồ tuyến khảo sát địa vật lý tỷ lệ 1:25.000;
c) Bản đồ độ sâu đáy biển tỷ lệ 1: 25.000;
d) Báo cáo kết quả công tác trắc địa;
đ) Các tài liệu, sản phẩm của công tác trắc địa phải chuyển giao phục vụ cho công tác địa chất, địa vật lý sử dụng.
1. Đo địa chấn nông phân giải cao thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
2. Đo sonar quét sườn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
1. Nội dung công việc
a) Thực hiện thi công thực địa theo mạng lưới thiết kế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư này;
b) Tổng hợp, phân tích, xử lý tài liệu địa chất, địa vật lý để thiết kế công trình đánh giá;
c) Tổng hợp các kết quả đo địa vật lý, địa hình, địa mạo đáy biển; kết quả thi công công trình đánh giá, kết quả phân tích mẫu để tính tài nguyên các thân cát biển;
d) Tính tài nguyên cấp 333, cấp 222 cho các thân cát biển.
2. Sản phẩm
a) Nhật ký địa chất, mẫu vật thu thập được, tư liệu ảnh;
b) Bản đồ tài liệu thực tế thể hiện đầy đủ các hạng mục, khối lượng thi công: Các tuyến, trạm khảo sát, vị trí lấy mẫu; các tuyến đo địa vật lý; các công trình đánh giá; các trạm quan trắc;
c) Bản đồ trầm tích tầng mặt;
d) Bản vẽ phục vụ tính tài nguyên và bảng tổng hợp tài nguyên các thân cát biển trong khu vực đánh giá;
đ) Báo cáo kết quả thực hiện.
Điều 22. Công tác điều tra địa mạo đáy biển
1. Nội dung công việc
a) Thi công thực địa theo các tuyến, trạm khảo sát địa chất, thu thập đầy đủ thông tin về địa hình đáy biển, trầm tích tầng mặt và các yếu tố thủy động lực. Trong quá trình khảo sát cần xử lý các thông tin để đề xuất khảo sát bổ sung hoặc kiểm tra đối với những diện tích có địa hình địa mạo đặc biệt (các rãnh trũng kéo dài, các cồn ngầm nổi cao,…); xác định các thành tạo địa hình liên quan với sự tập trung các loại tài nguyên khoáng sản;
b) Xử lý, tổng hợp tài liệu khảo sát, kết quả phân tích, kết quả nghiên cứu của các phương pháp khác để thành lập bản đồ địa mạo đáy biển.
2. Sản phẩm
a) Nhật ký địa mạo; ảnh tư liệu (nếu có);
b) Bản đồ tài liệu thực tế địa mạo đáy biển tỷ lệ 1:25.000;
c) Bản đồ địa mạo đáy biển tỷ lệ 1:25.000 được thành lập theo nguyên tắc hình thái - động lực và thể hiện trên nền bản đồ độ sâu đáy biển, đáp ứng các yêu cầu sau:
- Trên bản đồ cần phân chia các đơn vị địa mạo có đặc điểm hình thái và động lực thành tạo khác nhau;
- Các yếu tố địa hình đặc biệt (gờ cao, rãnh trũng, các lòng sông cổ, đường bờ cổ,…), đặc điểm thạch học, đặc điểm thủy động lực được thể hiện dưới dạng ký hiệu;
- Các quá trình biến động đường bờ và đáy biển (nếu có) được thể hiện dạng đường và vùng;
- Các đơn vị địa mạo thuận lợi cho tích tụ cát biển hoặc có khả năng phát sinh tai biến địa chất (nếu có) được thể hiện bằng ký hiệu phi tỷ lệ.
Điều 23. Thi công công trình đánh giá, lấy mẫu trong công trình đánh giá
Nội dung thi công công trình đánh giá, lấy mẫu trong công trình đánh giá thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Điều 24. Lấy, gia công và phân tích mẫu
1. Nhóm các loại mẫu phục vụ đánh giá chất lượng cát biển: việc lấy, gia công, phân tích mẫu tuân thủ theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này.
2. Nhóm mẫu nhằm xác định lĩnh vực sử dụng a) Mẫu để phân tích các chỉ tiêu sử dụng cát biển
- Lấy mẫu: lấy mẫu nhóm tại các công trình đánh giá đại diện theo khối tính tài nguyên. Trọng lượng mẫu 10 kg/mẫu;
- Định hướng các chỉ tiêu phân tích: thành phần hạt; khối lượng riêng, khối lượng thể tích và độ hút nước; khối lượng thể tích xốp và độ lỗ hổng; độ ẩm; hàm lượng bùn, bụi, sét; tạp chất hữu cơ; khả năng phản ứng kiềm - silic; hàm lượng clorua,…;
- Phân tích mẫu để xác định khả năng sử dụng làm cát xây dựng thực hiện theo TCVN 13754:2023 cát nhiễm mặn cho bê tông và vữa;
- Xử lý kết quả: xác định mô đun độ lớn của cát biển, nhận xét các chỉ tiêu của vật liệu xây dựng, san lấp;
b) Phân tích mẫu cơ lý: đảm bảo mỗi tầng trầm tích có 01 mẫu cơ lý toàn diện nhằm xác định tính chất cơ lý của các thân cát biển và các thành tạo trầm tích phía dưới thân khoáng sản cát biển
- Lấy mẫu: lấy mẫu nguyên trạng trong cột mẫu của công trình đánh giá, đại diện trong thân khoáng sản cát biển, chiều dài mẫu 25 cm;
- Các chỉ tiêu phân tích: thành phần hạt, khối lượng riêng, khối lượng thể tích, độ ẩm, độ rỗng, hệ số rỗng, độ bão hòa, góc ma sát trong, lực dính kết, hệ số nén lún, mô đun biến dạng, trương nở, tan rã, hệ số thấm,…;
- Xử lý kết quả: nhận xét, đánh giá tính chất cơ lý của thân khoáng và vật liệu cát biển.
c) Thí nghiệm cát đắp nền
- Thí nghiệm đầm chặt tiêu chuẩn nhằm xác định các chỉ tiêu độ ẩm tối ưu (Wt.ư), khối lượng thể tích khô lớn nhất theo TCVN 4201:2012 và 22TCN333:06. Trọng lượng mẫu lấy 15 kg/mẫu;
- Thí nghiệm xác định chỉ số CBR và hệ số nén chặt K theo 22TCN332:06. Trọng lượng mẫu lấy 35 kg/mẫu;
- Thí nghiệm trong phòng các chỉ tiêu phân tích hàm lượng sulfate hòa tan và hàm lượng ion clo hòa tan trong nước;
- Lấy mẫu: lấy mẫu nhóm theo công trình đánh giá trên mặt cắt đại diện trong thân khoáng cát biển;
- Xử lý kết quả: nhận xét, đánh giá tính chất đắp nền của vật liệu cát biển. d) Phân tích tổng hoạt độ phóng xạ:
- Lấy mẫu: lấy mẫu nhóm theo công trình đánh giá trên mặt cắt đại diện trong thân khoáng cát biển. Trọng lượng mẫu: 1,0 kg/mẫu;
- Phân tích mẫu: thực hiện theo TCVN 10758-6:2016 (ISO 18589-6:2009) về Đo hoạt độ phóng xạ trong môi trường - Đất - Phần 6: Đo tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt độ belta hoặc các tiêu chuẩn tương đương;
- Xử lý kết quả: nhận xét, đánh giá an toàn phóng xạ cho con người khi sử dụng vật liệu cát biển.
đ) Mẫu kỹ thuật (công nghệ): để đánh giá khả năng sử dụng cát biển ở trạng thái không qua chế biến, xử lý và đã qua chế biến, xử lý.
- Lấy mẫu: lấy mẫu lớn đại diện cho thân khoáng cát biển bằng cách hút thử nghiệm. Số lượng mẫu 1-2 mẫu. Trọng lượng mẫu cần lấy: 15-20 m3/mẫu;
- Các chỉ tiêu phân tích: thành phần hạt, mô đun độ lớn; khối lượng thể tích xốp, khối lượng riêng, độ hổng, khối lượng thể tích khô, khối lượng thể tích bão hòa, tạp chất bụi bùn sét, tạp chất hữu cơ, độ ẩm bão hòa khô bề mặt, hàm lượng Clo, hàm lượng SO3, độ nở mẫu vữa sau 14 ngày trong NaOH 1M ở 80°C;
- Xử lý kết quả: báo cáo đánh giá, nhận xét và đề xuất về công nghệ khai thác, hệ số thu hồi cát biển; kết quả xử lý cát lẫn tạp chất, nhiễm mặn; các tính chất cơ lý, hóa của mẫu cát nhiễm mặn; đánh giá khả năng rửa sạch của mẫu cát nhiễm mặn; đánh giá khả năng chế tạo bê tông của mẫu cát nhiễm mặn; đánh giá độ bền ăn mòn kiềm silic của mẫu cát nhiễm mặn; đề xuất lĩnh vực sử dụng cát biển.
3. Nhóm mẫu môi trường:
a) Đánh giá môi trường trầm tích biển
- Yêu cầu về lấy mẫu:
+ Lấy mẫu trầm tích hạt mịn (sét, bùn, bùn cát,...) xen kẹp trong lõi mẫu của các công trình đánh giá, đại diện cho thân khoáng. Trọng lượng mẫu lấy: 0,3 kg/mẫu;
+ Mẫu cột mẫu hạt mịn đại diện các thân khoáng, số lượng 04 cột mẫu (thân khoáng đặc trưng cho vùng cửa sông tích tụ nhiều vật chất hiện đại lấy 02 mẫu, thân khoáng khác lấy 01 mẫu/thân khoáng) để đánh giá các hợp chất hữu cơ bền vững;
+ Phương pháp lấy mẫu và bảo quản thực hiện theo các tiêu chuẩn TCVN 6663-15:2004 (ISO 5667-15:1999) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 15: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu bùn và trầm tích.
- Yêu cầu về phân tích:
+ Phân tích ion trao đổi của sét 15 chỉ tiêu; Phân tích định lượng các nguyên tố Fe2+, S trong khoáng vật pyrit, Fe2+ trong khoáng vật siderit, Fe2+ dễ tan, Fe3+ dễ tan, S dạng khử, S tổng; Phân tích các hợp chất hữu cơ bền vững; Phân tích nhóm mẫu xác định tập hợp vi cổ sinh gồm: mẫu vi cổ sinh, mẫu bào tử phấn, mẫu nanoplanton và mẫu diatomea;
+ Phương pháp xác định giá trị các thông số chất lượng trầm tích thực hiện theo QCVN 43:2017/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích, được ban hành tại Thông tư số 78/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đánh giá môi trường trầm tích biển theo giá trị giới hạn của các thông số chất lượng trầm tích được quy định tại Bảng 1 QCVN 43:2017/BTNMT.
b) Đánh giá môi trường nước biển
- Yêu cầu về lấy mẫu:
+ Mẫu được lấy tại khu vực đánh giá. Số lượng: 01 mẫu;
+ Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu thực hiện theo các tiêu chuẩn TCVN 5998:1995 (ISO 5667-9:L992) - Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước biển.
- Yêu cầu về phân tích:
+ Đối với vùng biển ven bờ các chỉ tiêu phân tích theo quy định tại Bảng 1 QCVN 10:2023/BTNMT;
+ Đối với vùng biển gần bờ chỉ tiêu phân tích theo quy định tại Bảng 3 QCVN 10:2023/BTNMT;
+ Đối với vùng biển xa bờ chỉ tiêu phân tích theo quy định tại Bảng 4 QCVN 10:2023/BTNMT;
+ Phương pháp xác định giá trị nồng độ các thông số chất lượng nước biển thực hiện theo QCVN 10:2023/BTNMT.
- Đánh giá chất lượng môi trường nước biển theo giá trị giới hạn của các thông số được quy định tại QCVN 10:2023/BTNMT.
Điều 25. Dự báo tác động của hoạt động khai thác
1. Công tác điều tra thủy - thạch động lực
a) Lộ trình khảo sát, thu thập các thông số về dòng chảy đáy, dòng chảy mặt, thủy triều, sóng và các yếu tố vật lý của nước biển; xu hướng di chuyển trầm tích (vùng bào mòn đáy, tích tụ và cân bằng);
b) Đo đạc các yếu tố khí tượng biển và hải văn với các nội dung như bảng dưới đây:
TT | Dạng công việc | Yếu tố đo | Trạm liên tục |
1 | Khí tượng biển | Gió, lượng mây, tầm nhìn xa, lượng mưa, khí áp, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, bức xạ mặt trời, các hiện tượng thời tiết khác | 01 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
2 | Hải văn | Sóng biển (chiều cao, hướng) bằng mắt | 01 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
Dòng chảy (hướng, tốc độ - bằng máy tự ghi) | Đo dòng chảy trực tiếp tại các tầng chuẩn |
c) Xử lý, tổng hợp tài liệu khảo sát, kết quả phân tích, kết quả nghiên cứu của các phương pháp để thành lập báo cáo kết quả thực hiện, bản đồ thủy - thạch động lực tỷ lệ 1:25.000 và các tài liệu khác theo quy định hiện hành;
d) Kết quả đánh giá được chế độ gió; dòng chảy; sóng; mực nước; xu thế vận chuyển dòng bùn cát sát đáy; đặc điểm bồi tụ, xói lở đường bờ; dự báo các khu vực ô nhiễm môi trường khi khai thác khoáng sản trên cơ sở các điều kiện thủy - thạch động lực khu vực điều tra.
2. Công tác điều tra hiện trạng địa chất môi trường, tai biến địa chất
a) Khảo sát thu thập thông tin về trầm tích tầng mặt và môi trường nước biển. Trầm tích tầng mặt cần xác định thành phần trầm tích, màu sắc, mùi vị, khả năng chứa độc tố, đo các thông số cơ bản về môi trường trầm tích đáy; thành phần và tỷ lệ sinh vật bám đáy; lấy mẫu đại diện để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường trầm tích (theo QCVN 43:2017/BTNMT). Môi trường nước biển cần xác định dấu hiệu ô nhiễm do hoạt động nhân sinh (váng dầu, rác thải, chất thải khác), đánh giá khả năng phát tán theo chế độ thủy hải văn; đo đạc thu thập các thông số; lấy mẫu nước đại diện để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước (theo QCVN 10:2023/BTNMT);
b) Khảo sát các hiện trạng tai biến địa chất, bao gồm xói lở bờ biển, bồi lấp luồng lạch, sụt lún, ô nhiễm môi trường, cát chảy, xói mòn, sạt lở bậc thềm, biểu hiện khí nông;
c) Tiến hành quan trắc môi trường kết hợp với công tác quan trắc chế độ thủy - thạch động lực. Nội dung quan trắc được quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Tổng hợp các tài liệu đo địa vật lý, trầm tích tầng mặt, địa mạo, thủy - thạch động lực, các kết quả phân tích mẫu, làm rõ đặc điểm, hiện trạng môi trường, khoanh định dự báo các khu vực có khả năng ô nhiễm môi trường khi khai thác cát biển; đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong và sau khai thác;
đ) Lập báo cáo kết quả thực hiện, thành lập bản đồ địa chất môi trường - tai biến địa chất tỷ lệ 1:25.000 và các tài liệu khác theo quy định hiện hành.
3. Công tác quan trắc tại các trạm quan trắc liên tục
a) Lập các trạm quan trắc, thu thập số liệu tại khu vực điều tra. Số lượng trạm quan trắc tại khu vực biển 0-30 m nước tối thiểu 02 trạm;
b) Quan trắc được thực hiện tối thiểu trong 01 năm, mỗi năm 2 đợt (mùa khô và mùa mưa). Mỗi đợt quan trắc liên tục trong 7 ngày tại trạm cố định, trong trường hợp cần thiết mỗi đợt quan trắc có thể đến 14 ngày;
c) Định hướng các yếu tố, tần suất quan trắc:
TT | Dạng công việc | Yếu tố đo | Tần suất quan trắc tại các trạm liên tục |
1 | Khí tượng biển | Gió, lượng mây, tầm nhìn xa, lượng mưa, khí áp, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, bức xạ mặt trời, các hiện tượng thời tiết khác | Tại các giờ theo kỳ synop: 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc. |
2 | Hải văn | Sóng biển (hướng, độ cao, chu kỳ - bằng máy tự ghi) | Tối thiểu 1 giờ/số liệu, đo liên tục trong thời gian quan trắc |
Mực nước | Tối thiểu 30 phút/ số liệu, đo liên tục trong thời gian quan trắc. | ||
Độ trong suốt của nước biển | Tại các giờ 7, 10, 13, 16, 19 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc. | ||
Dòng chảy (hướng, tốc độ - đo bằng máy tự ghi) | Tối thiểu 10 phút/ số liệu, đo liên tục trong thời gian quan trắc (theo các tầng chuẩn) | ||
Nhiệt độ, độ muối (đo tầng mặt, bằng máy tự ghi) | Tại các giờ theo kỳ synop: 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19, 22 giờ hàng ngày trong thời gian quan trắc. | ||
3 | Môi trường nước biển | Lấy mẫu nước biển (để phân tích các chỉ tiêu TSS (tổng chất rắn lơ lửng), F-, CN-, Pb, Fe, Zn, Cu, Mn, Cd, Hg, As, tổng crom (Cr), Cr (VI), tổng dầu mỡ khoáng, tổng phenol, hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ, hóa chất bảo vệ thực vật photpho hữu cơ, coliform) | Lấy mẫu nước biển: 01 tầng (<10 m nước); 2 tầng: đáy, mặt (>10 m nước): lấy vào các ngày 01, 04 và 07 của đợt quan trắc (lấy 02 lần/ngày vào lúc triều cường, triều kiệt). |
Muối dinh dưỡng NH4+, PO43- | |||
4 | Môi trường trầm tích biển | Lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu môi trường trầm tích | Lấy mẫu 02 lần/ đợt quan trắc (lấy vào các ngày 4 và 7 của đợt quan trắc) |
Lấy mẫu vật chất lơ lửng: lấy bằng thùng lắng 200 lít. | Lấy mẫu 02 lần/ đợt quan trắc (triều cường và triều kiệt) |
d) Kỹ thuật quan trắc: tại trạm quan trắc liên tục thực hiện theo Điều 9 “Quy định kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển” được ban hành kèm theo Thông tư số 57/2017/TT-BTNMT ngày 8 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Lập báo cáo kết quả thực hiện, quan trắc tại các trạm quan trắc liên tục, sổ quan trắc tổng hợp, sổ mẫu, file số liệu gốc đo các yếu tố hải văn và các tài liệu khác theo quy định hiện hành.
4. Xây dựng mô hình số trị
a) Thông tin, dữ liệu phải được thu thập từ các nguồn chính thức, được thừa nhận về mặt pháp lý, đảm bảo độ tin cậy, chính xác. Số liệu thu thập cần đảm bảo chi tiết theo yêu cầu của miền tính, lưới tính của mô hình và tỷ lệ của sản phẩm bản đồ có sử dụng kết quả mô hình để biên tập;
b) Căn cứ vào yêu cầu tính toán, dự báo cụ thể, các điều kiện áp dụng mô hình và thực tiễn về thông tin, dữ liệu đã có để phân tích, lựa chọn mô hình phù hợp;
c) Mô hình sử dụng phải đảm bảo tính toán, dự báo được các yếu tố động lực (mực nước, sóng, dòng chảy), vận chuyển bùn cát (xói lở, bồi tụ) và lan truyền bùn cát lơ lửng do hoạt động khai thác cát biển gây ra. Đối với khu vực có tương tác giữa sông và biển mô hình phải tích hợp được các yếu tố tác động từ sông ra và các yếu tố tác động từ biển vào;
d) Mô hình dòng chảy và mô hình lan truyền bùn cát lơ lửng do hoạt động khai thác cát biển gây ra là mô hình 3 chiều;
đ) Mô hình phải được hiệu chỉnh và kiểm định trước khi áp dụng để tính toán và phải đảm bảo độ chính xác cho phép theo các quy định hiện hành;
e) Để đánh giá được tác động của khai thác cát biển đến môi trường, sinh thái mô hình số trị phải tính toán cho hai phương án là các kịch bản hiện trạng và các kịch bản khai thác cát biển. Đối với hai phương án này các mô hình, thông số và kịch bản tính toán gồm:
TT | Tên mô hình | Yêu cầu | Kịch bản | Phương án |
1 | Mô hình động lực | Mực nước | Tối thiểu tính toán cho đặc trưng 2 mùa: mùa đông và mùa hè | Hiện trạng và khai thác cát biển |
Gió (vận tốc, hướng) | ||||
Sóng (hướng, chu kỳ, độ cao) | ||||
Lưu lượng tại các cửa sông | ||||
2 | Mô hình vận chuyển bùn cát (xói lở, bồi tụ) | Cấp phối hạt bùn cát | Tối thiểu tính toán cho đặc trưng 2 mùa: mùa đông và mùa hè | Hiện trạng và khai thác cát biển |
Bùn cát lơ lửng tại các cửa sông | ||||
3 | Mô hình lan truyền bùn cát lơ lửng do hoạt động khai thác cát biển gây ra | Cấp phối hạt bùn cát khai thác Nồng độ bùn cát lơ lửng | Theo các kịch bản khai thác | Khai thác cát biển |
Các kịch bản khai thác cát biển được xây dựng bao gồm các yếu tố sau đây: diện tích, khối lượng cát biển khai thác; công nghệ khai thác; công suất khai thác cát; thời gian mỗi đợt/chuyến khai thác; tốc độ bình quân của phương tiện dùng để vận chuyển cát biển sau khi khai thác; tuyến khai thác cát biển; tổng thời gian khai thác cát biển;
g) Sản phẩm: sơ đồ trường động lực (sóng, dòng chảy) theo mùa của kịch bản hiện trạng và kịch bản khai thác cát biển, file chạy cùng các thông số; sơ đồ dự báo vùng bồi tụ, xói lở của kịch bản hiện trạng và kịch bản khai thác cát biển; file chạy cùng các thông số; sơ đồ lan truyền bùn cát lơ lửng do hoạt động khai thác cát biển gây ra với các kịch bản khác nhau; báo cáo phân tích, đánh giá các tác động của hoạt động khai thác cát biển theo các kịch bản đến môi trường, sinh thái tại khu vực khai thác và khu vực lân cận; đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát, giảm thiểu tác động của hoạt động khai thác cát biển đến môi trường, sinh thái xung quanh khu vực khai thác;
h) Kết quả mô hình sau khi được tính toán, đánh giá, dự báo sơ bộ tác động của hoạt động khai thác cát biển phải tiến hành lấy ý kiến của các chuyên gia trước khi báo cáo chính thức các cấp có thẩm quyền.
Điều 26. Xác định khả năng sử dụng, phương pháp và công nghệ khai thác cát biển
1. Xác định khả năng sử dụng cát biển
a) Thí nghiệm mẫu công nghệ, xác định các loại hình vật liệu xây dựng phù hợp có thể chế biến từ cát biển (cốt liệu cho vữa xây trát, cốt liệu hạt nhỏ cho bê tông, vật liệu san lấp) và định hướng quy trình xử lý, tuyển rửa. Chất lượng cát biển sử dụng trong ngành xây dựng và giao thông cần phải đạt yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) tương ứng;
b) Mẫu công nghệ phải đánh giá được khả năng sử dụng cát biển ở trạng thái không qua xử lý, tuyển rửa và đã qua xử lý, tuyển rửa. Trên cơ sở đó đề xuất lĩnh vực sử dụng cát biển tại các thân khoáng.
2. Nghiên cứu, đề xuất công nghệ khai thác cát biển
a) Nghiên cứu công nghệ khai thác cát biển trên thế giới và ở Việt Nam; lựa chọn, đề xuất phương pháp, thiết bị, công nghệ khai thác cát biển phù hợp;
b) Thử nghiệm khai thác phục vụ lấy mẫu công nghệ và quan trắc tác động của khai thác cát biển đến môi trường;
c) Đánh giá sơ bộ các yếu tố về kinh tế - kỹ thuật, giá thành khai thác tài nguyên khoáng sản cát biển đã xác định trên cơ sở: nhu cầu của xã hội, thị trường; cơ sở hạ tầng; tài nguyên dự báo, dự tính; chất lượng khoáng sản; khả năng và phương pháp khai thác, chế biến khoáng sản; mức độ ảnh hưởng của quá trình khai thác đến môi trường qua dự báo sơ bộ.
Điều 27. Yêu cầu về mức độ đánh giá và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 333
1. Yêu cầu về mức độ đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
a) Xác định được những đặc điểm cơ bản về hình dạng, sự phân bố các thân khoáng;
b) Xác định được chiều dày, cấu tạo và mức độ ổn định của thân khoáng;
c) Chất lượng khoáng sản được xác định theo kết quả phân tích mẫu ở các công trình đánh giá trong khu vực đánh giá;
d) Đã phân tích mẫu kỹ thuật hoặc thử nghiệm công nghệ khai thác, chế biến nhằm xác định sơ bộ công nghệ khai thác, khả năng sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên khoáng sản cát biển;
đ) Đã sơ bộ đánh giá, dự báo được tác động của hoạt động khai thác, sử dụng cát biển đến môi trường sinh thái; đề xuất được giải pháp khắc phục, bảo vệ.
2. Yêu cầu về khoanh nối ranh giới tính tài nguyên
a) Ranh giới tài nguyên cấp 333 được khoanh nối trong phạm vi thân cát biển, theo công trình đánh giá đạt chỉ tiêu tính tài nguyên, được phép ngoại suy có giới hạn theo tài liệu địa chất, địa mạo, địa vật lý hoặc ranh giới khối tài nguyên cấp cao hơn;
b) Mức độ tin cậy của cấp tài nguyên 333 phải bảo đảm tối thiểu 20%.
Điều 28. Yêu cầu về mức độ đánh giá và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 222
1. Yêu cầu về mức độ đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
a) Xác định được kích thước, hình thái và xác lập được quy luật chung về sự phân bố; cấu trúc bên trong thân cát biển, đánh giá mức độ biến đổi chiều dày, hình thái, chất lượng thân cát biển; khoanh định ranh giới thân cát biển đạt chỉ tiêu tính tài nguyên và các đối tượng địa chất khác có trong khu vực đánh giá;
b) Xác định các thành phần có ích, có hại trong thân cát biển; sơ bộ xác định công nghệ khai thác, chế biến, sử dụng hợp lý;
c) Về đặc điểm hải văn phải làm rõ các yếu tố dòng chảy; khoanh định khu vực bị ảnh hưởng khi khai thác mỏ;
d) Việc nghiên cứu thủy - thạch động lực phải xác định được tốc độ bồi lắng trầm tích, hướng di chuyển của vật liệu trầm tích và xác định khả năng ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên, đến khu vực nuôi trồng, khai thác thủy hải sản và xu thế biến động đường bờ;
đ) Hoạt động khai thác khoáng sản (nếu có) trong ranh giới tài nguyên cấp 222 không ảnh hưởng đến môi trường sinh thái hoặc sơ bộ lựa chọn được giải pháp khắc phục và giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường.
2. Yêu cầu về khoanh nối ranh giới tính tài nguyên
a) Ranh giới tính tài nguyên cấp 222 được khoanh định trong phạm vi khống chế bởi các công trình đánh giá;
b) Mức độ tin cậy của cấp tài nguyên phải bảo đảm tối thiểu 50%.
1. Tính tài nguyên cấp 333, cấp 222
a) Chỉ tiêu tính tài nguyên cát biển được xác định tại đề án cụ thể theo mục tiêu sử dụng cát biển làm vật liệu san lấp và/hoặc lĩnh vực sử dụng khác;
b) Phương pháp tính tài nguyên: sử dụng phương pháp khối địa chất, mặt cắt hoặc sử dụng phần mềm chuyên dụng; tài nguyên được tính theo đơn vị m3;
c) Đối với khoáng sản có ích đi kèm, tùy thuộc mức độ biến đổi so với khoáng sản chính và hàm lượng của chúng, có thể xác định tài nguyên cùng cấp hoặc giảm một cấp.
2. Khoanh định khu vực chuyển giao thăm dò, khai thác: tổng hợp kết quả đánh giá, các yếu tố kinh tế - xã hội liên quan, khoanh định các khu vực đủ điều kiện chuyển giao thăm dò, khai thác.
3. Thực hiện chuyển đổi số theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Điều 30. Sản phẩm đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
1. Báo cáo kết quả đánh giá khoáng sản cát biển và các bản vẽ, phụ lục kèm theo phải thể hiện toàn bộ kết quả thực hiện của các hạng mục công việc, đánh giá được tài nguyên khoáng sản cát biển cấp 333, cấp 222; dự báo tác động, ảnh hưởng của khai thác khoáng sản cát biển đến môi trường; khoanh định được các khu vực đủ điều kiện để chuyển giao thăm dò, khai thác.
2. Các bản vẽ, phụ lục kèm theo phải thể hiện toàn bộ kết quả thực hiện của từng hạng mục công việc theo từng giai đoạn.
3. Hệ thống tài liệu nguyên thuỷ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Thông tư 32/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 32/2024/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 13/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Quý Kiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/01/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Trình tự, tỷ lệ điều tra, đánh giá
- Điều 5. Nội dung điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 6. Nội dung đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 7. Mạng lưới điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 8. Công tác chuyển đổi số tài liệu nguyên thủy
- Điều 9. Phân loại mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất, phân loại vùng theo mức độ khó khăn
- Điều 10. Lập đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 11. Báo cáo tổng kết điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 12. Công tác trắc địa
- Điều 13. Công tác địa vật lý
- Điều 14. Công tác địa chất
- Điều 15. Thi công công trình điều tra, lấy mẫu trong công trình điều tra
- Điều 16. Lấy, gia công và phân tích mẫu
- Điều 17. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên, khoanh định, đề xuất các khu vực có triển vọng
- Điều 18. Sản phẩm điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 19. Công tác trắc địa
- Điều 20. Công tác địa vật lý
- Điều 21. Công tác địa chất
- Điều 22. Công tác điều tra địa mạo đáy biển
- Điều 23. Thi công công trình đánh giá, lấy mẫu trong công trình đánh giá
- Điều 24. Lấy, gia công và phân tích mẫu
- Điều 25. Dự báo tác động của hoạt động khai thác
- Điều 26. Xác định khả năng sử dụng, phương pháp và công nghệ khai thác cát biển
- Điều 27. Yêu cầu về mức độ đánh giá và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 333
- Điều 28. Yêu cầu về mức độ đánh giá và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 222
- Điều 29. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên cấp 333, cấp 222, khoanh định, đề xuất khu vực triển vọng khoáng sản cát biển để chuyển giao thăm dò, khai thác
- Điều 30. Sản phẩm đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển