Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/NQ-HĐND

Bắc Ninh, ngày 08 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội và công tác điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2021; Kế hoạch phát triển năm 2022 được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tình trình tại kỳ họp; đồng thời khẳng định nhiều kết quả nổi bật đạt được cũng như một số hạn chế của năm 2021; xác định các nhiệm vụ trọng tâm năm 2022, cụ thể như sau:

I. Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2021

1. Kết quả đạt được

Năm 2021 là năm có nhiều sự kiện quan trọng của đất nước và của tỉnh; bên cạnh những thuận lợi cơ bản, cùng với cả nước, Bắc Ninh gặp không ít khó khăn, thách thức, nhất là tác động của đại dịch Covid-19 bùng phát, nhiều địa phương phải thực hiện giãn cách xã hội, nền kinh tế bị ảnh hưởng trên nhiều lĩnh vực. Song nhận được sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành; cùng sự ủng hộ, chia sẻ, tin tưởng, đoàn kết của các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, dưới sự lãnh đạo tập trung, quyết liệt, sáng tạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, giám sát hiệu quả của Hội đồng nhân dân tỉnh, Bắc Ninh thực hiện tốt “mục tiêu kép”, hoàn thành xuất sắc nhiều mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ quan trọng đề ra:

(1) Khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng được mở rộng, củng cố; niềm tin của nhân dân đối với công tác lãnh đạo của Tỉnh ủy, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh được khẳng định vững chắc. Tổ chức thành công cuộc Bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 với tinh thần dân chủ, an toàn, đúng luật, tiết kiệm, tỷ lệ cử tri đi bầu đạt 99,07%.

(2) Ngay sau Đại hội Đảng và bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; công tác kiện toàn tổ chức, bộ máy được thực hiện khẩn trương. Lãnh đạo tỉnh tổ chức làm việc với các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kết luận các định hướng phát triển mạnh mẽ, toàn diện theo hướng bền vững.

(3) Kịp thời ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành; triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Biến áp lực thành động lực, thích ứng linh hoạt thực hiện “mục tiêu kép” trong bối cảnh mới với nhiều sáng tạo chưa từng có tiền lệ, đảm bảo đúng, trúng trong kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, bảo vệ tính mạng và sức khỏe nhân dân. Tổ chức đối thoại, thành lập Tổ phản ứng nhanh hỗ trợ doanh nghiệp “3 nhất”, kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp.

(4) Mặc dù ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 bùng phát song kinh tế Bắc Ninh vẫn tăng trưởng tốt, vượt kế hoạch đề ra, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đất nước, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2021 (giá SS năm 2010) ước tăng 6,9% so với năm 2020 (đứng thứ 7 vùng Đồng bằng sông Hồng, đứng thứ 13 cả nước); chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,5%; xuất khẩu hàng hóa tăng 18,7%; dư nợ tín dụng tăng 19,7%; sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả cao, giá trị sản xuất tăng 3,6%.

(5) Chú trọng đến các động lực tăng trưởng mới, khai thác hiệu quả lợi thế cạnh tranh thông qua công tác quy hoạch, hoàn thiện kết cấu hạ tầng hiện đại, hoàn thành việc điều chỉnh quy hoạch chung đô thị tỉnh Bắc Ninh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu đô thị; đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa và các đề án thành lập thị xã Thuận Thành, thị xã Quế Võ;... được Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quyết nghị thành lập thành phố Từ Sơn từ ngày 01 tháng 11 năm 2021.

(6) Đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu tư, phát triển cộng đồng doanh nghiệp; quyết tâm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, triển khai đề án “5 tại chỗ”, tạo thuận lợi nhất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp; ký kết thỏa thuận phát triển Nhà máy sản xuất, lắp ráp và thử nghiệm vật liệu bán dẫn (tổng vốn đầu tư 1,6 tỷ USD), biên bản ghi nhớ với đối tác chiến lược của Nhật Bản phát triển dự án kho vận tải Khu công nghiệp Yên Phong 2-A; thành lập mới 2.221 doanh nghiệp, tỷ lệ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 98%, đứng thứ 3 cả nước.

(7) Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, chỉ số PAPI vượt lên đứng thứ 4/63 (tăng 46 bậc); chỉ số SIPAS đứng thứ 9/63 (tăng 7 bậc); chỉ số PAR Index đứng thứ 17/63 (tăng 1 bậc); chỉ số DTI đứng thứ 3/63 tỉnh, thành phố.

(8) Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm chỉ đạo; long trọng tổ chức thành công lễ kỷ niệm 100 năm ngày sinh đồng chí Lê Quang Đạo và công bố Nghị quyết thành lập thành phố Từ Sơn thuộc tỉnh Bắc Ninh. Công tác an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân được cải thiện; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng lên 76%; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm còn 1,73%; vận động, ủng hộ Quỹ phòng, chống Covid-19 đạt trên 546,8 tỷ đồng; tổng kinh phí hỗ trợ cho các doanh nghiệp, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 trên 180,9 tỷ đồng. Giáo dục đào tạo kịp thời chuyển đổi linh hoạt, đảm bảo kế hoạch học tập, giảng dạy và đánh giá, tổng kết năm học, chất lượng giáo dục mũi nhọn đứng thứ 7 toàn quốc về tỷ lệ thí sinh đạt giải, thứ 6 toàn quốc và thứ 2 vùng Đồng bằng sông Hồng về thí sinh đạt giải nhất tại kỳ thi học sinh giỏi quốc gia năm học 2020 - 2021.

(9) Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, nhất là các khu công nghiệp (VSIP 2, Yên Phong 2-C, Nam Sơn - Hạp Lĩnh, Thuận Thành 2, Thuận Thành 3, Quế Võ 2, Quế Võ 3, Đại Đồng - Hoàn Sơn mở rộng). Kiên quyết xử lý các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường, bước đầu tạo chuyển biến tích cực, nhận được sự đồng lòng ủng hộ của nhân dân và cả hệ thống chính trị. Chủ động công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội.

(10) Chất lượng công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo được tăng cường và nâng cao; số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo có xu hướng giảm. Kiểm soát tốt các hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành tạo môi trường kinh doanh an toàn. Thực hiện nghiêm các kết luận, quyết định sau thanh kiểm tra và các giải pháp thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Công tác quân sự địa phương ngày càng nâng cao; tập trung trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; các định chế pháp lý phòng cháy chữa cháy được tăng cường. An toàn giao thông chuyển biến tích cực, tai nạn giao thông giảm trên cả 3 tiêu chí.

2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.1. Một số tồn tại, hạn chế

Trong thời gian ứng phó cao điểm nhất với đại dịch Covid-19 bùng phát, vẫn còn một số địa phương lơ là, chủ quan, làm giảm hiệu quả, tạo nguy cơ lây nhiễm diện rộng, phải xem xét xử lý kỷ luật tập thể, cá nhân.

Công tác triển khai xây dựng các đề án theo chương trình công tác chưa đảm bảo; việc triển khai thực hiện các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành còn chưa đồng bộ; công tác thanh tra có cuộc còn kéo dài; việc xử lý khiếu nại, tố cáo và kiến nghị ở một số đơn vị còn chậm, chưa dứt điểm.

Vấn đề thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn; tỷ lệ vốn giải ngân giảm mạnh so với cùng kỳ; việc chuyển đổi loại hình từ hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã sang doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả.

Tiến độ thi công các công trình, dự án trọng điểm; công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số dự án còn chậm. Khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai diễn biến còn phức tạp. Chưa giải quyết dứt điểm ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt ở một số địa phương.

Số lao động mất việc làm trong ngắn hạn tăng; đội ngũ nhân lực, chuyên gia, quản lý điều hành còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng được nhu cầu ở khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI); công tác tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài chưa chặt chẽ; doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động vẫn tồn tại, chưa xử lý dứt điểm.

Chất lượng y tế tuyến xã đã từng bước được nâng lên nhưng vẫn còn hạn chế; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên và mất cân bằng giới tính tiếp tục gia táng. Nhiều sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch, lễ hội phải tạm dừng, chất lượng dạy và học của một số cấp học bị ảnh hưởng do dịch bệnh và thời gian giãn cách xã hội kéo dài; tình trạng thiếu giáo viên cấp mầm non, tiểu học chưa được giải quyết dứt điểm.

Việc cung cấp thông tin trên môi trường mạng của nhiều cơ quan, đơn vị chưa đầy đủ, chưa kịp thời làm ảnh hưởng tới chỉ số thành phần về minh bạch thông tin và các chỉ số đánh giá cấp tỉnh gồm PAPI, PCI, PAR index, ICT Index.

2.2. Nguyên nhân

Nguyên nhân khách quan: Nguyên nhân lớn nhất là ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 với nhiều chủng mới có mức độ nguy hiểm, lây lan nhanh, xuất hiện ở cả 8/8 huyện, thành phố và trong một số khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Bắc Ninh là tỉnh hội nhập kinh tế sâu rộng, đã và đang chịu nhiều tác động tiêu cực từ bên ngoài.

Nguyên nhân chủ quan: Công tác quản lý, điều hành, tính chủ động và chất lượng tham mưu giải quyết sự vụ ở một số ngành, đơn vị và địa phương, cơ sở chưa thực sự quyết liệt, chưa đảm bảo yêu cầu phát triển. Ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ luật của một số bộ phận cán bộ chưa đảm bảo. Nhận thức cũng như ý thức của một bộ phận người dân, doanh nghiệp, tổ chức trong việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế. Nhiều doanh nghiệp không có đủ sức chống chịu trước những tác động bởi đại dịch Covid-19. Các văn bản quy định cấp giấy phép lao động người nước ngoài thường xuyên thay đổi. Công tác lựa chọn nhà thầu, tổ chức thực hiện chưa hiệu quả, một số nhà thầu có năng lực hạn chế dẫn đến không có biện pháp thi công phù hợp, làm chậm tiến độ thi công và giải ngân.

II. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022

1. Dự báo tình hình

Năm 2022 được dự báo tình hình thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen, ảnh hưởng tác động nặng nề của đại dịch Covid-19 còn có thể kéo dài, chúng ta có khả năng sẽ phải chấp nhận sống chung lâu dài với dịch bệnh.

Kinh tế Bắc Ninh phát triển với các động lực mạnh mẽ hướng tới Thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn là nhân tố chính được bổ sung bởi nhiều lợi thế mới trong phát triển kinh tế đô thị và xu hướng đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chưa đáp ứng sự biến động nhanh chóng của nhu cầu thị trường trong và ngoài nước; công nghiệp hỗ trợ chưa thực sự phát triển; một số yếu tố lợi thế so sánh đang giảm dần vai trò; các vấn đề về ô nhiễm môi trường, chi phí mặt bằng, đầu tư kinh doanh gia tăng là những thách thức đối với sự phát triển.

2. Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Mục tiêu tổng quát, chủ đề năm 2022

*Chủ đề năm 2022: “Tiếp tục đoàn kết - sáng tạo - kỷ cương - trách nhiệm; đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; tập trung kiểm soát tốt dịch Covid-19; phát triển kinh tế - xã hội bền vững; nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và phát triển kết cấu hạ tầng, đô thị”.

*Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục đoàn kết - sáng tạo - kỷ cương - trách nhiệm; đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; cùng với cả nước, Bắc Ninh sẽ thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát tốt dịch Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng nhân dân; tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và người dân; nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và phát triển kết cấu hạ tầng, đô thị; tận dụng các cơ hội, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực tạo chuyển biến tích cực trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, phát triển đô thị, quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân theo hướng bền vững, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị - xã hội và an toàn, an ninh cho nhân dân; tích cực, chủ động hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng, hoàn thiện các tiêu chí đưa Bắc Ninh đến gần hơn với mục tiêu trở thành thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng văn minh, hiện đại. Đẩy mạnh thi đua chào mừng kỷ niệm 190 năm thành lập và 25 năm tái lập tỉnh Bắc Ninh; kỷ niệm 110 năm Ngày sinh đồng chí Nguyễn Văn Cừ (09/7/1912 - 09/7/2022), Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.

2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1). Tổng sản phẩm (GRDP) tăng 5-6% so với năm 2021.

(2). Thu nhập bình quân đầu người 77,1 triệu đồng.

(3). Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 92.070 triệu USD; trong đó, kim ngạch xuất khẩu 48.650 triệu USD; kim ngạch nhập khẩu 43.420 triệu USD.

(4). Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 70 nghìn tỷ đồng.

(5). Thu hút vốn FDI vào các khu công nghiệp 1 tỷ USD.

(6). Tổng thu NSNN 30.567 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa 23.267 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 7.300 tỷ đồng.

(7). Doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 69.550 tỷ đồng.

(8). Tỷ lệ đô thị hóa 43%.

(9). Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.

(10). Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị còn 1,72%.

(11). Tỷ lệ lao động qua đào tạo 77%.

(12). Tỷ lệ hộ nghèo đến hết năm 2022 là 1,1%.

(13). Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính trạm y tế xã) 33,5 giường.

(14). Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 94%.

(15). Số vụ ngộ độc thực phẩm trên 30 người mắc ≤ 1; không có trường hợp tử vong do ngộ độc thực phẩm.

3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

Hội đồng nhân dân cơ bản thống nhất với các nhiệm vụ giải pháp trong Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; nghiêm túc thực hiện Kết luận số 292-KL/TU ngày 06/12/2021 Hội nghị lần thứ 9 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XX về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2022; tập trung vào một số nội dung sau:

1. Tập trung kiểm soát tốt dịch Covid-19; phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững

1.1. Thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch; duy trì thực hiện 5K, vắc-xin, thuốc điều trị, công nghệ và các biện pháp khác. Triển khai tiêm vắc-xin cho trẻ em và mũi tăng cường theo hướng dẫn của Bộ Y tế đảm bảo an toàn, đạt hiệu quả cao.

1.2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển kinh tế; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, tiêu dùng, kích thích tăng trưởng kinh tế. Kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, tiết giảm chi phí cho sản xuất kinh doanh; phát triển mạnh thị trường, thúc đẩy xuất khẩu, bảo đảm nguồn cung hàng hóa thiết yếu, nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho sản xuất, không để đứt gãy chuỗi cung ứng.

1.3. Phát huy nội lực của nền kinh tế, đẩy mạnh hợp tác công tư. Lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt mọi nguồn lực xã hội. Chú trọng công tác đối thoại chính sách, xúc tiến đầu tư tại chỗ, tăng cường kết nối khu vực FDI với khu vực kinh tế trong nước. Đẩy mạnh phát triển 6 khu công nghiệp tập trung mới thành lập. Phát triển các khu, cụm công nghiệp theo chiều sâu; hình thành các trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ, trung tâm nghiên cứu phát triển ứng dụng và chuyển giao.

1.4. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí đối với các xã, đơn vị cấp huyện đã đạt chuẩn, chủ động xây dựng một số mô hình “Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu”, “Xã nông thôn mới kiểu mẫu”.

1.5. Khắc phục khó khăn, phục hồi đầu tư, khôi phục các hoạt động kinh doanh, dịch vụ gắn với các biện pháp phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh bằng các mô hình an toàn thích ứng linh hoạt. Chú trọng phát triển, thu hút các nhà đầu tư các trung tâm thương mại, siêu thị, dịch vụ logistics...; đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử, hình thành “Trung tâm hội chợ - triển lãm tỉnh Bắc Ninh”; “Khu liên hợp - dịch vụ nông sản - chợ đầu mối Thuận Thành” với quy mô cấp vùng, khu vực. Thực hiện tốt đề án phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại; các chương trình hỗ trợ phát triển thương hiệu.

1.6. Quản lý tốt các nguồn thu, khai thác hiệu quả các dư địa thu ngân sách, đẩy mạnh chống thất thu ngân sách nhà nước; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư phát triển. Nâng cao chất lượng công tác quản lý vốn đầu tư công, thực hiện nghiêm các quy định, các nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước. Tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, kế hoạch đầu tư công năm 2022.

2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và phát triển kết cấu hạ tầng, đô thị

2.1. Sớm hoàn thành công tác lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tháng 5 năm 2022. Lập, điều chỉnh, hoàn thiện quy hoạch chung, phân khu các đô thị theo đúng kế hoạch.

2.2. Xử lý khó khăn vướng mắc và hoàn thành các công trình, dự án trọng điểm (Cầu Phật Tích - Đại Đồng Thành, Trụ sở Huyện ủy - UBND huyện Lương Tài, trường Trọng điểm huyện Tiên Du)... Tập trung giải phóng mặt bằng dự án mở rộng cầu Như Nguyệt; tích cực chuẩn bị các bước triển khai các công trình trọng điểm, mang dấu ấn nhiệm kỳ Đại hội và các công trình để đạt chuẩn tiêu chí thành phố trực thuộc Trung ương; của thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bắc Ninh (cầu Kênh Vàng, đường Vành Đai 4, TL.295C, 277B kết nối cầu Hà Bắc 2;...). Hoàn thành các thủ tục để khởi công mới các dự án (ĐT.285B qua khu công nghiệp VSIP-2, Yên phong 2-C; Trung tâm Y tế huyện Thuận Thành, huyện Yên Phong; Trung tâm đổi mới sáng tạo của tỉnh)... Hoàn thành Đề án đề nghị các Bộ, ngành liên quan công nhận đô thị Tiên Du, Yên Phong đạt chuẩn đô thị loại IV; đề án thành lập thị xã Thuận Thành, thị xã Quế Võ, thị xã Yên Phong và thị trấn Nhân Thắng - huyện Gia Bình.

2.3. Tập trung thu hút, lựa chọn nhà đầu tư triển khai các công trình hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị có quy mô lớn; các khu thương mại, dịch vụ, du lịch, giáo dục, y tế, vui chơi giải trí cấp vùng; đôn đốc các dự án BT còn lại, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và xử lý dứt điểm tồn tại, vướng mắc của các dự án PPP trên địa bàn. Triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030, Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025.

3. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội

3.1. Thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2021-2022: “Đảm bảo an toàn trường học và tiếp tục đổi mới, tập trung nâng cao chất lượng giáo dục”; tăng cường công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2020-2030. Linh hoạt các phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với điều kiện phòng, chống dịch.

3.2. Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu phát triển, ứng dụng và đổi mới công nghệ; đẩy mạnh triển khai các chương trình sản phẩm quốc gia, đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao, phát triển tài sản trí tuệ và nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam.

3.3. Tập trung chuẩn bị và tổ chức tốt các sự kiện trọng đại, tổ chức Lễ kỷ niệm 190 năm thành lập và 25 năm tái lập tỉnh; Lễ kỷ niệm 110 năm Ngày sinh đồng chí Nguyễn Văn Cừ (09/7/1912 - 09/7/2022), Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Bảo tồn và phát huy tốt giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể gắn với phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng làm nền tảng phát triển thể thao thành tích cao.

3.4. Đẩy mạnh xây dựng, phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới (hình trạm y tế lưu động, tchăm sóc cộng đồng); nâng cao chất lượng công tác y tế dự phòng. Đẩy mạnh phát triển các kỹ thuật chuyên sâu, đổi mới quản lý bệnh viện, cơ sở y tế, nâng cao sự hài lòng của người dân. Mở rộng bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

3.5. Đẩy mạnh và đa dạng hóa, nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông nhằm thay đổi nhận thức về an toàn thực phẩm. Kiểm soát chặt chẽ nguồn nguyên liệu sản xuất ban đầu, bảo đảm nguồn thực phẩm an toàn.

3.6. Quan tâm giải quyết việc làm và các chính sách an sinh xã hội: Tổ chức tốt mạng lưới dịch vụ cung ứng lao động, giao dịch, giới thiệu việc làm; hỗ trợ tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI có sử dụng nhiều lao động; chú trọng chính sách tạo việc làm, chính sách nhà ở, chăm lo đời sống, vật chất tinh thần cho công nhân. Tiếp tục hỗ trợ người dân, người lao động, người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với người có công và bảo trợ xã hội.

4. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường: Tập trung quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường. Đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành đưa vào khai thác, phát huy hiệu quả các nhà máy xử lý rác thải, nhất là nhà máy đốt rác phát điện công nghệ cao. Đồng thời, đẩy mạnh xử lý ô nhiễm môi trường cụm công nghiệp, làng nghề và khu vực nông thôn; nhân rộng mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt.

5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số: Nâng cao chất lượng các cấp chính quyền, tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính, các đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính, giai đoạn 2021-2030. Đẩy nhanh tiến độ các dự án chuyển đổi số của các ngành, lĩnh vực đã được Quyết định chủ trương đầu tư, hướng tới chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; triển khai Đề án chuyển đổi số, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

6. Tăng cường công tác tư pháp: Chú trọng tổ chức thi hành pháp luật, các vấn đề liên quan đến cải cách hành chính, cải cách tư pháp. Rà soát, đánh giá, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật của tỉnh về cơ chế, chính sách phát triển kinh kế - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh... Giải quyết hiệu quả các vụ việc trong lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng, đầu tư kinh doanh. Đẩy mạnh dịch vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính và nâng cấp hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công chứng, chứng thực.

7. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo: Thực hiện có trọng tâm trọng điểm theo kế hoạch được phê duyệt. Tăng cường thanh tra, kiểm tra về phòng, chống tham nhũng. Nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; không để xảy ra tình trạng công dân khiếu kiện vượt cấp, đông người, phát sinh “điểm nóng” gây mất an ninh trật tự; động viên, khuyến khích, khen thưởng và bảo vệ những tổ chức, cá nhân tố cáo hành vi tham nhũng, lãng phí; thực hiện nghiêm túc, dứt điểm các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm toán, kiểm tra.

8. Bảo đảm quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị - xã hội và an toàn, an ninh cho nhân dân: Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, “thế trận lòng dân” vững chắc. Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa quân đội và công an nhân dân trong nhiệm vụ quốc phòng - an ninh. Quyết liệt đấu tranh, trấn áp, truy nã tội phạm; sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống; đảm bảo trật tự an toàn giao thông; làm tốt công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn.

9. Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng: Tích cực, chủ động đẩy mạnh triển khai, mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế đồng bộ và toàn diện, tạo môi trường thuận lợi, tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài để phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài để thực hiện các dự án, thiết lập quan hệ đối tác với những dự án hỗ trợ có quy mô lớn, bền vững, dài hạn và hiệu quả cao đóng góp cho tỉnh.

10. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội: Tập trung thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn trên nguyên tắc đơn giản, dễ nhớ để dân biết, dân hiểu, dân tin, dân theo và dân làm. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.

Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, tích cực tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện Nghị quyết và giám sát theo quy định của pháp luật.

Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi nhân dân trong tỉnh đoàn kết một lòng, vượt qua khó khăn, phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.

Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XIX, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- UBTVQH; Chính phủ (b/c);
- Các bộ: TC, KH&ĐT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: TU, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Đảng ủy Khối CCQ&DN tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- TTHĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh,
Báo BN, TTXVN tại BN;
- VP: CVP, phòng CT.HĐND, lưu VT.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Chung

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 70/NQ-HĐND năm 2021 về mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Bắc Ninh ban hành

  • Số hiệu: 70/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 08/12/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Nguyễn Quốc Chung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/12/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản