- 1Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Thông tư 123/2014/TT-BTC hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật Đầu tư 2020
- 6Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 7Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 9Luật Đầu tư công 2019
- 10Chỉ thị 47/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh công tác đấu thầu trong dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
- 12Nghị định 02/2019/NĐ-CP về phòng thủ dân sự
- 13Nghị quyết 10/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn
- 14Thông tư 13/2019/TT-BYT sửa đổi Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định về thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 15Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 16Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025
- 17Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 18Thông tư 13/2019/TT-BXD quy định về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình xây dựng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 19Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 20Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn
- 21Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 22Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 23Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025
- 25Nghị quyết 105/NQ-CP năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 26Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 27Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 28Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
- 29Nghị quyết 40/2021/QH15 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2022 do Quốc hội ban hành
- 30Nghị quyết 34/2021/QH15 năm 2021 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Quốc hội ban hành
- 31Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 về mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ phát triển đất tỉnh Lạng Sơn
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 2048/QĐ-TTg năm 2021 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2047/QĐ-TTg năm 2021 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 18/2021/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 7Nghị quyết 19/2021/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 8Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2021 về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 9Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Lạng Sơn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 143/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 18 tháng 01 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 2047/QĐ-TTg ngày 03/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 2048/QĐ-TTg ngày 06/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ bẩy: số 18/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022; số 19/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp năm 2022; số 50/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2022; số 51/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2022; số 52/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025; số 53/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 về Kế hoạch đầu tư công năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:
I. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA UBND TỈNH NĂM 2022
Trên cơ sở tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục các khó khăn, hạn chế trong năm 2021, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, tạo nền tảng, động lực thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh tiếp tục xác định phương châm hành động của năm 2022 là: Siết chặt kỷ cương, tăng cường trách nhiệm, quyết liệt hành động, sáng tạo bứt phá.
Để hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch năm 2022, UBND tỉnh đề ra 8 nhóm nhiệm vụ trọng tâm chỉ đạo, Điều hành sau:
(1) Thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các chương trình, nghị quyết, quyết định của Trung ương, của tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Đẩy nhanh tiến độ triển khai lập Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(2) Tiếp tục xác định mục tiêu công tác phòng, chống dịch COVID-19 là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu nhằm bảo vệ sức khỏe, tính mạng của Nhân dân; chuyển hướng chiến lược phòng, chống dịch sang "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19".
(3) Tiếp tục rà soát, đánh giá hiệu quả của các cơ chế, chính sách để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước.
(4) Phát triển kinh tế nhanh, toàn diện các lĩnh vực. Đẩy mạnh phát triển kinh tế cửa khẩu, dịch vụ, du lịch, công nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển kinh tế số; tăng cường phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông, đô thị, khu, cụm công nghiệp; đẩy mạnh công tác chuyển đổi số, gồm chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, cửa khẩu số, hạ tầng số.
(5) Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Phát triển, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tăng cường quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, ứng phó với biến đổi khí hậu.
(6) Quyết liệt thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm hiệu quả, thực chất. Thực hiện nghiêm việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, quyết liệt phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
(7) Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và tạo môi trường ổn định cho phát triển; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
(8) Chủ động thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, khơi dậy khát vọng, lòng tự hào dân tộc, ý chí đoàn kết vươn lên để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp; phát huy tinh thần thi đua yêu nước, đổi mới sáng tạo ở tất cả các ngành, các cấp; tổ chức tốt các sự kiện, lễ kỷ niệm lớn của đất nước, của tỉnh trong tình hình mới.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2022
Ngay từ đầu năm, tập trung triển khai, thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các chương trình, nghị quyết, quyết định của Trung ương, các kế hoạch, đề án của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; các Nghị quyết, Chỉ thị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các kế hoạch, chương trình, đề án của UBND tỉnh về phát triển các ngành, lĩnh vực giai đoạn 2021 - 2025. Chuẩn bị tốt các nội dung trình các kỳ họp HĐND tỉnh.
Tiếp tục nhận định, đánh giá đúng tình hình dịch, chuyển hướng chiến lược phòng, chống dịch sang "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 128/NQ-CP và hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương tạo thuận lợi tối đa cho lưu thông hàng hóa, phục hồi sản xuất sau dịch bệnh. Thực hiện tốt công tác kiểm soát chặt chẽ tại khu vực biên giới, lái xe chuyên trách, lái xe đường dài và người đi cùng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về xuất nhập cảnh, bảo đảm an toàn dịch bệnh trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Tổ chức rà soát, xây dựng các phương án, kịch bản phòng, chống dịch, chuẩn bị nhân lực, trang thiết bị, vật tư y tế để bổ sung, trang bị phù hợp theo từng cấp độ dịch. Tiếp tục triển khai hiệu quả kế hoạch tiêm vắc xin. Tập trung tháo gỡ, đẩy nhanh tiến độ mua sắm, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng, chống dịch, nhất là trong khai báo y tế và kiểm soát đi lại giữa các địa phương để người dân di chuyển thuận lợi, không để ách tắc lưu thông hàng hoá, sản xuất kinh doanh.
Thực hiện kịp thời, có hiệu quả các giải pháp của Chính phủ, của tỉnh về hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, người dân. Hỗ trợ người lao động quay trở lại làm việc như: ưu tiên tiêm vắc xin cho người lao động, hỗ trợ chi phí xét nghiệm COVID-19,...; bố trí các nguồn lực, tăng cường huy động các nguồn vốn xã hội hóa tham gia vào công tác phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi, phát triển kinh tế.
a) Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, từng bước tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Thúc đẩy nhanh các dự án chăn nuôi tập trung để đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung gắn với các cơ sở giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Cung ứng đầy đủ, kịp thời, bảo đảm chất lượng các loại giống, vật tư nông nghiệp; chủ động ngăn ngừa phòng, chống dịch bệnh ở cây trồng, vật nuôi. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2030; đẩy mạnh xã hội hoá trồng rừng, tăng cường quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng; đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quản lý, khai thác, sử dụng, chuyển đổi diện tích rừng tự nhiên nghèo kiệt quy hoạch rừng sản xuất sang trồng rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp, thực hiện các dự án đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Chủ động phương án phòng, chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai. Đẩy mạnh nghiên cứu, dự báo, kết nối thị trường để định hướng sản xuất và quảng bá thương hiệu, tìm thị trường đầu ra cho sản phẩm nông lâm nghiệp của tỉnh. Tập trung hỗ trợ xây dựng mới 5 chuỗi liên kết trong sản xuất nông nghiệp và tiếp tục theo dõi hướng dẫn các chuỗi hiện có. Triển khai hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, đồng thời nâng cao giá trị các sản phẩm đã được công nhận, gắn với xây dựng thương hiệu. Tập trung thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn.
Triển khai hiệu quả Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2021 - 2025. Phấn đấu năm 2022 toàn tỉnh có thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 05 xã đạt nông thôn mới nâng cao, 01 xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu; có thêm 15 sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao trở lên. Duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí tại các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, xã nào để mất tiêu chí, sẽ thực hiện thu hồi Bằng công nhận theo quy định; quan tâm xây dựng các khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu, xây dựng nông thôn mới tại các xã đặc biệt khó khăn, xã, thôn biên giới.
b) Phát triển toàn diện và bền vững kinh tế cửa khẩu
Tiếp tục nâng cao khả năng dự báo tình hình, nắm bắt các chính sách, biện pháp áp dụng đối với hoạt động xuất nhập khẩu của phía Trung Quốc, kịp thời đề ra các biện pháp tháo gỡ khó khăn, thiết lập “vùng đệm”, giữ vững “vùng xanh” tại khu vực cửa khẩu để tạo thuận lợi, nâng cao năng lực thông quan hàng hóa qua địa bàn tỉnh, hạn chế ùn tắc hàng hóa và bảo đảm yêu cầu phòng, chống dịch. Hoàn thành, triển khai thực hiện các quy hoạch: điều chỉnh, mở rộng Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị, tỷ lệ 1/500; Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn đến năm 2030... Đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất kinh doanh tại khu vực cửa khẩu; đôn đốc, hỗ trợ các Nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng các khu chức năng (Khu trung chuyển hàng hóa, Khu chế xuất 1, Khu phi thuế quan và một số dự án khác). Nghiên cứu mở rộng việc triển khai thực hiện cửa khẩu số sau khi kết thúc thí điểm tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị và cửa khẩu Tân Thanh.
c) Tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để ổn định và nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, công nghiệp xanh, an toàn và hiện đại; khuyến khích đầu tư các lĩnh vực công nghiệp có giá trị gia tăng cao, các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp ứng dụng, công nghiệp phụ trợ. Hoàn thành các thủ tục thành lập, khởi công xây dựng Khu công nghiệp Hữu Lũng, tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp. Tiếp tục tập trung chỉ đạo, hỗ trợ, đầu tư xây dựng hạ tầng Cụm công nghiệp Hợp Thành 1, 2, Khu tái định cư Hợp Thành và các cụm công nghiệp khác. Xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực của tỉnh. Xây dựng và công khai danh mục dự án thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, đồng thời đẩy mạnh xúc tiến để thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Hoàn thành đưa vào hoạt động dự án thủy điện Bản Nhùng. Nghiên cứu phát triển các nguồn điện từ rác thải đô thị, chất thải rắn và sinh khối khi các khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động. Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, tạo nền móng cho tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án: Nhà máy điện rác Lạng Sơn (xã Bình Trung, huyện Cao Lộc); Nhà máy xử lý rác sinh học năng lượng sạch Powered by INTEC (Cụm công nghiệp Na Dương 2, huyện Lộc Bình); Nhà máy điện sinh khối Bắc Sơn (xã Chiến Thắng, huyện Bắc Sơn)... và các dự án nhà máy điện gió trên địa bàn tỉnh.
d) Tiếp tục đẩy mạnh khai thác và phát triển thị trường nội địa, thực hiện có hiệu quả các phương án cung ứng hàng hóa. Triển khai hiệu quả Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển thương mại, dịch vụ tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án đổi mới phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng tới 2030; Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo. Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, từng bước thực hiện tốt công tác văn minh thương mại.
Phát triển hạ tầng thương mại, tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh, trong đó chỉ đạo tập trung cải tạo chợ Giếng Vuông để bố trí, sắp xếp di dời các hộ kinh doanh tại khu đất chợ Bờ Sông; triển khai xây dựng chợ Chi Lăng; đẩy mạnh chuyển giao chợ cho doanh nghiệp và hợp tác xã quản lý, đầu tư. Tổ chức thành công Hội chợ Quốc tế Việt - Trung năm 2022. Tập trung phát triển thương mại điện tử, các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hóa. Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tiếp tục thực hiện các biện pháp tăng cường huy động vốn, thực hiện tốt hoạt động tín dụng, quan tâm các lĩnh vực ưu tiên, hỗ trợ doanh nghiệp, Nhân dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống.
đ) Thực hiện các biện pháp kích cầu, phục hồi du lịch; tăng cường quảng bá tiềm năng, thế mạnh du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch; nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch; từng bước phát triển hạ tầng du lịch để thực hiện mục tiêu đưa du lịch trở thành kinh tế mũi nhọn. Tổ chức khởi công và xây dựng một số hạng mục chính của dự án Quần thể khu du lịch sinh thái, cáp treo Mẫu Sơn; giải phóng mặt bằng bảo đảm tiến độ của Nhà đầu tư, hoàn thành giải phóng mặt bằng 100% các vị trí thuộc giai đoạn 1 của dự án. Tích cực hỗ trợ nhà đầu tư triển khai thực hiện các khu, điểm du lịch khác; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Khách sạn sân golf Hoàng Đồng - Lạng Sơn. Hoàn thiện hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận Công viên địa chất toàn cầu tỉnh Lạng Sơn.
e) Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025; Đề án hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025; Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021- 2025; Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh. Phát triển mạnh kinh tế tư nhân, kết hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh tế với bảo vệ tài nguyên, môi trường, thúc đẩy liên kết doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Nắm bắt, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. Thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ. Với tinh thần hợp tác công tư chặt chẽ để phát huy đồng bộ nguồn lực của Nhà nước và doanh nghiệp, các sở, ngành, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, lộ trình thực hiện để triển khai tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, phục hồi kinh tế - xã hội; hướng dẫn doanh nghiệp và người lao động thủ tục thực hiện các khoản hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các nhà đầu tư triển khai các dự án trên địa bàn.
g) Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp thúc đẩy giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2022
- Phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2022 đúng quy định, đẩy nhanh tiến độ giải ngân, bảo đảm tuân thủ điều kiện, thủ tục, thứ tự ưu tiên bố trí vốn theo quy định tại: Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội số 34/2021/QH15 ngày 13/11/2021 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và số 40/2021/QH15 ngày 13/11/2021 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2022, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 2048/QĐ-TTg ngày 06/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2022; Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 28/9/2021 của HĐND tỉnh ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; theo tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thứ tự ưu tiên như sau: thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; dự án cấp bách, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; dự án đã có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và đã được bố trí vốn hằng năm cần tiếp tục thực hiện, chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025, trong đó tập trung vốn cho các dự án có khả năng hoàn thành; nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; bố trí đủ vốn cho dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Sau khi đã bảo đảm điều kiện thứ tự ưu tiên trên, trong phạm vi tổng mức vốn đầu tư năm 2022 đã được Thủ tướng Chính phủ, HĐND tỉnh quyết định thì bố trí vốn cho các dự án khởi công mới đã đầy đủ thủ tục đầu tư.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, cấp thiết của tỉnh. Khẩn trương, quyết liệt, hiệu quả trong chuẩn bị đầu tư, phân bổ vốn; tập trung tháo gỡ vướng mắc, tăng cường hiệu quả tổ chức thực hiện theo nguyên tắc hậu kiểm, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, phấn đấu giải ngân hết 100% vốn kế hoạch đầu tư công. Đề cao kỷ luật, kỷ cương đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn.
- Đối với nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương do cấp tỉnh quản lý:
Các chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị khẩn trương triển khai kế hoạch đầu tư công ngay trong quý I/2022, ban hành kế hoạch giải ngân chi tiết theo tháng, quý đối với từng dự án báo cáo UBND tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước tỉnh với mục tiêu đến hết niên độ ngân sách năm 2022 hoàn thành giải ngân 100% kế hoạch được giao; trong tháng 6/2022 hoàn thành giải ngân 100% kế hoạch vốn đối với các dự án hoàn thành đến ngày 31/12/2021; đối với các dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện theo tiến độ và đảm bảo đến hết ngày 30/9/2022 giải ngân tối thiểu 60% kế hoạch vốn; đối với dự án khởi công mới năm 2022 thực hiện hoàn thành thủ tục chuẩn bị đầu tư bảo đảm khởi công chậm nhất trong tháng 6/2022 và kết quả giải ngân đến hết ngày 30/9/2022 đạt tối thiểu 30% kế hoạch vốn; đối với các dự án bố trí thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư trong năm 2022: các đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư chủ động lập, trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, hoàn thành hồ sơ trình thẩm định phê duyệt chủ trương chậm nhất trong tháng 6/2022, trình thẩm định phê duyệt dự án chậm nhất trong tháng 10/2022; đối với dự án đã được phê duyệt quyết toán còn thiếu vốn dưới 300 triệu đồng chủ động lập hồ sơ gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh để thanh toán vốn;
Chủ động rà soát, đề xuất cắt giảm kế hoạch vốn đối với các dự án triển khai chậm, bổ sung vốn cho các dự án có khối lượng hoàn thành cao, bảo đảm giải ngân hết kế hoạch vốn được giao và theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh;
Định kỳ hằng tháng, quý và cả năm báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2022 về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
- Đối với nguồn cân đối ngân sách địa phương phân cấp cho cấp huyện theo Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 28/9/2021 của HĐND tỉnh: UBND cấp huyện phân bổ, giao kế hoạch vốn theo đúng tiêu chí, định mức phân cấp; thực hiện thủ tục thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
- Đối với nguồn vượt thu ngân sách chi cho đầu tư phát triển (nếu có): xử lý nợ xây dựng cơ bản các dự án hoàn thành, quyết toán chưa cân đối được đủ vốn trong kế hoạch trung hạn 2016 - 2020 và các dự án trong giai đoạn 2021 - 2025; hỗ trợ công tác giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng một số dự án trọng điểm, cấp bách.
- Thực hiện quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay. Việc phân bổ, giao vốn thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, khả năng vay và giới hạn mức vay được giao.
- Đối với vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng dân tộc thiểu số năm 2022: thực hiện phân bổ theo Quyết định giao vốn của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
Các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, sử dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc sử dụng thiết kế lặp lại, sử dụng lại thiết kế thì việc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Trường hợp các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư, UBND các huyện, thành phố không thực hiện theo cơ chế này thì Kho bạc Nhà nước kiên quyết không giải ngân vốn. Các sở chuyên ngành (gồm các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) theo chức năng, nhiệm vụ trong quý I/2022 có trách nhiệm chủ trì, rà soát, báo cáo UBND tỉnh ban hành, điều chỉnh thiết kế mẫu phù hợp thực tế triển khai trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc thực hiện tới các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
Các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh (gồm các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Dân tộc tỉnh) chủ động tham mưu xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia (xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng dân tộc thiểu số) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2022 ngay sau khi chương trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và phê duyệt kế hoạch thực hiện năm 2022; UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2022; xây dựng mô hình phát triển sản xuất, mô hình hỗ trợ sản xuất đối với các xã thụ hưởng nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia; việc xây dựng mô hình cần gắn với chương trình tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, kết hợp với tổ chức thực hiện Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025 và Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND.
- Đối với công tác lập, thẩm tra, thẩm định: nâng cao công tác quản lý nhà nước, chất lượng thẩm định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công, kiểm soát chặt chẽ các khâu thẩm định khảo sát, thiết kế, dự toán, thanh quyết toán các dự án đầu tư xây dựng. Đối với các dự án đang triển khai, không thực hiện bổ sung hạng mục, điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư (trừ trường hợp thực sự cần thiết); việc bổ sung quy mô, tăng tổng mức đầu tư, sử dụng nguồn vốn dự phòng của các dự án phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền. Các sở chuyên ngành (gồm: Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương), UBND các huyện, thành phố chỉ đạo bộ phận phụ trách thẩm định dự án, thiết kế xây dựng công trình tập trung ưu tiên đẩy nhanh tiến độ thẩm định các dự án trọng điểm, dự án chuẩn bị đầu tư năm 2022.
- Đối với công tác đấu thầu: tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước; thực hiện nghiêm túc, triệt để việc chỉ định thầu phải đúng với quy định Luật Đấu thầu; thực hiện lộ trình đấu thầu qua mạng theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 29 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả, cụ thể: “3. Giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2025:
Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng tối thiểu 70% các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu;
Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng toàn bộ (100%) gói thầu sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng toàn bộ (100%) gói thầu mua sắm tập trung.”
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư thực hiện nghiêm quy định về giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư; giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định tại Chương VI, VII, VIII, Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư. Thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện (giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng) các dự án trọng điểm, dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2022, đánh giá khả năng triển khai thực hiện đáp ứng với khả năng bố trí vốn và hiệu quả đầu tư; kiểm tra ít nhất một lần đối với dự án có thời gian thực hiện trên 12 tháng; kiểm tra khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư.
- Đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ (có hiệu lực 01/01/2022) và các văn bản chỉ đạo của Trung ương. Kho bạc Nhà nước các cấp tăng cường công tác đôn đốc thu hồi tạm ứng và thực hiện thu hồi tạm ứng của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý. Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, thu hồi tạm ứng vốn đầu tư đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định. Thực hiện nghiêm quy định về quyết toán dự án hoàn thành, các chủ đầu tư khi gửi hồ sơ quyết toán đến cơ quan tài chính phải đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định.
4. Về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước
a) Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các Nghị quyết đã được HĐND tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ bảy thông qua.
Nguồn thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai được sử dụng cho chi đầu tư phát triển thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương, cụ thể: chi tối thiểu 10% cho công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính thường xuyên theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; trích nộp Quỹ phát triển đất 10% theo Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 02/5/2019 của HĐND tỉnh về phê duyệt mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ phát triển đất tỉnh Lạng Sơn; phần còn lại cấp huyện được chủ động thực hiện chi cho các nội dung khác theo nhu cầu thực tế, trong đó ưu tiên tối đa cho thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý được sử dụng cho chi đầu tư phát triển thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
Năm 2022, nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết điều tiết 100% ngân sách tỉnh, tiếp tục được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, ưu tiên bố trí các công trình trên địa bàn huyện, thành phố có phát sinh số thu lớn, trong đó ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả mua sắm thiết bị dạy học phục vụ đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông), lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên bố trí thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách khác.
b) Các sở, ban, ngành, đơn vị dự toán, các huyện, thành phố phân bổ, giao, quản lý, điều hành thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 đảm bảo khớp đúng dự toán được HĐND tỉnh quyết định, UBND tỉnh giao. Cơ quan tài chính chủ động nhập kịp thời, đầy đủ nguồn trên hệ thống Tabmis đối với các nguồn vốn giao trong năm theo quy định tại Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc; riêng dự toán chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, nguồn vượt thu phí hạ tầng cửa khẩu thực hiện theo tiến độ thu.
c) Cục Thuế, Cục Hải quan, UBND các huyện, thành phố giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2022 cho các đơn vị trực thuộc và các xã, phường, thị trấn bảo đảm tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách nhà nước được HĐND tỉnh giao. Cùng với giao dự toán thu ngân sách, UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp có thu giao nhiệm vụ thu sự nghiệp cho các đơn vị trực thuộc (nếu có).
Tiếp tục nâng cao trách nhiệm và phát huy hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo thu ngân sách các cấp; phối hợp có hiệu quả giữa cơ quan thu và các lực lượng chức năng trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước.
Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại; đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế; kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng; đẩy nhanh thực hiện hóa đơn điện tử; đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp; đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định; chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước đôn đốc doanh nghiệp nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước số thu cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần.
Cơ quan Thuế, Hải quan tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, tập trung vào các lĩnh vực thu từ đất đai, khoáng sản; thu từ các dự án hết thời gian ưu đãi, thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số…
UBND tỉnh giao nhiệm vụ ghi thu - ghi chi từ nguồn viện trợ cho các đơn vị, UBND các huyện, thành phố chi tiết theo danh mục và mức vốn cụ thể cho từng chương trình, dự án trong tổng mức được giao theo các quyết định tiếp nhận và văn kiện viện trợ đã ký kết. Trong tổ chức thực hiện phát sinh nhu cầu chi vượt dự toán HĐND tỉnh giao hoặc phát sinh khoản viện trợ mới: các đơn vị, UBND huyện, thành phố căn cứ vào các thỏa thuận viện trợ đã ký với các nhà tài trợ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính đối với vốn chi thường xuyên, Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với vốn chi đầu tư phát triển), để trình cơ quan có thẩm quyền bổ sung dự toán năm 2022 từ nguồn vốn viện trợ này.
UBND tỉnh giao nhiệm vụ ghi thu tiền thuê đất, ghi chi bồi thường, giải phóng mặt bằng tương ứng số tiền nhà đầu tư đã ứng trước được đối trừ tiền thuê đất năm 2022 cho các huyện, thành phố. Trong năm, đối với trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự toán HĐND tỉnh quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng tương ứng theo số ứng trước phát sinh thì UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh để xem xét thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước.
d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, điều hành ngân sách chặt chẽ, theo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức quy định, trong phạm vi dự toán được giao, đảm bảo thực hiện các chính sách an sinh xã hội và các khoản chi cho con người. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, giảm tối đa kinh phí hội nghị, hội thảo, khánh tiết, công tác trong và ngoài nước; không bố trí kinh phí cho các chính sách chưa có chủ trương ban hành.
Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố tập trung triển khai các nhiệm vụ chi ngay từ đầu năm, hạn chế tạm ứng ngân sách và chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực chi ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chuyển hồ sơ, chứng từ chi qua dịch vụ công trực tuyến Kho bạc Nhà nước để rút ngắn thời gian kiểm soát chi.
Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị trực thuộc sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán được HĐND tỉnh giao, thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách chi tiết từng lĩnh vực theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Chủ động điều hành ngân sách theo dự toán đã được giao, chỉ đề xuất tỉnh bổ sung những nội dung thực sự quan trọng, cấp bách có văn bản chỉ đạo của tỉnh. Sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp năm 2021 chuyển sang và phấn đấu tăng thu năm 2022 để bảo đảm các nhiệm vụ chi tiền lương, các chính sách an sinh xã hội của Trung ương và chế độ chính sách của tỉnh đã ban hành.
Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp HĐND cấp huyện quyết định dự toán thu ngân sách được hưởng cao hơn mức HĐND cấp tỉnh giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất), sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho đầu tư và những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định theo chế độ quy định.
Ưu tiên chủ động bố trí nguồn lực đảm bảo một số nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong năm như: kinh phí phòng, chống, thiên tai, dịch bệnh, kinh phí thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia...
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, xây dựng kế hoạch, chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 theo đúng quy định, phù hợp với tình hình đơn vị để triển khai thực hiện. Thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra, kiểm toán, quyết định xử lý sau thanh tra. Thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách tại các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, các trường hợp tạm ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Quản lý chặt chẽ nguồn dự phòng ngân sách đã bố trí dự toán ở các cấp ngân sách theo đúng quy định để chủ động ứng phó với dịch COVID-19, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh khác và những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh. Tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách.
Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý, thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích khu vực cửa khẩu và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các cơ quan, tổ chức căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế để thực hiện. Trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo,... cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng theo quy định.
Đối với các huyện, thành phố: trong điều hành ngân sách nhà nước năm 2022, trường hợp các huyện có nguồn thu cân đối ngân sách địa phương giảm so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao, phải chủ động sử dụng các nguồn lực hợp pháp của mình, rà soát, sắp xếp, cắt, giảm, giãn các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết để đảm bảo cân đối ngân sách; chủ động sắp xếp các khoản chi để đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm năm 2022, các chế độ chính sách đã ban hành theo phân cấp ngân sách.
đ) Từ năm 2022, điều chỉnh đối với một số cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách tỉnh trong việc giao và phân bổ dự toán để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, cụ thể: hợp nhất tài khoản của Đoàn khối các cơ quan tỉnh và Hội cựu chiến binh Khối các cơ quan tỉnh về đơn vị chủ quản cấp trên Đảng uỷ khối các cơ quan tỉnh; chuyển đơn vị dự toán cấp I thành đơn vị dự toán cấp II, trực thuộc các sở, ngành chủ quản đối với 3 đơn vị sau: Trường Cao đẳng Y tế là đơn vị dự toán cấp II trực thuộc Sở Y tế; Trường Cao đẳng Sư phạm là đơn vị dự toán cấp II trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Cung Thanh thiếu nhi là đơn vị dự toán cấp II trực thuộc Tỉnh đoàn Thanh niên. Chuyển các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện thành đơn vị dự toán cấp I trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
e) Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố triển khai đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Tổ chức rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.
Thực hiện đúng thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đã được phân cấp tại các Nghị quyết của HĐND tỉnh: Nghị quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 20/7/2018 quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn; Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 quy định phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn.
Thực hiện nghiêm quy định về lựa chọn nhà thầu qua mạng tại điểm b, c khoản 3 Điều 29 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả.
g) Đẩy mạnh cơ cấu lại ngân sách nhà nước, bố trí tỷ lệ chi đầu tư hợp lý, giảm chi thường xuyên nhưng vẫn đảm bảo các khoản chi cho con người, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức và các chính sách an sinh xã hội; tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, hiệu lực, hiệu quả gắn với đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập, điều chỉnh giá dịch vụ công.
Tập trung triển khai thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên. Thực hiện giảm dự toán các khoản chi được kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo Thông tư số 13/2019/TT-BYT ngày 5/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trong toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp.
h) Về tạo nguồn để thực hiện tiền lương và chính sách an sinh xã hội: thực hiện sắp xếp các khoản chi để bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2022; bố trí kinh phí đầy đủ cho các chính sách đã ban hành, giảm yêu cầu hỗ trợ từ ngân sách tỉnh để thực hiện các chính sách của trung ương, của tỉnh ban hành nhưng giao các huyện, thành phố cân đối; các nhiệm vụ bổ sung có mục tiêu hoặc các chính sách thực hiện còn dư, các đơn vị tỉnh, các huyện, thành phố chủ động nộp trả ngân sách tỉnh theo quy định.
Các sở, ban, ngành, đơn vị sử dụng ngân sách và UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện các quy định hiện hành về tạo nguồn để thực hiện tiền lương, trợ cấp trong năm 2022 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Sở Tài chính. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, các đơn vị thực hiện phân bổ dự toán đến đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo được cân đối đủ nguồn thực hiện mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng.
Chủ động bố trí ngân sách đã được giao và nguồn cải cách tiền lương của các đơn vị sau khi đã bảo đảm nhu cầu cải cách tiền lương để thực hiện các chế độ chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành theo quy định.
i) Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong quản lý, sử dụng ngân sách. Tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác tài chính ở các ngành, đơn vị, các cấp ngân sách, từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở; chủ động, tích cực nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đề ra để thực hiện tăng thu ngân sách; xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách; tập trung xử lý dứt điểm các kết luận, kiến nghị của thanh tra, kiểm toán (nếu có).
k) Trong năm ngân sách, căn cứ thực tế thực hiện dự toán được giao, trường hợp phát sinh yêu cầu điều chỉnh dự toán đã giao theo quy định, các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, bảo đảm thời gian điều chỉnh dự toán trước ngày 15 tháng 11 năm ngân sách hiện hành. Đồng thời, chủ động rà soát, dự kiến kinh phí chi các chế độ chính sách theo quy định đến hết năm ngân sách, báo cáo đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) trước ngày 15 tháng 11 (nếu phát sinh nhu cầu cần ngân sách tỉnh hỗ trợ).
l) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo dõi sát diễn biến tình hình trên cả nước và trong tỉnh về kinh tế - xã hội nói chung và dịch COVID-19 nói riêng, phân tích, đánh giá để kịp thời dự báo và chuẩn bị phương án, kịch bản, biện pháp ứng phó hiệu quả với những biến động, vấn đề mới phát sinh, đảm bảo hoàn thành dự toán ngân sách đã được HĐND tỉnh giao năm 2022. Trong điều hành ngân sách, trường hợp các huyện, thành phố có nguồn thu cân đối ngân sách địa phương giảm so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao do nguyên nhân khách quan phải chủ động sử dụng các nguồn lực hợp pháp thuộc thẩm quyền, rà soát, sắp xếp, cắt giảm các nhiệm vụ chi để bảo đảm cân đối theo dự toán đã được HĐND tỉnh giao.
a) Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là hình thức đối tác công tư tại các vùng khó khăn. Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình, dự án lớn, quan trọng, có tính lan tỏa như: dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B (đoạn Km3 700-Km18); các dự án sử dụng vốn ODA, khởi công mới các dự án Nút giao vào Khu công nghiệp Hữu Lũng; Khu tái định cư, dân cư xã Hồ Sơn và xã Hòa Thắng, huyện Hữu Lũng; cải tạo mở rộng đường Bà Triệu (đoạn Lý Thái Tổ - Nguyễn Đình Chiểu); dự án thành phần 2, đoạn Hữu Nghị - Chi Lăng thuộc dự án cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn (gồm cả đoạn tuyến kết nối cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng với cửa khẩu Tân Thanh và cửa khẩu Cốc Nam); thực hiện giải phóng mặt bằng dự án tuyến cao tốc Đồng Đăng (tỉnh Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (tỉnh Cao Bằng) thuộc địa phận tỉnh Lạng Sơn.
b) Tiếp tục lập Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo đúng quy định, tiến độ và đảm bảo chất lượng. Tập trung hoàn thiện, đẩy nhanh tiến độ trình Hội đồng thẩm định quốc gia tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quý IV/2022.
a) Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Duy trì triển khai hiệu quả Đề án “Khám, chữa bệnh từ xa” tại các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện. Bảo đảm cung ứng kịp thời thuốc, vật tư y tế, các điều kiện phục vụ công tác khám chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh. Tăng cường giám sát dịch bệnh, xử lý kịp thời khi có dịch xảy ra. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm lớn. Duy trì 99% dân số được quản lý, cập nhật thông tin sức khỏe, khai thác và sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử. Thúc đẩy xã hội hoá công tác y tế, duy trì tự chủ về tài chính theo lộ trình. Năm 2022 có thêm 01 đơn vị sự nghiệp tự chủ đảm bảo chi thường xuyên (Trung tâm Y tế huyện Bắc Sơn).
b) Tổ chức tốt các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh như: Lễ hội Xuân Xứ Lạng năm 2022; Lễ hội hoa đào Xứ Lạng thường niên lần thứ V - 2022,... phù hợp với tình hình, yêu cầu phòng chống dịch COVID-19. Tiếp tục triển khai Đề án xây dựng và phát triển Khu di tích Chi Lăng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 và các đề án về văn hóa được phê duyệt. Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di sản văn hóa, trọng tâm là di tích Thủy Môn Đình, Khu di tích khởi nghĩa Bắc Sơn. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng lực lượng thể thao thành tích cao. Tổ chức Đại hội Thể dục, thể thao tỉnh Lạng Sơn lần thứ IX năm 2022.
c) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, chính sách người có công với cách mạng, hộ nghèo, gia đình chính sách. Tiếp tục quan tâm thực hiện các quyền của trẻ em, làm tốt công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng, chống tệ nạn xã hội. Thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thực hiện tốt các chính sách về dân tộc, tôn giáo.
a) Tiếp tục thực hiện đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trong dạy và học, tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. Tổ chức tốt việc dạy và học, chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa mới, tiếp tục là lớp 3, lớp 7 và lớp 10. Chủ động chuẩn bị phương án dạy và học trực tuyến trong trường hợp dịch COVID-19 bùng phát. Duy trì kết quả và nâng chuẩn chất lượng phổ cập giáo dục. Tiếp tục triển khai Chương trình sữa học đường. Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, đa dạng hóa các loại hình giáo dục ngoài công lập.
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, năng lực cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên, giáo viên dạy nghề, bảo đảm đủ về số lượng, đáp ứng về chất lượng theo yêu cầu. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo nghề, gắn với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, của doanh nghiệp. Khuyến khích và tăng cường các hình thức liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, kết hợp đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp tại cơ sở sản xuất. Thực hiện hiệu quả chính sách đào tạo, thu hút và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ từ các nguồn sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
b) Đẩy mạnh các hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, nâng cao hiệu quả ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống của người dân. Áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến để nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ, xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh. Quản lý tốt công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng, quản lý công nghệ và an toàn bức xạ, công tác sở hữu trí tuệ và phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới sáng tạo.
Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kịp thời rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch vùng, quy hoạch quốc gia được phê duyệt; thực hiện tốt công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tập trung chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn, nhất là các dự án trọng điểm; quy hoạch, hình thành các quỹ đất sạch để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, tài nguyên nước, quản lý chặt chẽ việc khai thác đất san lấp trên địa bàn tỉnh. Làm tốt công tác quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai; chủ động thích ứng và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; đẩy nhanh, triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải, rác thải sinh hoạt, giảm thiểu rác thải nhựa, đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp và người dân đối với công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm trong việc khai thác và sử dụng đất, khai thác khoáng sản trái phép và các hành vi gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước.
a) Tiếp tục nâng cao công tác xây dựng, hệ thống cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh, nhất là các cơ chế, chính sách có quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính. Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật, các cơ chế, chính sách, nhất là trong các lĩnh vực ngân sách nhà nước, thuế, đất đai, tài nguyên, môi trường, đầu tư xây dựng, thương mại, quản lý thị trường,... để đồng bộ hệ thống pháp luật tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi.
b) Tiếp tục triển khai, thực hiện đồng bộ, toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ, Nghị quyết số 60- NQ/TU ngày 15/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022 trên địa bàn tỉnh; triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền các cấp. Thực hiện quyết liệt các giải pháp cải thiện và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX). Triển khai điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Lạng Sơn và các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có liên quan theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và chỉ đạo của Trung ương.
c) Triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo hướng thực hiện chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực: xử lý hồ sơ trực tuyến đạt 30% hồ sơ xử lý trực tuyến qua dịch vụ công mức độ 4; 80% các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước hoạt động trên nền tảng điện toán đám mây của tỉnh (Lạng Sơn Cloud); 100% người dân và doanh nghiệp được Trợ lý ảo hỗ trợ thực hiện thủ tục hành chính, sử dụng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; tỷ lệ hộ gia đình, người dân có cửa hàng số cho người mua và người bán giao dịch trên nền tảng thương mại điện tử đạt trên 50%; 100% thôn bản trên địa bàn có sóng di động 3G và 4G. Xây dựng nền tảng số dùng chung để thuận tiện trong công tác quản lý, điều hành, khai thác số liệu.
d) Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện nghiêm túc các kết luận, quyết định xử lý sau thanh tra, kiến nghị của kiểm toán; thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp tục rà soát, xử lý triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài trên địa bàn. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của các cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.
e) Cục Quản lý thị trường, Ban Chỉ đạo 389 các cấp chỉ đạo, tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là các địa bàn trọng điểm, chú trọng các hành vi, thủ đoạn vi phạm về lĩnh vực hóa đơn, gian lận thương mại qua xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, hành vi kinh doanh hàng giả nguồn gốc, xuất xứ, giả mạo về sở hữu trí tuệ, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát thị trường hàng hóa liên quan đến phòng, chống dịch COVID-19. Giám sát, kiểm tra, xử lý lĩnh vực giá, an toàn thực phẩm, chất lượng hàng hóa đối với các cơ sở kinh doanh thực phẩm, vật tư y tế, các cơ sở kinh doanh mặt hàng thiết yếu khác. Phối hợp với các cơ quan chức năng rà soát, thu thập thông tin về các trang thương mại điện tử, các sàn giao dịch thương mại điện tử, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tham gia hoạt động thương mại trên môi trường số, không gian mạng để xây dựng phương án tuyên truyền, ký cam kết, kiểm tra, xử lý góp phần tạo môi trường kinh doanh thương mại điện tử lành mạnh theo quy định.
a) Tiếp tục củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh Nhân dân, bảo vệ vững chắc chủ quyền và lợi ích quốc gia. Triển khai thực hiện tốt công tác quân sự, quốc phòng địa phương năm 2022. Chuẩn bị chu đáo và tổ chức thành công diễn tập khu vực phòng thủ các huyện Chi Lăng, Cao Lộc, diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng huyện Bình Gia; diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp xã đúng kế hoạch, đạt chỉ tiêu, tuyệt đối an toàn về người và vũ khí trang bị. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 02/2019/NĐ-CP ngày 02/01/2019 của Chính phủ về phòng thủ dân sự. Tổ chức công tác tuyển quân năm 2022 bảo đảm chất lượng. Thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng - an ninh, nhiệm vụ huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ.
b) Tăng cường công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; chủ động nắm chắc tình hình, đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước, trấn áp các loại tội phạm. Quản lý chặt chẽ hoạt động xuất nhập cảnh. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm, vi phạm pháp luật trên lĩnh vực hình sự, ma túy, kinh tế, môi trường..., bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tiếp tục kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông cả 3 tiêu chí; đẩy mạnh tuyên truyền, thực hiện các biện pháp phòng, chống cháy nổ. Thực hiện có hiệu quả Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và sản xuất, cấp, quản lý căn cước công dân.
c) Thực hiện tốt chủ trương, chương trình, kế hoạch đối ngoại Đảng, ngoại giao chính quyền và đối ngoại Nhân dân; triển khai hiệu quả ngoại giao kinh tế, văn hóa, thông tin đối ngoại. Tiếp tục tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với Quảng Tây, Trung Quốc; củng cố, mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác với các đối tác Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp và một số đối tác khác. Tham dự Chương trình Gặp gỡ đầu Xuân năm 2022; Hội nghị lần thứ 13 Ủy ban công tác liên hợp giữa 04 tỉnh Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng, Hà Giang (Việt Nam) và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc). Tiếp tục hợp tác, kết nối với các cơ quan, tổ chức quan tâm và có tiềm năng khác để vận động, thu hút thêm viện trợ về vốn và kỹ thuật phục vụ thực hiện Đề án “Thành lập, xây dựng và phát triển Công viên địa chất Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025”.
Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông theo hướng công khai, minh bạch và hiệu quả, tạo đồng thuận xã hội; thực hiện tốt chức năng thông tin tuyên truyền, chủ động, kịp thời cung cấp và tiếp nhận thông tin phản ánh của doanh nghiệp, người dân, nhất là trong đấu tranh phòng, chống suy thoái đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí. Thực hiện tốt việc bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của Nhân dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thường xuyên đấu tranh, chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá Đảng và Nhà nước; thông tin đầy đủ, kịp thời các vấn đề dư luận xã hội quan tâm. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thông tin, báo chí, xuất bản; tăng cường bảo đảm an toàn thông tin mạng và không gian mạng.
Tiếp tục duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ, gắn kết hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể các cấp, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân, phấn đấu thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.
III. VỀ CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI THEO CHƯƠNG TRÌNH LÀM VIỆC NĂM 2022
Các sở, ban, ngành được phân công chủ trì chuẩn bị chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan, tập trung triển khai thực hiện và hoàn thành đảm bảo chất lượng, đúng thời hạn các nội dung công việc được giao tại Chương trình làm việc của UBND tỉnh năm 2022 (Chương trình số 58/CTr-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh).
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, các Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2022, các nhiệm vụ trọng tâm tại Quyết định này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Quyết định này.
Trước ngày 25/01/2022, xây dựng, ban hành quyết định, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn quản lý để triển khai thực hiện Quyết định này bảo đảm thực hiện đạt và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu năm 2022. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo phải toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm; quá trình tổ chức thực hiện phải đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp.
Chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, đôn đốc các cấp, ngành, đơn vị liên quan thực hiện trình tự, thủ tục theo đúng các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, của UBND tỉnh về lĩnh vực đầu tư và các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
3. Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn các cấp, ngành, đơn vị liên quan thực hiện đúng các quy định của pháp luật và các quy định nghiệp vụ về quản lý ngân sách nhà nước.
4. Sở Nội vụ tham mưu phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội và phong trào thi đua chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh; kịp thời đề xuất khen thưởng các cơ quan, đơn vị hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Chương trình 5924/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động 06-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Quyết định 2980/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Nghị quyết 70/NQ-HĐND năm 2021 về mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 6Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2021 về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Bắc Giang
- 7Nghị quyết 95/NQ-HĐND năm 2021 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Sơn La ban hành
- 10Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Nghị quyết 54/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 12Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 13Nghị quyết 72/NQ-HĐND năm 2021 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Bình Định ban hành
- 14Nghị quyết 44/NQ-HĐND năm 2021 về phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2022
- 15Nghị quyết 105/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 16Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 17Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022
- 18Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 19Quyết định 3627/QĐ-UBND năm 2021 về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 20Nghị quyết 175/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 21Chỉ thị 01/2014/CT-UBND về triển khai công tác chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách quận năm 2014 do Ủy ban nhân dân Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Công văn 3673/UBND-KTTH về quyết liệt thực hiện giải pháp điều hành tài chính, ngân sách địa phương những tháng cuối năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 23Quyết định 138/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Chương trình công tác năm 2022 do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Quyết định 189/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
- 25Quyết định 3262/QĐ-UBND năm 2022 về chủ trương, biện pháp chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công năm 2023 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 26Quyết định 68/2022/QĐ-UBND về Quy định cơ chế quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Thông tư 123/2014/TT-BTC hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật Đầu tư 2020
- 7Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 8Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 10Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 11Luật Đầu tư công 2019
- 12Chỉ thị 47/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh công tác đấu thầu trong dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
- 14Nghị định 02/2019/NĐ-CP về phòng thủ dân sự
- 15Nghị quyết 10/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn
- 16Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 17Thông tư 13/2019/TT-BYT sửa đổi Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định về thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 18Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 19Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025
- 20Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 21Thông tư 13/2019/TT-BXD quy định về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình xây dựng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 22Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 23Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn
- 24Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 25Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 26Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 27Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2025
- 28Nghị quyết 105/NQ-CP năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 29Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 30Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 31Chương trình 5924/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 32Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động 06-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 33Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
- 34Nghị quyết 40/2021/QH15 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2022 do Quốc hội ban hành
- 35Nghị quyết 34/2021/QH15 năm 2021 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Quốc hội ban hành
- 36Quyết định 2048/QĐ-TTg năm 2021 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Quyết định 2047/QĐ-TTg năm 2021 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Quyết định 2980/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 39Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 40Nghị quyết 18/2021/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 41Nghị quyết 19/2021/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 42Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2021 về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 43Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Lạng Sơn
- 44Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 về mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ phát triển đất tỉnh Lạng Sơn
- 45Nghị quyết 70/NQ-HĐND năm 2021 về mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 46Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2021 về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Bắc Giang
- 47Nghị quyết 95/NQ-HĐND năm 2021 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 48Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 49Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Sơn La ban hành
- 50Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 51Nghị quyết 54/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 52Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 53Nghị quyết 72/NQ-HĐND năm 2021 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Bình Định ban hành
- 54Nghị quyết 44/NQ-HĐND năm 2021 về phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2022
- 55Nghị quyết 105/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 56Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 57Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022
- 58Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 59Quyết định 3627/QĐ-UBND năm 2021 về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 60Nghị quyết 175/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 61Chỉ thị 01/2014/CT-UBND về triển khai công tác chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách quận năm 2014 do Ủy ban nhân dân Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 62Công văn 3673/UBND-KTTH về quyết liệt thực hiện giải pháp điều hành tài chính, ngân sách địa phương những tháng cuối năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 63Quyết định 138/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Chương trình công tác năm 2022 do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 64Quyết định 189/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
- 65Quyết định 3262/QĐ-UBND năm 2022 về chủ trương, biện pháp chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công năm 2023 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 66Quyết định 68/2022/QĐ-UBND về Quy định cơ chế quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2023 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 143/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 143/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Hồ Tiến Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực