Điều 13 Thông tư 32/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
1. Đo địa chấn nông phân giải cao
a) Nội dung thực hiện
- Đo địa chấn nông phân giải cao theo tuyến thiết kế;
- Xác định, dự đoán đặc điểm phân bố, chiều dày, hình thái ranh giới các thành tạo địa chất và phân chia các lớp trầm tích theo thành phần thạch học khác nhau đến độ sâu điều tra;
- Phát hiện và liên kết các lòng sông cổ, các đới đào khoét chứa vật liệu vụn thô có tiềm năng khoáng sản; các doi cát nằm sát đáy biển và chôn vùi;
- Dự báo các cấu trúc chứa khí nông, khu vực tiềm ẩn tai biến địa chất.
b) Yêu cầu kỹ thuật
- Tiến hành đo địa chấn nông phân giải cao thực hiện theo các TCVN sau: TCVN 12298-1:2018, Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Phương pháp đo địa chấn nông phân giải cao trên biển; TCVN 12298-2:2018, Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản - Phương pháp phân tích, xử lý các băng địa chấn nông phân giải cao trên biển; TCVN 12298-3:2018, Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản - phần 3: phương pháp xác định chất lượng tài liệu đo địa chấn nông phân giải cao trên biển;
- Các tài liệu, kết quả đo địa chấn nông phân giải cao phải đối chiếu, so sánh với các tài liệu công trình (khoan máy, ống phóng rung) để hiệu chỉnh, kiểm tra.
c) Sản phẩm
- Nhật ký thực địa công tác đo địa chấn nông phân giải cao;
- Sơ đồ các tuyến đo địa chấn nông phân giải cao, băng ghi (bao gồm cả băng gốc, file dữ liệu gốc và băng đã xử lý);
- Các mặt cắt địa chất - địa vật lý thể hiện ranh giới các tập trầm tích khác nhau và các yếu tố địa chất khác nhau;
- Báo cáo kết quả công tác địa chấn nông phân giải cao;
- Các tài liệu, sản phẩm của công tác địa chấn nông phân giải cao phải chuyển giao phục vụ công tác địa chất sử dụng.
2. Đo sonar quét sườn
a) Nội dung thực hiện
- Thu nhận đặc điểm địa hình đáy biển, dự đoán thành phần trầm tích tầng mặt đáy biển, các diện tích phân bố cát biển;
- Phát hiện các yếu tố địa hình, địa mạo đáy biển đặc trưng, các vật thể chìm dưới đáy biển.
b) Yêu cầu kỹ thuật:
- Độ rộng quét: ≥15 m mỗi phía;
- Độ phân giải: ≤10 cm;
- Chất lượng tài liệu sonar quét sườn được đánh giá theo hình ảnh thu được tại các vị trí giao cắt giữa tuyến đo thường và tuyến kiểm tra. Tại vị trí giao cắt này, bằng trực quan xem xét hình ảnh của hai băng ghi và so sánh, xác định tính tương đồng giữa chúng để đánh giá. Tuyến kiểm tra được thiết kế trùng với tuyến kiểm tra của phương pháp địa chấn nông phân giải cao.
c) Trình tự thực hiện
- Lựa chọn thông số đo nhằm thu được số liệu thực địa với chất lượng tốt nhất và hạn chế tối đa phông nhiễu;
- Lắp đặt máy và hệ thống tời máy;
- Đặt các thông số hệ thống;
- Điều chỉnh tời máy lên xuống để cá (towfish) nằm ở vị trí cách đáy phù hợp, tránh được các yếu tố nhiễu do chân vịt tàu, sóng; tránh cá bị va vào đá ngầm;
- Dữ liệu được lưu giữ gồm: tệp dữ liệu gốc theo chuẩn định dạng của thiết bị; dữ liệu được chuyển sang dạng: *.tif;
- Ghi nhật ký thực địa;
- Xử lý tài liệu bằng phần mềm chuyên dụng sau khi kết thúc tuyến đo, phục vụ cho công tác khảo sát địa chất.
d) Sản phẩm
- Sơ đồ tuyến đo sonar quét sườn;
- Bộ tài liệu hình ảnh sonar thu được về đáy biển (bao gồm cả file gốc có tích hợp tọa độ; các băng sonar đã được ghép nối bằng phần mềm chuyên dụng để phản ánh đầy đủ nhất đặc điểm địa hình, trầm tích tầng mặt đáy biển khu vực đo vẽ);
- Bản đồ bề mặt đáy biển theo kết quả xử lý tài liệu sonar, trên đó khoanh định các dạng địa hình, địa mạo đặc trưng, các diện tích dự báo phân bố trầm tích cát biển;
- Báo cáo kết quả thực hiện;
- Các tài liệu, sản phẩm của công tác đo sonar quét sườn phải chuyển giao phục vụ cho công tác địa chất sử dụng.
Thông tư 32/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 32/2024/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 13/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Quý Kiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/01/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Trình tự, tỷ lệ điều tra, đánh giá
- Điều 5. Nội dung điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 6. Nội dung đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 7. Mạng lưới điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 8. Công tác chuyển đổi số tài liệu nguyên thủy
- Điều 9. Phân loại mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất, phân loại vùng theo mức độ khó khăn
- Điều 10. Lập đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 11. Báo cáo tổng kết điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 12. Công tác trắc địa
- Điều 13. Công tác địa vật lý
- Điều 14. Công tác địa chất
- Điều 15. Thi công công trình điều tra, lấy mẫu trong công trình điều tra
- Điều 16. Lấy, gia công và phân tích mẫu
- Điều 17. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên, khoanh định, đề xuất các khu vực có triển vọng
- Điều 18. Sản phẩm điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 19. Công tác trắc địa
- Điều 20. Công tác địa vật lý
- Điều 21. Công tác địa chất
- Điều 22. Công tác điều tra địa mạo đáy biển
- Điều 23. Thi công công trình đánh giá, lấy mẫu trong công trình đánh giá
- Điều 24. Lấy, gia công và phân tích mẫu
- Điều 25. Dự báo tác động của hoạt động khai thác
- Điều 26. Xác định khả năng sử dụng, phương pháp và công nghệ khai thác cát biển
- Điều 27. Yêu cầu về mức độ đánh giá và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 333
- Điều 28. Yêu cầu về mức độ đánh giá và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 222
- Điều 29. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên cấp 333, cấp 222, khoanh định, đề xuất khu vực triển vọng khoáng sản cát biển để chuyển giao thăm dò, khai thác
- Điều 30. Sản phẩm đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển