Điều 19 Thông tư 32/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
1. Nội dung công việc
a) Các công việc trắc địa định vị dẫn tuyến, đo sâu theo tuyến bằng máy đo sâu hồi âm, xác định tọa độ và độ sâu điểm lấy mẫu, quan trắc mực nước biển, lập lưới khống chế tọa độ và độ cao thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này;
b) Vẽ bản đồ độ sâu đáy biển tỷ lệ 1:25.000 phục vụ thành lập các bản đồ chuyên đề của đề án và phục vụ công tác tính tài nguyên khoáng sản cát biển.
2. Yêu cầu kỹ thuật
a) Trắc địa định vị dẫn tuyến: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BTNMT; Độ lệch tuyến giữa thiết kế và thi công địa vật lý không quá ± 1,0 mm theo tỷ lệ bản đồ (ngoài thực địa là: ± 25m đối với tỷ lệ 1: 25.000); Sai số định vị tọa độ điểm khảo sát địa vật lý ≤ ±10 m;
b) Đo sâu theo tuyến bằng máy đo sâu hồi âm theo quy định về đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia ban hành kèm theo Thông tư số 24/2010/TT-BTNMT;
- Sai số trung phương độ sâu của điểm đo địa vật lý sau khi đã quy đổi về hệ độ cao Quốc gia được xác định theo công thức và không được vượt quá các hạn sai sau: m ≤ ± 0,30m khi độ sâu đến 30m; m ≤ 1,5% độ sâu khi độ sâu từ 30-100m, trong đó: m là sai số trung phương độ sâu; n là số lượng giao điểm; Δ là số chênh độ sâu giữa tuyến đo sâu và tuyến đo kiểm tra tại giao điểm của 2 tuyến đo; độ sâu tại giao điểm này được nội suy từ 2 điểm đo sâu gần nhất trước và sau giao điểm trên từng tuyến đo;
- Chênh lệch độ sâu giữa điểm đo sâu và điểm kiểm tra không vượt quá 1,5 lần so với sai số trung phương độ sâu cho phép (không vượt quá ± 0,30m khi độ sâu đến 30m và 1,5% giá trị độ sâu khi độ sâu trên 30m.
c) Xác định tọa độ và độ sâu điểm lấy mẫu bằng công nghệ định vị vệ tinh GPS theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BTNMT; sai số định vị tọa độ trạm khảo sát địa chất là ± 0,7 mm theo tỷ lệ bản đồ (ngoài thực địa là: ± 17,5 m đối với tỷ lệ 1: 25.000);
d) Quan trắc mực nước biển và xử lý số liệu thủy triều tại các trạm quan trắc thước nước ven bờ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT- BTNMT;
đ) Lập lưới khống chế tọa độ và độ cao: theo quy định tại QCVN 04:2009/BTNMT; QCVN 11:2008/BTNMT;
e) Vẽ bản đồ độ sâu đáy biển tỷ lệ 1:25.000
- Bản đồ độ sâu đáy biển tỷ lệ 1:25.000 được vẽ trên cơ sở kết quả đo sâu hồi âm theo tuyến và các số liệu tọa độ, độ sâu các điểm khảo sát địa vật lý, địa chất, các điểm khảo sát khác có liên quan của đề án;
- Bản đồ độ sâu đáy biển tỷ lệ 1:25.000 có đường đẳng sâu cơ bản là 1m; các quy định kỹ thuật, cơ sở toán học, nội dung và ký hiệu bản đồ thực hiện theo Thông tư số 06/2022/TT-BTNMT; Thông tư số 12/2020/TT-BTNMT ngày 30 tháng 9 năm 2020 ban hành Quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000.
3. Sản phẩm
a) Tài liệu nguyên thủy: sổ nhật ký tọa độ, độ sâu; sổ nhật ký quan trắc mực nước thủy triều; sổ nhật ký đo theo tuyến địa vật lý; sổ đo GPS; sổ thủy chuẩn; băng đo sâu;
b) Bản đồ tuyến khảo sát địa vật lý tỷ lệ 1:25.000;
c) Bản đồ độ sâu đáy biển tỷ lệ 1: 25.000;
d) Báo cáo kết quả công tác trắc địa;
đ) Các tài liệu, sản phẩm của công tác trắc địa phải chuyển giao phục vụ cho công tác địa chất, địa vật lý sử dụng.
Thông tư 32/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 32/2024/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 13/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Quý Kiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/01/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Trình tự, tỷ lệ điều tra, đánh giá
- Điều 5. Nội dung điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 6. Nội dung đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 7. Mạng lưới điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 8. Công tác chuyển đổi số tài liệu nguyên thủy
- Điều 9. Phân loại mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất, phân loại vùng theo mức độ khó khăn
- Điều 10. Lập đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 11. Báo cáo tổng kết điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 12. Công tác trắc địa
- Điều 13. Công tác địa vật lý
- Điều 14. Công tác địa chất
- Điều 15. Thi công công trình điều tra, lấy mẫu trong công trình điều tra
- Điều 16. Lấy, gia công và phân tích mẫu
- Điều 17. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên, khoanh định, đề xuất các khu vực có triển vọng
- Điều 18. Sản phẩm điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 19. Công tác trắc địa
- Điều 20. Công tác địa vật lý
- Điều 21. Công tác địa chất
- Điều 22. Công tác điều tra địa mạo đáy biển
- Điều 23. Thi công công trình đánh giá, lấy mẫu trong công trình đánh giá
- Điều 24. Lấy, gia công và phân tích mẫu
- Điều 25. Dự báo tác động của hoạt động khai thác
- Điều 26. Xác định khả năng sử dụng, phương pháp và công nghệ khai thác cát biển
- Điều 27. Yêu cầu về mức độ đánh giá và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 333
- Điều 28. Yêu cầu về mức độ đánh giá và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 222
- Điều 29. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên cấp 333, cấp 222, khoanh định, đề xuất khu vực triển vọng khoáng sản cát biển để chuyển giao thăm dò, khai thác
- Điều 30. Sản phẩm đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển