Điều 22 Thông tư 32/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 22. Công tác điều tra địa mạo đáy biển
1. Nội dung công việc
a) Thi công thực địa theo các tuyến, trạm khảo sát địa chất, thu thập đầy đủ thông tin về địa hình đáy biển, trầm tích tầng mặt và các yếu tố thủy động lực. Trong quá trình khảo sát cần xử lý các thông tin để đề xuất khảo sát bổ sung hoặc kiểm tra đối với những diện tích có địa hình địa mạo đặc biệt (các rãnh trũng kéo dài, các cồn ngầm nổi cao,…); xác định các thành tạo địa hình liên quan với sự tập trung các loại tài nguyên khoáng sản;
b) Xử lý, tổng hợp tài liệu khảo sát, kết quả phân tích, kết quả nghiên cứu của các phương pháp khác để thành lập bản đồ địa mạo đáy biển.
2. Sản phẩm
a) Nhật ký địa mạo; ảnh tư liệu (nếu có);
b) Bản đồ tài liệu thực tế địa mạo đáy biển tỷ lệ 1:25.000;
c) Bản đồ địa mạo đáy biển tỷ lệ 1:25.000 được thành lập theo nguyên tắc hình thái - động lực và thể hiện trên nền bản đồ độ sâu đáy biển, đáp ứng các yêu cầu sau:
- Trên bản đồ cần phân chia các đơn vị địa mạo có đặc điểm hình thái và động lực thành tạo khác nhau;
- Các yếu tố địa hình đặc biệt (gờ cao, rãnh trũng, các lòng sông cổ, đường bờ cổ,…), đặc điểm thạch học, đặc điểm thủy động lực được thể hiện dưới dạng ký hiệu;
- Các quá trình biến động đường bờ và đáy biển (nếu có) được thể hiện dạng đường và vùng;
- Các đơn vị địa mạo thuận lợi cho tích tụ cát biển hoặc có khả năng phát sinh tai biến địa chất (nếu có) được thể hiện bằng ký hiệu phi tỷ lệ.
Thông tư 32/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 32/2024/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 13/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Quý Kiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/01/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Trình tự, tỷ lệ điều tra, đánh giá
- Điều 5. Nội dung điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 6. Nội dung đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 7. Mạng lưới điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 8. Công tác chuyển đổi số tài liệu nguyên thủy
- Điều 9. Phân loại mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất, phân loại vùng theo mức độ khó khăn
- Điều 10. Lập đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 11. Báo cáo tổng kết điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 12. Công tác trắc địa
- Điều 13. Công tác địa vật lý
- Điều 14. Công tác địa chất
- Điều 15. Thi công công trình điều tra, lấy mẫu trong công trình điều tra
- Điều 16. Lấy, gia công và phân tích mẫu
- Điều 17. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên, khoanh định, đề xuất các khu vực có triển vọng
- Điều 18. Sản phẩm điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 19. Công tác trắc địa
- Điều 20. Công tác địa vật lý
- Điều 21. Công tác địa chất
- Điều 22. Công tác điều tra địa mạo đáy biển
- Điều 23. Thi công công trình đánh giá, lấy mẫu trong công trình đánh giá
- Điều 24. Lấy, gia công và phân tích mẫu
- Điều 25. Dự báo tác động của hoạt động khai thác
- Điều 26. Xác định khả năng sử dụng, phương pháp và công nghệ khai thác cát biển
- Điều 27. Yêu cầu về mức độ đánh giá và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 333
- Điều 28. Yêu cầu về mức độ đánh giá và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 222
- Điều 29. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên cấp 333, cấp 222, khoanh định, đề xuất khu vực triển vọng khoáng sản cát biển để chuyển giao thăm dò, khai thác
- Điều 30. Sản phẩm đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển