- 1Quyết định 243/2005/QĐ-TTG về chương trình hành động của Chình phủ để thực hiện nghị quyết số 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 3Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 4Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử
- 5Luật Đầu tư công 2014
- 6Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Chỉ thị 47-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
- 12Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hành động Chiến lược tăng trưởng xanh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 13Luật thống kê 2015
- 14Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2016 thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Kết luận 09-KL/TW về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2016; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 20Kế hoạch 257/KH-UBND năm 2016 về đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020
- 21Kế hoạch 248/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP về phân cấp quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 22Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2020, định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-UBND | Bắc Ninh, ngày 04 tháng 01 năm 2017 |
Năm 2016 là năm có ý nghĩa hết sức quan trọng, năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XIX và Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của năm sẽ tạo tiền đề vững chắc thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ cho những năm tiếp theo. Được sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh Bắc Ninh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển, khắc phục những hạn chế, vượt qua thách thức để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã đề ra. Với sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế xã hội Bắc Ninh năm 2016 tiếp tục đạt những kết quả tích cực. Bên cạnh nhũng kết quả đạt được là cơ bản, kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế tồn tại do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Năm 2017, Bắc Ninh đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững, cùng với cả nước bảo đảm giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô; tạo chuyển biến rõ rệt về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân; phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; các Nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ năm 2017. Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển KTXH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; Thay mặt UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương tập trung thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chủ yếu sau:
I. Các giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành
1. Thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; hội nhập kinh tế quốc tế theo tinh thần Nghị quyết số 05-NQ/TW, Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban chấp hành Trung ương (Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII); thực hiện nghiêm túc Kết luận số 09- KL/TW ngày 19/10/2016 về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2016, năm 2017.
- Tiếp tục thực hiện 3 đột phá chiến lược, chú trọng khai thác các cơ hội mới từ hội nhập quốc tế, nhất là hiệp định xuyên Thái Bình Dương và hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và liên minh Châu Âu, cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), tăng cường ảnh hưởng lan tỏa của khu vực FDI; có cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp trẻ phát triển và tham gia hội nhập.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ và các Chương trình hành động thực hiện cùng với các văn bản chỉ đạo điều hành của tỉnh với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khởi sự doanh nghiệp, đầu tư kinh doanh, tháo gõ khó khăn, vướng mắc, xóa bỏ rào cản, phát triển doanh nghiệp, đổi mới sáng tạo, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, chi phí đầu vào, nâng cao khả năng cạnh tranh. Đồng thời tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ và các cam kết với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về tạo môi trường kinh doanh thuận lợi.
- Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, hỗ trợ và khuyến khích đầu tư; có các giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, hợp tác xã kiểu mới và các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả cả về số lượng và chất lượng; tạo mọi điều kiện thuận lợi và thực hiện đồng bộ các giải pháp đế đưa doanh nghiệp tư nhân trở thành động lực quan trọng phát triển kinh tế, thu hút đầu tư trong tình hình mới, tăng tỷ lệ lấp đầy và nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trên 1ha diện tích, tăng cường đóng góp cho ngân sách, tạo ảnh hưởng lan tỏa đến phát triển kinh tế của tỉnh... Nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động trợ giúp, hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, ổn định, mở rộng sản xuất, kinh doanh, sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan; đồng thời thực hiện nghiêm túc các văn bản về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản, chất lượng xây dựng ngay từ khâu quy hoạch, quản lý quy hoạch, kiến trúc, trình tự, thủ tục trong đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, chất lượng công trình... Tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển, triển khai các giải pháp đồng bộ trên mọi lĩnh vực quản lý nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư.
- Thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn gắn với kế hoạch tài chính trung hạn, đẩy mạnh huy động các nguồn lực tập trung xử lý nợ xây dựng cơ bản, bố trí trả nợ khối lượng hoàn thành, tập trung vốn cho các dự án phát triển hạ tầng trọng điểm, các dự án phục vụ xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử, thành phổ thông minh tạo sức lan tỏa và kết nối phát triển; nâng cao chất lượng quản lý về xây dựng cơ bản, xử lý căn bản, triệt để nợ xây dựng cơ bản ở các cấp và khắc phục tình trạng chậm giải ngân vốn đầu tư; không triển khai đầu tư xây dựng mới công trình nếu không cấp thiết và chưa cân đối được nguồn vốn; tăng cường quản lý, giám sát đầu tư công, chống thất thoát, lãng phí; xác định trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư và tiếp tục làm phát sinh nợ xây dựng cơ bản do mình quản lý.
- Thực hiện theo dõi, đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư xây dựng cơ bản hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm; chỉ đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch tổng thể phát triển phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; tập trung xây dựng quy định trình tự thủ tục đầu tư xây dựng của doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Xây dựng quy định một số chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; quy chế phối hợp quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác; quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư trong nước nằm ngoài khu công nghiệp; đề án tăng cường quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; đề án tăng cường thu hút đầu tư theo hình thức PPP góp phần phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội; đề án chỉnh lý tài liệu lưu trữ và số hóa hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Đẩy mạnh phát triển, tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tập trung chuyển đổi cơ cấu, tổ chức lại sản xuất phù hợp sau đồn điền - đổi thửa. Tiếp tục đề xuất giải pháp tích tụ và tập trung ruộng đất hơn nữa để có diện tích đủ lớn để sản xuất hàng hóa, áp dụng cơ giới, ứng dụng khoa học công nghệ, sản xuất quy mô lớn theo cơ chế thị trường, trên cơ sở đó có điều kiện đế hỗ trợ theo chính sách đã được HĐND tỉnh thông qua.
- Tập trung phát triển ngành nông nghiệp với các sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, nông nghiệp hữu cơ, có năng suất cao, có giá trị lớn và có khả năng xuất khẩu phù hợp; triển khai xây dựng và phát triển các chuỗi sản phẩm từ khâu sản xuất - chế biến - bảo quản - lưu thông - tiêu thụ - thị trường; thực hiện có hiệu quả các nội dung “tam nông”, mô hình “liên kết bốn nhà”.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về phát triển kinh tế trang trại; đẩy nhanh việc giao đất, tạo điều kiện thuận lợi tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý sản xuất, kinh doanh, tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm cho các chủ trang trại, người lao động.
- Phát triển thủy lợi theo hướng đa chức năng để phục vụ nuôi trồng thủy sản, thâm canh cây trồng, cung cấp nước cho dân sinh và sản xuất công nghiệp; tập trung vốn đầu tư cho công trình thủy lợi đầu mối, các dự án trọng điểm; ưu tiên đầu tư hệ thống công trình tiêu úng; củng cố nâng cấp các tuyến đê nhằm đảm bảo an toàn chống lũ thiết kế và phấn đấu chống lũ cao hơn, kết hợp hệ thống đê sông với đường giao thông.
- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới theo hướng tập trung; khai thác có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển; thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với mục tiêu xây dựng Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương; trong đó: phấn đấu trong năm 2017 có thêm 9 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng toàn tỉnh có 67 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
1.3. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ cao hiện đại, tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa hóa trong sản phẩm; phát triển những ngành công nghiệp nền tảng, có lợi thế cạnh tranh để từng bước thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế theo hướng bền vững; lựa chọn sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp chủ lực để ưu tiên phát triển, cơ cấu lại, tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, chế tạo; chú trọng phát triển công nghiệp điện tử, sản xuất linh kiện, cụm linh kiện, công nghệ thông tin, sinh học, môi trường; hình thành cụm liên kết ngành trên cơ sở lấy doanh nghiệp lớn làm hạt nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ là các vệ tinh cung ứng; gắn với sự phát triển công nghiệp của Vùng Thủ đô Hà Nội và Vùng kinh tế trọng điểm và các hành lang kinh tế, bảo đảm khai thác được lợi thế của tỉnh.
- Tập trung phát triển các khu, cụm công nghiệp hiện có theo chiều sâu và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động gắn với phát triển đô thị; khuyến khích việc đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, công trình hạ tầng xã hội; giám sát thường xuyên, chặt chẽ việc thi hành pháp luật về lao động trong các doanh nghiệp.
- Tiếp tục hỗ trợ phát triển công nghiệp trong nước, tháo gỡ khó khăn và xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy chuyển sản xuất làng nghề theo hướng bền vững, nhất là đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và phát triển năng lượng tái tạo, xử lý môi trường, xây dựng các thương hiệu sản phẩm làng nghề, quản lý chất lượng, trách nhiệm xã hội, tiết kiệm năng lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm... Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các cụm liên kết ngành trong chuỗi giá trị.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao theo hướng hiện đại, tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa hóa trong sản phẩm; phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp làng nghề, doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước; thúc đẩy phát triển cụm ngành điện tử, tin học; tiếp tục triển khai Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ, dự án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp hỗ trợ của tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng bền vững; mở rộng thị trường xuất khẩu một số sản phẩm làng nghề truyền thống có thương hiệu. Tập trung quản lý và định hướng nhập khẩu, khuyến khích nhập khẩu công nghệ phục vụ cho quá trình phát triển các ngành công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp hỗ trợ, tiếp cận công nghệ nguồn, công nghệ tiên tiến của các nước phát triển.
- Nâng cao chất lượng công tác dự báo thị trường, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, nghiên cứu tiềm năng các thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, giám sát thường xuyên, tăng cường công tác dự báo về tăng trưởng xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài nhất là các sản phẩm có thể mạnh, sản phẩm làng nghề truyền thống, nâng cao tỷ lệ nội địa hoá.
- Xây dựng các cơ chế khuyến khích thu hút đầu tư vào các hoạt động dịch vụ; nâng cao nhận thức, tính chuyên nghiệp trong quản lý bán hàng; quan tâm đến việc xây dựng và phát triển thương hiệu; khuyến khích phát triển thương mại điện tử; tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như tài chính, ngân hàng, dịch vụ giáo dục, đào tạo, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, các loại dịch vụ kiểm toán, tư vấn, pháp lý...; đẩy mạnh phát triển loại hình phân phối hiện đại, trung tâm lưu chuyển hàng hóa, logistics, cảng cạn ICD, hệ thống bán lẻ, hệ thống chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, gắn sản xuất với tiêu thụ hàng nội địa... Thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút đầu tư các dự án siêu thị, khách sạn cao cấp, đẩy nhanh tiến độ các dự án đang triển khai; đẩy mạnh các giải pháp phát triển du lịch, tạo chuyển biến mạnh cho ngành du lịch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử; đưa hàng hóa về nông thôn và đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", trong đó tập trung khuyến khích sử dụng các sản phẩm dịch vụ của Bắc Ninh; xây dựng và phát triển thương hiệu của các sản phẩm địa phương có thể mạnh (gà Hồ, nem Bùi, gốm Phù Lãng, đồng Đại Bái, tre trúc Xuân Lai...) kết hợp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và tăng cường quản lý thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, lừa đảo bán hàng đa cấp, tín dụng đen; quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu.
- Thực hiện có hiệu quả các đề án rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch tổng thể phát triển ngành thương mại; quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Ninh; đồng thời tập trung triển khai đề án phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại đến năm 2025; Quy định phân cấp quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý ngành công thương; Quy định về cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1.4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục thuế tỉnh và các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Thực hiện điều hành ngân sách chặt chẽ và đúng quy định của pháp luật; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong điều hành ngân sách và quản lý nợ công; quyết liệt cắt giảm, tái cơ cấu chi ngân sách, trọng tâm là chi thường xuyên; đẩy mạnh quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách gắn với ban hành các tiêu chí giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Luật Ngân sách nhà nước.
- Tích cực thực hiện các giải pháp tăng thu ngân sách, các biện pháp chống thất thu thuế, giữ nghiêm kỷ cương pháp luật, hạn chế thấp nhất việc nợ đọng thuế phát sinh mới; rà soát, thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất các khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ, các dự án đất đô thị, dân cư dịch vụ; chỉ xem xét, cấp giấy chứng nhận đầu tư, chuyển nhượng dự án, tài sản khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ thuế liên quan.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý ngân sách cấp xã, tài chính thôn, khai thác các nguồn lực xã hội hóa xây dựng nông thôn mới; có giải pháp khuyến khích tăng thu, đồng thời cắt giảm chi tương ứng với các địa phương, đơn vị không hoàn thành dự toán thu ngân sách.
- Triển khai Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13, xây dựng quy định về phân cấp quản lý thu, chi ngân sách phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, trình độ quản lý của mỗi cấp; quy định phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bố dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương; quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Ninh năm 2017; rà soát giá dịch vụ thoát nước và lộ trình tăng giá dịch vụ thoát nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016; ban hành danh mục, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định đặc thù và tài sản vô hình thuộc phạm vi địa phương quản lý.
1.5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Ninh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
- Chỉ đạo hoạt động ngân hàng, tín dụng hiệu quả, phục vụ tốt phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý của Ngân hàng Nhà nước trong việc tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế; thực hiện tích cực các giải pháp đẩy mạnh huy động nguồn vốn, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, đảm bảo việc mở rộng tín dụng đi đôi với đảm bảo chất lượng và an toàn hoạt động, tiếp tục tập trung xử lý nợ xấu; nâng cao hiệu quả huy động, chất lượng và bảo đảm vốn tín dụng cho nền kinh tế, nhất là các lĩnh vực ưu tiên (nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao...)
- Tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận vốn dễ dàng hơn, chi phí vốn thấp hơn; quan tâm kiểm soát tín dụng trong bất động sản, bảo đảm an toàn hệ thống; tiếp tục thực hiện giảm mặt bằng lãi suất, nhất là lãi suất cho vay, quản lý hiệu quả thị trường ngoại tệ, vàng trên địa bàn tỉnh.
1.6. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
- Đẩy mạnh công tác lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị nhằm mục tiêu đến hết năm 2018 cơ bản hoàn thành bộ khung về quy hoạch và phát triển đô thị cho toàn tỉnh và cho từng đô thị phù hợp với quy hoạch vùng tỉnh và quy hoạch vùng Thủ đô.
- Tăng cường quản lý quy hoạch, không gian kiến trúc cảnh quan đô thị, tạo bước đột phá về quản lý trình tự xây dựng đô thị, từng bước xây dựng kiến trúc Bắc Ninh hiện đại, chú trọng bảo tồn và phát huy giá trị kiến trúc truyền thống.
- Xây dựng kế hoạch phát triển đô thị trên cơ sở chương trình phát triển đô thị với tập trung cao cho phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội làm nền tảng cho nâng cấp các đô thị; ưu tiên hạ tầng khung, công trình công cộng, công trình tạo điểm nhấn về kiến trúc, công trình tổ hợp đa chức năng, công trình xanh, chung cư, công trình phục vụ ngành kinh tế quan trọng. Giữ gìn và phát triển cây xanh, mặt nước, kết hợp với chỉnh trang đô thị theo hướng phát triển đô thị sinh thái, thông minh và bền vững.
- Xây dựng chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách riêng của tỉnh nhằm thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững về nhà ở xã hội, đặc biệt là nhà ở công nhân. Sớm hoàn thành chương trình hỗ trợ nhà ở hộ người có công với cách mạng. Tăng cường quản lý Nhà nước về nhà ở và thị trường bất động sản.
- Tích cực thực hiện các giải pháp quản lý chất lượng xây dựng, tiến độ các dự án, chống thất thoát, lãng phí trong xây dựng; quản lý vật tư, vật liệu xây dựng. Đẩy mạnh sản xuất và xây dựng bằng vật liệu không nung; xây dựng kế hoạch, lộ trình chuyển đổi các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng theo yêu cầu của Chính phủ.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quy hoạch về xây dựng.
- Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ các dự án cấp nước đô thị và nông thôn, đảm bảo 100% sô xã, phường, thị trấn có nước máy vào cuối năm 2017.
1.7. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Tập trung triển khai thi công các công trình giao thông dở dang chưa hoàn thành theo tiến độ đề ra; tổ chức triển khai lập dự án đầu tư và khởi công một số dự án đường giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt; tăng cường, đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng; đặc biệt là những vị trí vướng mắc đã lâu gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình; tập trung tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng các công trình trọng điểm, các công trình đã bố trí vốn kế hoạch; phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông Vận tải tích cực triển khai dự án đường gồm QL1 và dự án hoàn chỉnh nút giao QL1 với QL38... Thu hút mạnh đầu tư ngoài nhà nước, đầu tư theo hình thức PPP góp phần phát triển kết cấu hạ tầng; tiếp tục triển khai thực hiện công tác quản lý, bảo trì các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường trục chính đô thị đảm bảo giao thông thông suốt an toàn; tăng cường công tác quản lý, giám sát chất lượng thi công các công trình bảo trì hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý, thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.
- Tiếp tục kiểm tra rà soát hệ thống an toàn giao thông trên các tuyến, rà soát các điểm đen về an toàn giao thông đế có giải pháp khắc phục, điều chỉnh bổ sung hệ thống biển báo, sơn vạch kẻ đường đảm bảo theo quy định và góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông; triển khai kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh; xử lý các trường hợp có hành vi vi phạm đến trật tự an toàn giao thông và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch mạng lưới tuyến cố định và bến xe vận tải hành khách; xây dựng quy định về thi công công trình trên đường bộ đang khai thác trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản lý vận tải, nâng cao chất lượng phục vụ của các tuyến xe buýt, xe taxi tạo sự liên thông đồng bộ giữa các tuyến để thực hiện nhiệm vụ an toàn giao thông và phục vụ đi lại của nhân dân.
1.8. Ban quản lý các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Thực hiện xúc tiến, thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp theo hướng thu hút có chọn lọc các dự án lớn, sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch và thân thiện môi trường như công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin, sinh học, môi trường, sử dụng nhiều lao động, có đóng góp lớn vào quá trình phát triển kinh tế xã hội.
- Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh; xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc giải quyết các thủ tục hành chính của Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với việc cấp và cấp lại Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các đề án cung cấp dịch vụ trong các Khu công nghiệp.
1.9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh Bắc Ninh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tiếp tục phát triển hợp tác xã kiểu mới và các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả; đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn, hướng dẫn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã sau chuyển đổi.
- Thực hiện có hiệu quả các nội dung mới trên cơ sở rà soát, sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Bắc Ninh, ban hành kèm theo Quyết định số 115/QĐ-UBND ngày 05/12/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh; Nghiên cứu, xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp toàn xã và hợp tác xã dịch vụ phục vụ khu công nghiệp; đề án củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm dịch vụ hỗ trợ các Hợp tác xã thuộc liên minh Hợp tác xã tỉnh Bắc Ninh.
1.10. Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch triển khai mô hình bác sĩ doanh nghiệp, góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục có những nghiên cứu, đề xuất triển khai thực hiện chủ trương, chính sách mới của Chính phủ và đề xuất chính sách phát triển kinh tế - xã hội; Xây dựng Đề án về một số nội dung chủ yếu xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành Thành Phố trực thuộc Trung ương vào những năm 20 của thế kỷ 21.
- Tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ của Tổ công tác theo dõi, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
1.11. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
Tập trung hướng dẫn và thực hiện Luật Thống Kê; tổ chức tốt các cuộc điều tra thống kê theo kế hoạch; đẩy mạnh hoạt động phổ biến thông tin thống kê với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao giá trị của thông tin thống kê; bảo đảm tốt thông tin, số liệu kinh tế - xã hội định kỳ và đột xuất phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng và chính quyền các cấp; tiếp tục triển khai mạnh mẽ các nội dung trong Đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê và Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội
2.1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Thực hiện đồng bộ các chương trình an sinh và phúc lợi xã hội, tập trung giải quyết chế độ đối với người có công và thân nhân người có công, đảm bảo 100% bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh liệt sĩ, người có công và con của họ được chăm lo đầy đủ theo chế độ, chính sách của Nhà nước, đông thời thực hiện các giải pháp nâng cao thu nhập của hộ gia đình người có công đảm bảo có mức sống cao hơn mức sống trung bình và có nơi ở khang trang.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ an sinh và phúc lợi xã hội, nghiên cứu, xây dựng các chính sách đặc thù phù hợp với điều kiện về ngân sách của tỉnh để giải quyết các vấn đề về an sinh xã hội; tích cực thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết số 15/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề chính sách xã hội.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững gắn với phát triển và trợ giúp về giáo dục, dạy nghề, nhân cấy nghề mới, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân; chú trọng đến tạo cơ hội tự vươn lên thoát nghèo, ổn định thu nhập, nhân rộng mô hình làm kinh tế giỏi, tạo “hiệu ứng tràn” trong phát triển kinh tế, làm giàu trên chính mảnh đất, quê hương mình, nâng cao đời sống nhân dân.
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, duy trì 126/126 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động Quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2020; huy động tốt và sử dụng có hiệu quả Quỹ bảo trợ trẻ em các cấp; ưu tiên hỗ trợ bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em nghèo; thực hiện có hiệu quả chương trình bảo vệ, kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em và chương trình hành động về bình đẳng giới xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em; tập trung triển khai đề án xây dựng đội ngũ cộng tác viên làm công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020.
- Tập trung phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 66%, trong đó đào tạo nghề lên 48,5%, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị còn 3,15%, nâng hệ số sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 82%. Thực hiện hiệu quả các chính sách và giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm mới cho 27.000 lao động. Đẩy mạnh công tác thông tin lao động, có giải pháp cung ứng đủ nguồn lao động tại chỗ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm. Tăng cường sự gắn kết giữa các cơ sở đào tạo, các Trung tâm dịch vụ việc làm và các doanh nghiệp để đào tạo theo địa chỉ, đơn đặt hàng; tập trung trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tăng cường quản lý xuất khẩu lao động, phấn đấu xuất khẩu 1.800 lao động; quản lý chặt chẽ lao động là người nước ngoài. Chú trọng giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn, thanh niên và sinh viên sau đào tạo.
- Thực hiện tốt chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; đảm bảo các quy định về an toàn vệ sinh lao động - phòng chống cháy nổ; thực hiện đồng bộ những giải pháp để xây dựng quan hệ lao động hài hòa giữa người sử dụng với người lao động.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách về các lĩnh vực lao động, người có công đảm bảo hiệu quả.
2.2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn:
- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, quan tâm chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, từng bước kiểm soát các bệnh không lây nhiễm.
- Phát triển nhân lực y tế, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao y đức. Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân gắn với hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, người nghèo, kiểm soát chặt chẽ không để xảy ra việc lạm dụng bảo hiểm y tế; cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy, Kế hoạch so 257/KH-UBND của UBND tỉnh về công tác vệ sinh, đảm bảo an toàn thực phẩm, tập trung thực hiện các giải pháp xử lý dứt điểm các sai phạm; thúc đẩy việc hình thành các chuỗi thực phẩm an toàn. Phát triển hệ thống thông tin y tế, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ, phát triển dân số bền vững.
- Tăng cường quản lý nhà nước về y tế ngoài công lập, nâng cao hiệu quả và thực hiện tốt công tác y tế dự phòng; tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; thanh tra, kiểm tra toàn diện các cơ sở dịch vụ y tế, hệ thống phân phối bán lẻ dược phẩm, thuốc chữa bệnh; quản lý chặt chẽ giá và chất lượng thuốc chữa bệnh.
- Thực hiện có hiệu quả các đề án bệnh viện vệ tinh; xây dựng đề án nâng cao năng lực Trung tâm y tế cấp huyện và đề án nâng cao năng lực kiểm nghiệm an toàn thực phẩm, giám sát chất lượng nước ăn uống, phòng chống dịch bệnh và bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2017 - 2020; xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện đề án “Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới”.
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, thực hiện tốt mục tiêu giảm sinh, mất cân bằng giới tính khi sinh; củng cố và hoàn thiện hệ thống dân số - kế hoạch hóa gia đình, tăng cường truyền thông, giáo dục về công tác dân số.
- Duy trì thực hiện tốt Nghị quyết số 46/NQ-BCT, Quyết định số 243/QĐ- TTg về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 46/BCT của Bộ chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, các địa phương:
- Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch số 77/KH-UBND của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2020, định hướng đến năm 2030 theo mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch được duyệt, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thực chất cho học sinh trong các bậc học và các loại hình đào tạo.
- Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch số 253/KH-UBND của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TƯ của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ”. Tích cực thực hiện Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030.
- Mở rộng mạng lưới trường, lớp theo hướng đa dạng hóa các loại hình học tập, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đảm bảo khả năng tiếp nhận học sinh vào các cấp học, bậc học, đồng thời với việc duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục Tiểu học, THCS đúng độ tuổi.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ, đồng bộ, đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2016- 2017; chú trọng đến việc bồi dưỡng nhân lực thu hút nhân tài, đảm bảo đủ nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục, trong dạy và học; nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ. Xây dựng cơ chế, huy động các nguồn lực tăng cường đầu tư xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực đầu tư cho giáo dục.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hoá trường, lớp học, xây dựng trường trọng điểm, trường chuẩn quốc gia ở các bậc học, ưu tiên đầu tư hạ tầng trường lớp học ở khu vực gần các khu công nghiệp, khu đô thị tập trung nhiều dân cư sinh sống; thực hiện có hiệu quả kế hoạch hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; chính sách thu hút các trường đại học, cao đẳng công lập, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đang triển khai như cơ sở 2 Đại học Luật, Đại học Dược, đại học Tài nguyên và Môi trường.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình sữa học đường trong các cơ sở giáo dục mầm non và các trường tiểu học giai đoạn 2017-2020.
2.4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Tiếp tục phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao; từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với việc xây dựng và phát triển văn hóa, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; tạo ra nhiều sản phẩm văn hóa có chất lượng cao; xây dựng văn hóa và con người Bắc Ninh phát triển toàn diện, mang đậm bản sắc Bắc Ninh - Kinh Bắc.
- Bảo tồn và phát huy tốt giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể; tập trung các nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích Quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia tiêu biểu, Dân ca Quan họ Bắc Ninh, hát Ca trù, các loại hình nghệ thuật trình diễn dân gian truyền thống, tranh dân gian Đông Hồ...; hoàn thiện các thủ tục đầu tư sớm khởi công xây dựng Nhà hát Dân ca Quan họ.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các ngày lễ, kỷ niệm lớn của tỉnh, tập trung tổ chức thành công các hoạt động và Lễ kỷ niệm 185 năm thành lập tỉnh và 20 năm tái lập tỉnh Bắc Ninh. Đẩy mạnh thực hiện các Chương trình hành động của Tỉnh ủy, kế hoạch của UBND tỉnh về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và trong xây dựng nông thôn mới, thực hiện tốt các quy định về thực hiện nếp sống văn minh, phấn đấu 87% gia đình, 72% thôn, làng, khu phố đạt chuẩn văn hóa, 95% cơ quan, đơn vị doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa, trên 30% đám tang thực hiện hỏa táng, điện táng; thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.
- Nâng cao chất lượng thể thao thành tích cao, đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng, đại hội thể thao các cấp; chuẩn bị tốt lực lượng tham gia thi đấu các giải thể thao quốc gia, quốc tế, Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018, phấn đấu năm 2017 đạt 135 huy chương, trong đó 15 huy chương quốc tế, 120 huy chương quốc gia. Đẩy mạnh phát triển du lịch theo quy hoạch, kế hoạch và chương trình hành động trong thời kỳ mới. Phối hợp với trường Đại học Thể dục Thể thao để xây dựng và đào tạo các môn thể thao tập thể có thể mạnh của tỉnh, phấn đấu trong năm 2017 thành lập được đội bóng chuyền nữ.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch theo quy hoạch, kế hoạch và chương trình hành động trong thời kỳ mới; phát triển các khu, điểm du lịch trọng điểm, đầu tư bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa xếp hạng cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt như tuyến du lịch sông Đuống như Đền thờ Lê Văn Thịnh, Đền thờ Tam Phủ, Lệ Chi Viên...; huy động các nguồn lực đầu tư hạ tầng du lịch, văn hóa quan họ, du lịch tâm linh, làng nghề sinh thái, khai thác và tạo sức lan tỏa thu hút du khách với các tuyến du lịch Dâu - Bút Tháp - Kinh Dương Vương - Bến Bình Than; Đồn Đô - Phật Tích; khu lưu niệm Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ, đồng chí Ngô Gia Tự, đền thờ Lý Thường Kiệt, đến Bà Chúa Kho, Chùa Dạm; triển khai xây dựng đề án "Phát triển văn học nghệ thuật tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2020, định hướng đến 2030”.
- Tăng cường đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao; khuyến khích xã hội hóa xây dựng các công trình tâm linh; tập trung xây dựng đề án Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2025 định hướng đến 2030; đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, vùng đất, con người và văn hóa Bắc Ninh - Kinh Bắc bằng nhiều hình thức để thu hút khách du lịch và thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao huy động nhiều nguồn lực tham gia phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao của tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong hoạt động, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch, nhất là trong các hoạt động quảng cáo, lưu trú, văn hóa phẩm...
2.5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Tăng cường các hoạt động thông tin, truyền thông, mở rộng và hiện đại hóa mạng lưới bưu chính, viễn thông; tăng cường cung cấp nhiều dịch vụ; chú trọng ngầm hóa mạng ngoại vi, dùng chung cơ sở hạ tầng.
- Đẩy mạnh xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử, mô hình thành phổ thông minh, ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động; thực hiện nghiêm túc các thỏa thuận về bảo mật, xác thực và giám sát an toàn thông tin.
- Nâng cao hiệu quả, hoạt động báo chí - xuất bản và chất lượng phát thanh truyền thanh các cấp; tăng cường công tác quản lý nhà nước, đẩy mạnh hoạt động công tác thông tin trên tất cả các ngành, lĩnh vực.
- Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, lãnh đạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và những vấn đề xã hội quan tâm. Xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung tỉnh Bắc Ninh.
- Triển khai rộng khắp ứng dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử, ứng dụng chữ ký số, Cổng thông tin điện tử tại các ngành, địa phương và dịch vụ công trực tuyến mức 3,4.
2.6. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương:
Tập trung thực hiện theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII; thực hiện hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; gắn kết chặt chẽ các hoạt động đối ngoại, chủ động làm sâu sắc, thực chất hơn quan hệ với các đối tác nước ngoài, tăng cường quản lý, triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền, thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh Bắc Ninh; chủ động phối hợp thực hiện các chương trình quảng bá quốc gia, các hoạt động tuyên truyền văn hóa đối ngoại lớn của Trung ương, phối hợp làm tốt công tác người Việt Nam ở nước ngoài, bảo hộ công dân; đẩy mạnh thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường quản lý nhà nước về công tác đối ngoại, quản lý tốt đoàn ra của cán bộ, công chức trong tỉnh.
2.7. Đài phát thanh và truyền hình tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Nâng cao chất lượng nội dung và hoạt động của các chương trình phát thanh, truyền hình đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ nhiệm vụ chính trị, đáp ứng yêu cầu trong công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến của các phương tiện nghe, nhìn thuộc lĩnh vực thông tin truyền thông; thực hiện lộ trình số hóa truyền hình mặt đất theo phương án được phê duyệt.
- Tổ chức một số loại hình nghệ thuật có chất lượng cao, vận động nhân dân tham gia các cuộc thi văn nghệ lớn, mang đậm bản sắc địa phương, đất nước trên cơ sở huy động các nguồn tài trợ xã hội hội hóa.
3.1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; Quy định về định mức chi và kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ, khuyến khích nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa các tổ chức nghiên cứu với doanh nghiệp, coi doanh nghiệp là trung tâm đổi mới, sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, xây dựng các mô hình trình diễn, thử nghiệm, làm cơ sở nhân rộng.
- Phát triển thị trường khoa học công nghệ, dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định công nghệ; tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước. Xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động khoa học công nghệ, huy động sự đóng góp trí tuệ và vật chất cho phát triển khoa học công nghệ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoa học và công nghệ nhất là các lĩnh vực đo lường, chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân, an toàn vệ sinh thực phẩm.
3.2. Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Tiếp tục triển khai xây dựng Đề án đánh giá khả năng và đề xuất giải pháp thu hút đầu tư vào khu đào tạo nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ; đánh giá mức độ hài lòng của đơn vị và người dân đối với dịch vụ công giai đoạn 2016-2020; đề án phát triển thị trường công nghệ và đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ các hoạt động đổi mới sáng tạo, hình thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cũng như của doanh nghiệp.
- Đôn đốc các ngành, địa phương thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh (PAPI).
3.3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững, thực hiện tốt công tác quản lý đất đai; xử lý dứt điểm các trường hợp giao đất trái thẩm quyền, lấn, chiếm đất đai; Tập trung giải quyết những khó khăn vướng mắc liên quan đến các dự án đất dân cư dịch vụ, hạn chế đấu giá quyền sử dụng đất khi hiệu quả thấp; thực hiện nghiêm Quy hoạch khu vực khai thác, tập kết cát, sỏi lòng sông và vật liệu xây dựng; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xử lý ô nhiễm môi trường (rác thải, nước thải, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế ...) tại các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề và khu dân cư; thực hiện hiệu quả vai trò quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản; nâng cao vai trò trách nhiệm của chính quyền địa phương để chủ động phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi khai thác khoáng sản trái phép.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 15-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh đạo cấm đánh bắt thủy sản bằng xung điện, thuốc nổ...; chương trình chủ động ứng phó và biến đổi khí hậu; Quyết định số 403/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Tăng trưởng xanh. Chỉ thị số 25/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường; đề án phân loại và xử lý chất thải sinh hoạt; đề án nâng cao chất lượng môi trường nông thôn giai đoạn 2016-2020; đề án điều tra hiện trạng và đề xuất giải pháp tăng cường xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề.
- Tập trung cao việc cải thiện chất lượng môi trường, xử lý ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung, các lưu vực sông, hồ, ao, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm; kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường, kiên quyết không cấp phép đối với các dự án gây ô nhiễm, không vì tăng trưởng mà thu hút đầu tư bằng mọi giá.
- Tăng cường vận động nhân dân sử dụng nước máy trong sinh hoạt.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung tại các địa phương; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung thuộc hệ thống xử lý môi trường làng nghề Phong Khê, dự án xử lý cải tạo bãi rác Đông Ngô; triển khai dự án xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề bún Khắc Niệm; dự án xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề Đại Bái, Văn Môn; thực hiện dự án lập hành lang bảo vệ nguồn nước; thực hiện kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản; thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, khai thác nước.
- Duy trì áp dụng cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai; hoàn thành công tác lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Bắc Ninh.
4.1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính theo Chỉ thị số 04/CT-UBND và Kế hoạch số 100/QĐ-UBND của UBND tỉnh; tập trung xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp; rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính hiện hành, loại bỏ những thủ tục không hợp lý, tăng cường công khai, minh bạch, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian, giảm chi phí nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành ngày 22/6/2015.
- Triển khai phổ biến, tổ chức thực hiện và theo dõi thi hành các văn bản pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp và các hoạt động bổ trợ tư pháp theo quy định của pháp luật.
4.2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Tích cực thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức; tăng cường công khai minh bạch trong hoạt động công vụ; tập trung thực hiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; thực hiện nghiêm kế hoạch của Chính phủ về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ.
- Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch số 248/KH-UBND của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước; giám sát chặt chẽ, tăng cường kỷ luật kỷ cương trong cơ quan hành chính các cấp, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc thực hiện chỉ đạo của cơ quan hành chính cấp trên và người đứng đầu cơ quan, đơn vị; thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.
- Xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh, các cấp, các ngành sâu sát, giúp đỡ cơ sở, chủ động ngăn ngừa và giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh, đặc biệt là ở những nơi khó khăn và có diễn biến phức tạp. Tiếp tục thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tạo điều kiện để nhân dân phát huy quyền làm chủ trong việc tham gia các hoạt động kinh tế và xây dựng chính quyền. Đổi mới, nâng cao năng lực quản lý, điều hành và phong cách lãnh đạo của chính quyền các cấp.
- Xây dựng chính quyền phục vụ, tăng cường công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình. Phát triển Chính phủ điện tử theo tinh thần Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ; công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
4.3. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và các địa phương:
- Rà soát, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các Sở, ngành tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, tránh trùng lặp, chồng chéo, nhất là đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
- Công khai thời gian, địa điểm, thành phần tiếp dân theo quy định, kịp thời giải quyết đúng chính sách, pháp luật những phản ánh, kiến nghị, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý kịp thời khiếu kiện đông người, vượt cấp; giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài.
- Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra nhất là việc thực hiện quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra. Công khai minh bạch hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường kiểm tra, thanh tra chế độ công chức, công vụ.
- Nâng cao chất lượng công tác tiếp dân, đẩy mạnh đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức cả về trình độ lẫn thái độ ứng xử, trách nhiệm trong công việc, kỹ năng giao tiếp và chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp.
5. Củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội
5.1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và các địa phương:
- Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, đảm bảo lực lượng cơ động trong mọi tình huống; làm tốt công tác chuẩn bị và tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện Gia Bình, Yên Phong, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; hoàn thành nhiệm vụ tuyển quân; tổ chức, chỉ đạo huấn luyện lực lượng và dân quân tự vệ chặt chẽ, an toàn.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”, kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh; xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp giữa lực lượng Công an với lực lượng Quân sự trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng; tăng cường, củng cố “khu vực phòng thủ” vững chắc.
- Tổng kết công tác quốc phòng - địa phương, kiện toàn Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh các cấp, tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng.
5.2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và các địa phương:
- Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Thực hiện phát triển kinh tế - xã hội kết hợp chặt chẽ với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới".
- Tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc, nổi cộm ngay tại địa phương; đảm bảo an ninh, trật tự tại các khu công nghiệp tập trung, chú trọng an ninh nông thôn và đô thị; chủ động phòng ngừa, nắm chắc tình hình an ninh cơ sở; giải quyết dứt điểm các điểm phức tạp về an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các đường dây tội phạm, triệt xóa các tụ điểm phức tạp. Phòng ngừa ngăn chặn các hoạt động lợi dụng vấn đề biển Đông kích động biểu tình gây rối an ninh, trật tự, đảm bảo an ninh, an toàn cho hoạt động của các doanh nghiệp góp phần tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng cường quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài; người từ tỉnh khác đến lao động tại các khu công nghiệp, làng nghề và sinh sống trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt các giải pháp kiềm chế và làm giảm tai nạn giao thông.
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ động đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, kiên quyết không để tội phạm băng nhóm hình thành và hoạt động. Xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc có chiều sâu, nhân rộng các mô hình phong trào hoạt động có hiệu quả,
- Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố, Dân phòng tự quản, Bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp phát huy vai trò nòng cốt và là chỗ dựa cho phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
5.3. Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Làm tốt công tác phòng chống cháy nổ và cứu nạn cứu hộ, tập trung thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 47-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Chỉ thị số 08-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy”. Kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, các nhà ở cao tầng, các Khu công nghiệp, các cơ sở dễ xảy ra cháy nổ để có biện pháp ngăn ngừa, kiên quyết đình chỉ các cơ sở không đảm bảo quy định về công tác phòng cháy. Nâng cao hiệu quả hoạt động của đội phòng cháy, chữa cháy các cơ sở, lực lượng dân phòng địa phương đảm bảo PCCC ở cơ sở.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCCC, xây dựng phong trào toàn dân tham gia PCCC gắn với phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc; nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến trong công tác phòng cháy, chữa cháy.
1. Căn cứ Chỉ thị này, kết hợp với danh mục Đề án, báo cáo trình các cấp có thẩm quyền trong năm 2017 và các văn bản chỉ đạo, điều hành khác của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh được xác định là Chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm 2017. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã xác định các nhiệm vụ mà ngành, địa phương chủ trì, chủ động phối hợp với các ngành, địa phương liên quan để xây dựng chương trình, kế hoạch, hành động cụ thể của đơn vị mình xong trước ngày 15/01/2017, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp thường kỳ tháng 01 năm 2017.
2. Các đơn vị báo cáo kết quả, tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị nói chung và các nhiệm vụ giao trong chỉ thị này nói riêng hàng tháng, hàng quý (trước ngày 15 hàng tháng); gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị cùng với báo cáo tình hình KTXH hàng tháng, hàng quý; báo cáo UBND tỉnh trước ngày 18 hàng tháng, hàng quý.
2. Các cơ quan Trung ương, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh căn cứ những nhiệm vụ trọng tâm xây dựng chương trình, kế hoạch phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị mình.
UBND tỉnh tổ chức các hội nghị chuyên đề với các Sở, ngành, địa phương để kịp thời xử lý những vấn đề bức xúc nảy sinh trong quá trình triển khai chỉ thị này. Chủ tịch UBND tỉnh; tổ công tác kiểm tra việc thực hiện các kết luận, chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh (được thành lập trong thời gian tới) sẽ kiểm tra việc thực hiện chỉ thị ở một số ngành, địa phương./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2021 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Kế hoạch 12800/KH-UBND năm 2021 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 143/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 1Quyết định 243/2005/QĐ-TTG về chương trình hành động của Chình phủ để thực hiện nghị quyết số 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 3Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 4Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử
- 5Luật Đầu tư công 2014
- 6Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Chỉ thị 47-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
- 12Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hành động Chiến lược tăng trưởng xanh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 13Luật thống kê 2015
- 14Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2016 thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 20Kết luận 09-KL/TW về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2016; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 21Kế hoạch 257/KH-UBND năm 2016 về đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020
- 22Kế hoạch 248/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP về phân cấp quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 23Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2020, định hướng đến năm 2030
- 24Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2021 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 25Kế hoạch 12800/KH-UBND năm 2021 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa
- 26Quyết định 143/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 01/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 04/01/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực