Điều 15 Thông tư 32/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 15. Thi công công trình điều tra, lấy mẫu trong công trình điều tra
1. Vị trí công trình điều tra được thiết kế trên cơ sở tổng hợp đầy đủ tài liệu địa mạo, địa chất, địa vật lý và các tài liệu liên quan khác. Mạng lưới công trình điều tra theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Căn cứ độ sâu mực nước, điều kiện thi công, năng lực thiết bị để lựa chọn dạng công trình phù hợp: khoan máy, ống phóng rung.
3. Tỷ lệ lấy mẫu: đối với công trình khoan máy ≥ 80%; đối với ống phóng rung ≥ 75%.
4. Khoan biển bằng giàn khoan a) Giàn khoan biển
- Máy khoan sử dụng bộ thiết bị máy khoan XY-1A hoặc tương đương, có khả năng khoan biển đến độ sâu >20 m nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Giàn khoan có khả năng chịu tải, cố định, đảm bảo mặt bằng lắp đặt, hoạt động của bộ thiết bị máy khoan, nơi để mẫu, làm việc của cán bộ kỹ thuật theo dõi. Độ sâu hoạt động đến 15 m nước, hệ thống nâng hạ thủy lực hoặc palăng xích, di chuyển bằng tàu kéo;
- Thiết bị, phương tiện phục vụ phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật phục vụ công tác, yêu cầu thi công và an toàn trên biển;
b) Yêu cầu kỹ thuật khoan biển
- Sử dụng kỹ thuật khoan xoay lấy mẫu, đường kính khoan là 91 mm; khoan lấy mẫu trong ống chống cách nước; sử dụng dung dịch khoan chịu mặn và phụ gia đi kèm để làm sạch lỗ khoan đến độ sâu hiệp khoan tiếp theo;
- Thiết bị khoan phải đặt ở vị trí thẳng đứng và chú ý tránh bất kỳ sự dịch chuyển trong quá trình khoan;
- Ống chống cách nước phải được chống trước khi tiến hành khoan để bảo vệ thành lỗ khoan; sử dụng ống chống bằng thép, đường kính 110 mm hoặc 127 mm (tùy thuộc điều kiện thi công); chống từ mặt sàn khoan đến hết độ sâu khoan;
- Khoan lấy mẫu liên tục và lưu giữ vào khay, đồng thời ghi chép vào nhật ký khoan đầy đủ các thông tin: tên lỗ khoan, chiều sâu gặp và kết thúc lớp trầm tích, chiều dày lớp trầm tích, chiều sâu lấy mẫu, chiều dài hiệp khoan, tỷ lệ mẫu lấy được, cao độ, tọa độ lỗ khoan, tên người theo dõi, ngày tháng bắt đầu và kết thúc lỗ khoan. Sau khi kết thúc khoan, tiến hành phân chia địa tầng lỗ khoan và lập cột địa tầng lỗ khoan, lấy mẫu thạch học lưu cho các lớp, lấy các loại mẫu theo yêu cầu và lập biên bản nghiệm thu lỗ khoan theo quy định hiện hành.
c) Trình tự tiến hành thi công khoan biển
- Di chuyển giàn khoan đến khu vực thi công;
- Lắp đặt giàn khoan, đóng ống chống cách nước;
- Kiểm tra độ ổn định của giàn đảm bảo đủ điều kiện thi công khoan;
- Thi công khoan lấy mẫu theo đúng quy trình kỹ thuật khoan máy;
- Thu thập tài liệu khoan; lấy, bao gói các loại mẫu theo quy định và thiết kế; kết thúc khoan khi đạt yêu cầu đề ra;
- Kết thúc lỗ khoan lập biên bản ngừng thi công có xác nhận của Chỉ huy giàn khoan, kỹ thuật địa chất, tổ thi công khoan;
- Hạ giàn khoan sau khi kết thúc khoan, di chuyển đến vị trí khác;
5. Lấy mẫu bằng ống phóng rung
a) Lắp đặt thiết bị
- Lắp đặt thiết bị nâng (cẩu chữ A, cẩu thuỷ lực và tương đương) trên tàu, độ cao của thiết bị nâng so với mặt sàn thi công (boong tàu) không nhỏ hơn 7 m;
- Lắp đặt các bộ phận của bộ ống phóng rung;
- Đồng bộ hóa giữa thiết bị nâng, tời kéo, bộ ống phóng rung, kiểm tra độ an toàn, vận hành thử nghiệm.
b) Quy trình thi công lấy mẫu
- Hệ thống cẩu nâng thiết bị lên khỏi mặt sàn thi công, di chuyển ra ngoài boong tàu, thả thiết bị di chuyển xuống đáy biển;
- Khi thiết bị chạm đáy biển hệ thống rung bắt đầu hoạt động. Ống mẫu di chuyển sâu vào lớp trầm tích dưới đáy biển và mẫu vật được lưu lại trong ống mẫu. Khi đạt độ sâu cực đại hoặc độ sâu khảo sát, bộ phận giữ ống mẫu được kích hoạt để giữ mẫu nguyên trạng trong ống;
- Kéo toàn bộ thiết bị lên di chuyển vào sàn tàu. Lấy ống mẫu ra, ghi số hiệu, mô tả và chụp ảnh.
6. Công tác thu thập, thành lập tài liệu nguyên thuỷ
a) Công tác thu thập, thành lập tài liệu nguyên thuỷ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b) Mẫu lấy được sắp vào khay, phân chia các lớp, mô tả, dự kiến lấy mẫu. Khay đựng mẫu có chiều dài 1,0m chia làm 5 ngăn, có nắp đậy. Toàn bộ mẫu đã lấy được đưa về đất liền để lấy mẫu bằng cách chia đôi mẫu. Một nửa lưu tại khay mẫu theo quy định, nửa còn lại được gia công theo nguyên tắc chia đối đỉnh và lấy các loại mẫu gửi gia công, phân tích.
7. Sản phẩm
a) Sổ mô tả công trình, sơ đồ tài liệu thực tế, thiết đồ công trình, sổ thống kê, ảnh chụp mẫu lõi khoan hoặc mẫu lấy bằng ống phóng rung theo từng mét; ảnh chụp tọa độ công trình;
b) Cột địa tầng tổng hợp công trình thể hiện rõ các đặc điểm của tầng cát biển gồm: độ sâu phân bố, chiều dày, tính phân lớp, mức độ xen kẹp; thành phần trầm tích, cấu tạo, màu sắc của các lớp và được bổ sung các kết quả phân tích;
c) Sổ lấy mẫu các loại.
Thông tư 32/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 32/2024/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 13/12/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Quý Kiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/01/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Trình tự, tỷ lệ điều tra, đánh giá
- Điều 5. Nội dung điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 6. Nội dung đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 7. Mạng lưới điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 8. Công tác chuyển đổi số tài liệu nguyên thủy
- Điều 9. Phân loại mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất, phân loại vùng theo mức độ khó khăn
- Điều 10. Lập đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 11. Báo cáo tổng kết điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 12. Công tác trắc địa
- Điều 13. Công tác địa vật lý
- Điều 14. Công tác địa chất
- Điều 15. Thi công công trình điều tra, lấy mẫu trong công trình điều tra
- Điều 16. Lấy, gia công và phân tích mẫu
- Điều 17. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên, khoanh định, đề xuất các khu vực có triển vọng
- Điều 18. Sản phẩm điều tra tài nguyên khoáng sản cát biển
- Điều 19. Công tác trắc địa
- Điều 20. Công tác địa vật lý
- Điều 21. Công tác địa chất
- Điều 22. Công tác điều tra địa mạo đáy biển
- Điều 23. Thi công công trình đánh giá, lấy mẫu trong công trình đánh giá
- Điều 24. Lấy, gia công và phân tích mẫu
- Điều 25. Dự báo tác động của hoạt động khai thác
- Điều 26. Xác định khả năng sử dụng, phương pháp và công nghệ khai thác cát biển
- Điều 27. Yêu cầu về mức độ đánh giá và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 333
- Điều 28. Yêu cầu về mức độ đánh giá và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 222
- Điều 29. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên cấp 333, cấp 222, khoanh định, đề xuất khu vực triển vọng khoáng sản cát biển để chuyển giao thăm dò, khai thác
- Điều 30. Sản phẩm đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển