Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 19 tháng 01 năm 2022 |
Căn cứ Nghị quyết số 32/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội khóa XV về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Chương trình số 22-CTr/TU ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Kết luận số 20-KL/TW ngày 16 tháng 10 năm 2021 Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về kinh tế - xã hội năm 2021 - 2022; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Thành ủy Cần Thơ về nhiệm vụ năm 2022; các Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và dự toán ngân sách năm 2022 tại kỳ họp thứ 4 của Hội đồng nhân dân thành phố (khóa X).
Năm 2022, dự báo tình hình quốc tế, trong nước có những thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen; dịch COVID-19 có thể phức tạp, nguy hiểm hơn với sự xuất hiện biến chủng mới, có khả năng làm giảm hiệu quả của vắc-xin; nguy cơ chậm phục hồi kinh tế, suy giảm tăng trưởng vẫn còn tiềm ẩn nếu không kiểm soát được dịch bệnh một cách cơ bản để mở cửa trở lại nền kinh tế; rủi ro lạm phát gia tăng; thiên tai, biến đổi khí hậu là nguy cơ luôn tiềm ẩn... ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và đời sống Nhân dân. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và các tầng lớp Nhân dân thành phố tiếp tục đoàn kết, nỗ lực, quyết tâm chính trị cao, nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức để vừa kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, vừa phục hồi phát triển kinh tế - xã hội thành phố, thực hiện chủ đề năm 2022 là “Tập trung kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; thích ứng an toàn, linh hoạt để khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội thành phố”.
Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, năm tăng tốc thực hiện các chỉ tiêu, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra, Kế hoạch 5 năm 2021 - 2025. Bên cạnh các yêu cầu, giải pháp theo Nghị quyết của Trung ương, Thành ủy, HĐND thành phố, Chương trình, Kế hoạch năm 2022 của UBND thành phố; UBND thành phố yêu cầu các Sở, ban ngành thành phố và UBND quận, huyện, đề nghị cộng đồng doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và Nhân dân trên địa bàn thành phố, nỗ lực phấn đấu, tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp sau đây:
1. Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chiến lược tổng thể về phòng, chống dịch COVID-19 và Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội theo quy định. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là tại cơ sở; phát huy trách nhiệm người đứng đầu, tuyệt đối không lơ là, chủ quan, mất cảnh giác..tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về hướng dẫn tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”, thực hiện với lộ trình chặt chẽ, sát hợp với tình hình, tận dụng mọi cơ hội thúc đẩy quá trình phục hồi, phát triển kinh tế xã hội, trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương; giữ vững ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, phấn đấu tăng trưởng GRDP đạt 7,5%.
2. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt hơn nữa nguyên tắc 5K, các biện pháp phòng, chống dịch của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 và của Bộ Y tế; khẩn trương thực hiện chiến lược tiêm chủng vắc xin, tổ chức tiêm an toàn, đảm bảo tiến độ; hoàn thành tiêm đủ liều cơ bản cho người từ 12 tuổi trở lên trong tháng 01/2022 và liều bổ sung, liều nhắc lại cho người từ 18 tuổi trở lên theo Công văn số 10722/BYT- DP của Bộ Y tế về tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều cơ bản và liều nhắc lại trong Quý I năm 2022. Quản lý, bảo vệ tối đa các đối tượng nguy cơ cao (người già, người có bệnh nền, người suy giảm miễn dịch, phụ nữ có thai) đảm bảo được tiêm chủng đủ liều, được tiếp cận các dịch vụ y tế nhanh nhất, tốt nhất ngay tại địa phương (xã/phường/thị trấn); tổ chức các điểm tiêm chủng lưu động, bố trí tiêm tại nhà cho những người đi lại khó khăn... Phát huy vai trò của mạng lưới y tế cơ sở, đội phản ứng nhanh, trạm y tế lưu động, tổ COVID-19 cộng đồng.
3. Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, thực hiện các giải pháp kích cầu, tiêu thụ nội địa. Chú trọng đa dạng hóa các loại hình thương mại bán lẻ kết hợp du lịch mua sắm, kết nối cung cầu sản phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực địa phương với các đối tác doanh nghiệp; phát triển nhanh thương mại điện tử, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển hàng Việt Nam chất lượng cao, nâng cao chất lượng các thương hiệu.
Tổ chức triển khai kịp thời và thực hiện nghiêm túc các cam kết Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết và có hiệu lực; kịp thời thông tin cho doanh nghiệp về thị trường, sớm tiếp cận, khai thác tốt các ưu đãi, lợi thế các hiệp định mang lại, các cảnh báo, rào cản đối với các mặt hàng xuất khẩu. Phối hợp với các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan nước ngoài ở Việt Nam để trao đổi thông tin thị trường, quảng bá cho sản phẩm của địa phương; hợp tác với các địa phương nước ngoài, tổ chức/hiệp hội và doanh nghiệp nước ngoài để hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu.
Theo dõi diễn biến thị trường, có giải pháp ứng phó khi thị trường có biến động bất thường, bảo đảm nguồn cung hàng hóa thiết yếu, nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho sản xuất, không để đứt gãy chuỗi cung ứng; không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, tăng giá bất hợp lý, nhất là đối với nguyên vật liệu quan trọng và mặt hàng tiêu dùng thiết yếu. Đẩy mạnh thực hiện công khai, minh bạch trong điều hành đối với giá. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại, đầu cơ, găm hàng thao túng thị trường; giám sát chặt chẽ việc kê khai giá của các doanh nghiệp đối với mặt hàng bình ổn giá, mặt hàng thuộc danh mục kê khai giá; hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá; hàng hóa, dịch vụ được trợ cước, trợ giá; hàng hóa, dịch vụ mua sắm từ ngân sách nhà nước; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
4. Giao Giám đốc Trung tâm xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài với nhiều hình thức, quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư của thành phố với các thế mạnh, tiềm năng, nhu cầu lĩnh vực kêu gọi đầu tư với các dự án cụ thể, chủ động phương án tạo mặt bằng sạch, hạ tầng kết nối, nhân lực...; thu hút, kêu gọi các tập đoàn, doanh nghiệp tiềm lực mạnh, công nghệ cao, các ngành công nghiệp chế biến, dịch vụ logistics... Chú trọng đối thoại chính sách, xúc tiến đầu tư tại chỗ, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước trong quá trình hoạt động đầu tư, kinh doanh trên địa bàn thành phố.
5. Đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện thực hiện tốt các giải pháp về tiền tệ, tín dụng, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất và các lĩnh vực ưu tiên. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng theo quy định của pháp luật, thực hiện các văn bản của Ngân hàng Nhà nước quy định về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch COVID-19.
6. Giao Giám đốc: Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách. Thực hiện hiệu quả Luật quản lý thuế, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách Nhà nước, quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh từ các giao dịch thương mại điện tử và nền kinh tế số. Đẩy mạnh chống thất thu, chuyển giá, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế..., bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc xử lý thu hồi nợ đọng thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế, hạn chế nợ mới phát sinh.
Tổ chức điều hành, quản lý chi ngân sách Nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền quyết định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định. Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các khoản chi cho con người, chính sách đảm bảo an sinh xã hội, đảm bảo các nhiệm vụ về an ninh - quốc phòng, các dịch vụ quan trọng thiết yếu khác. Bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ, chính sách cho lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch COVID-19 và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng.
1. Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố; đồng thời tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nghị quyết, chương trình đề án chuyên đề của Thành ủy; cụ thể hóa thành chương trình hành động cụ thể, khai thác hiệu quả tiềm năng, kết hợp các nguồn lực, phát triển ngành lĩnh vực, tạo động lực phục hồi nền kinh tế thành phố trong bối cảnh tình hình mới.
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số Nghị quyết số 45/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với thành phố Cần Thơ; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW và Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với biến đổi khí hậu. Chú trọng bám sát danh mục dự án phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch kết cấu hạ tầng (đường bộ, đường thủy nội địa, hệ thống cảng biển, đường hàng không và đường sắt) thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện tiếp tục rà soát, ban hành các văn bản quản lý Nhà nước thuộc thẩm quyền của địa phương; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường rà soát, đơn giản hóa và kiến nghị đơn giản hóa theo thẩm quyền các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong quá trình giao dịch.
Tổ chức triển khai và thi hành có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các chính sách mới được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Đổi mới nội dung, cách thức triển khai thực hiện, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, có trọng tâm, trọng điểm, đưa pháp luật, thông tin, chính sách đến người dân một cách thiết thực, tạo sự đồng thuận cao trong Nhân dân về công tác triển khai thực thi chính sách pháp luật.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, giải quyết kịp thời yêu cầu của người dân, doanh nghiệp. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về pháp luật; nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa và giải quyết các vụ việc tranh chấp phức tạp trong hoạt động đầu tư quốc tế.
3. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện phát triển hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng đảm bảo an toàn, đáp ứng nhu cầu triển khai Chính quyền số, tuân thủ mô hình tham chiếu về kết nối mạng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ và kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu Quốc gia theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố. Phát triển các cơ sở dữ liệu nền tảng dùng chung (người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức viên chức, TTHC, danh mục dùng chung, hồ sơ điện tử...) kết nối, chia sẻ, khai thác trên phạm vi toàn thành phố với CSDL Quốc gia, Bộ ngành để hình thành Kho Dữ liệu dùng chung của thành phố và phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số. Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng nền tảng mở, mã nguồn mở phục vụ Chính quyền số. Ưu tiên ứng dụng công nghệ cốt lõi có thể đi tắt đón đầu cũng như có khả năng tạo bứt phá mạnh mẽ như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain) và thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) dữ liệu lớn (Big Data), sớm triển khai các công nghệ số tiên tiến trong Chính quyền số. Thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp công nghệ số nghiên cứu, phát triển các ứng dụng công nghệ mới cho Chính quyền số. Khuyến khích, thu hút doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển các sản phẩm, dịch vụ phát triển Chính quyền số trên địa bàn. Sẵn sàng triển khai thí điểm những ứng dụng dịch vụ, nền tảng, giải pháp công nghệ mới để chuyển đổi số đối với các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện Tổ chức Cuộc thi cấp quốc gia về ý tưởng phát triển thành phố Cần Thơ trở thành thành phố cấp Đông Nam Á vào năm 2030.
4. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện: Thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình và tổ chức thực hiện các kế hoạch về công tác kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC); số hóa kết quả giải quyết TTHC bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả; đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; thực hiện việc công bố, công khai TTHC đầy đủ, chính xác, đồng bộ, thống nhất, minh bạch và kịp thời, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhân dân kiểm tra, giám sát việc giải quyết TTHC; tiếp tục thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn thành phố, Cổng dịch vụ công quốc gia. Tăng cường tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến (thuế, phí, lệ phí, viện phí,...), trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để giảm thời gian, chi phí thực hiện, hạn chế tiếp xúc trực tiếp nhưng vẫn đảm bảo thông suốt, hiệu quả trong cung cấp dịch vụ công, nhất trong giai đoạn dịch bệnh COVID-19 còn diễn biến phức tạp. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
5. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, kiên quyết xử lý nghiêm minh đối với những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật kỷ cương hành chính, tham nhũng, tiêu cực và gây phiền hà cho nhân dân.
6. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: Quản lý thị trường tài chính phát triển ổn định, an toàn. Khuyến khích phát triển đa dạng dịch vụ tài chính, kế toán, kiểm toán, thẩm định giá... và loại hình dịch vụ giá trị gia tăng cao như nghệ thuật, vui chơi, giải trí. Hiện đại hóa, tăng cường công khai, minh bạch, kỷ cương, kỷ luật đối với thị trường tài chính, dịch vụ tài chính.
7. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: Tập trung triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ phát triển thị trường lao động giai đoạn 2021 - 2030”, Đề án “Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp” và Đề án của Thành ủy về chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Nâng cao năng lực thông tin thị trường lao động của Trung tâm Dịch vụ việc làm thành phố Cần Thơ, liên thông với hệ thống thông tin về giáo dục - đào tạo; tổ chức sàn giao dịch việc làm trực tuyến thường xuyên của thành phố và kết nối tổ chức định kỳ ở khu vực; vận hành thị trường lao động phù hợp với tiến trình phục hồi nền kinh tế, bảo đảm nguồn cung cầu lao động đối với địa bàn, lĩnh vực trọng điểm, động lực. Thường xuyên tổ chức tư vấn gắn với sơ tuyển lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng bằng nhiều hình thức; xúc tiến đưa lao động đi làm việc thời vụ ở các địa phương kết nghĩa ở các quốc gia.
8. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: Tiếp tục thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ của thành phố; từng bước phát huy vai trò cầu nối, gắn kết hoạt động KH&CN với sản xuất, kinh doanh. Tổ chức và tham gia các sự kiện kết nối cung cầu, sự kiện triển lãm công nghệ và thiết bị chuyên ngành trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số. Đẩy mạnh hoạt động chuyển giao công nghệ thông qua Sàn giao dịch Công nghệ Cần Thơ tại địa chỉ: www.catex.vn.
9. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: Tiếp tục vận hành Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của thành phố (theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản). Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo nhất quán về công tác phát triển nhà ở thương mại trong và ngoài khu đô thị mới theo đúng quy định của pháp luật và Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở của thành phố. Đẩy nhanh tiến độ các dự án nhà ở đang triển khai hoặc chuẩn bị đầu tư, sớm đưa các sản phẩm nhà ở vào sử dụng, tăng số lượng nhà ở xây mới cho thành phố. Rà soát nhu cầu, đề xuất dự án tái định cư phục vụ nhu cầu các dự án trên địa bàn thành phố. Rà soát, sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
a) Giao Giám đốc sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội và Cục Thống kê, Viện Kinh tế - Xã hội chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện:
- Tham mưu thực hiện thực chất, hiệu quả hơn cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tận dụng tốt cơ hội xây dựng và vận hành tốt hệ thống chính quyền điện tử, đô thị thông minh, kinh tế số, xã hội số, nâng cao năng suất lao động. Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ; phát triển hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của thành phố, tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển các loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thành phố nhanh và bền vững.
- Triển khai thực hiện tốt Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp năm 2020, các nghị định và các văn bản có liên quan về đăng ký doanh nghiệp; các Nghị quyết của Chính phủ gắn với thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thành phố năm 2022 và những năm tiếp theo. Tập trung tháo gỡ vướng mắc, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, phấn đấu năm 2022 nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước và trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành kinh tế tốt.
- Tăng cường hơn nữa công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, hỗ trợ môi trường pháp lý; vận động, khuyến khích doanh nghiệp, người dân sử dụng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, đảm bảo thời gian giải quyết sớm hơn hạn định. Tiếp tục nắm bắt các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp; hỗ trợ, hướng dẫn, đồng hành cùng doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thành lập và hoạt động.
- Tập trung triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về thu hút đầu tư ngoài ngân sách. Đa dạng hóa các hình thức thu hút, kêu gọi đầu tư, huy động hiệu quả các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách đối với các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích đầu tư vào thành phố theo danh mục dự án đã phê duyệt. Rà soát danh mục dự án trọng điểm trên địa bàn thành phố nhằm chủ động quy trình, thủ tục, hồ sơ về đầu tư, chú trọng cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo các điều kiện cần thiết để triển khai dự án ngay khi có nhà đầu tư quan tâm, thực hiện. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Rà soát, kiến nghị sửa đổi, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã đáp ứng nhu cầu thực tiễn theo quy định.
- Đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), ưu tiên hỗ trợ chuyển đổi số, công nghệ và tư vấn cho DNNVV; hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, tập trung vào các ngành sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ thông tin, logistic... ngành có tiềm năng phát triển cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị gắn với phát triển kinh tế địa phương.
b) Giao Giám đốc Sở: Công Thương, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện:
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh; phục hồi, phát triển chuỗi sản xuất, cung ứng bị đứt gãy. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án công nghiệp quan trọng; hỗ trợ các nhà máy duy trì và khôi phục sản xuất để giữ đơn hàng, chuỗi cung ứng. Cơ cấu lại, phục hồi và phát triển một số ngành, lĩnh vực dịch vụ quan trọng đang bị tác động trực tiếp bởi dịch COVID-19 như: thương mại, dịch vụ, logistics, vận tải, hàng không, du lịch... Chú trọng phát triển mạnh thị trường nội địa, nâng cao sức tiêu dùng trong nước và phát triển thương hiệu Việt. Phát triển mạnh chuỗi siêu thị tiện lợi, siêu thị bán lẻ, cửa hàng tự chọn và đa dạng hóa các phương thức kinh doanh mới, cung ứng hàng hóa theo hướng chuyên nghiệp; phát triển mạnh thương mại điện tử và gắn kết với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống.
- Nhanh chóng phục hồi, phát triển du lịch bị ảnh hưởng sau đại dịch; tập trung khai thác tốt thị trường khách du lịch nội địa, nội vùng; xây dựng sản phẩm du lịch chất lượng, đa dạng, hấp dẫn, có tính cạnh tranh cao, thu hút khách du lịch, kích cầu lại ngành du lịch, từng bước phục hồi hoạt động và phát triển du lịch thành phố trong điều kiện bình thường mới, có giải pháp từng bước phục hồi thị trường khách du lịch quốc tế khi tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt. Đa dạng các kênh thông tin truyền thông tuyên truyền, quảng bá du lịch thành phố trên các nền tảng số và ứng dụng công nghệ mới. Tập trung định vị và quảng bá thương hiệu du lịch địa phương, chú trọng phát triển những sản phẩm đặc thù, có vị thế cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế.
- Đẩy nhanh lộ trình triển khai thực hiện các dự án giao thông quan trọng do Trung ương thực hiện và các dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương nhằm kết nối nội vùng và liên vùng. Từng bước hoàn chỉnh quy hoạch, khung giao thông đảm bảo giao thông kết nối thông suốt trung tâm các quận, huyện trên địa bàn thành phố. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khai thác 05 tuyến xe buýt nội tỉnh mở mới dự kiến có trợ giá trên địa bàn thành phố. Tiếp tục tuyên truyền các biện pháp về công tác phòng, chống dịch COVID-19, thực hiện nghiêm yêu cầu “5K” của Bộ Y tế đến các chủ cảng, bến, chủ phương tiện vận tải hành khách và hàng hóa.
c) Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: Tiếp tục triển khai, tuyên truyền phổ biến pháp luật cho chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố và tổ chức lập, công bố chỉ số giá xây dựng theo quy định. Nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình, quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình, nhất là các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, các công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động xây dựng, đặc biệt là các công trình cao tầng, tập trung đông người, công trình thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước (tập trung các dự án vốn ODA), vốn khác; kiểm tra các phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định; kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm theo đúng quy định; công khai trên trang thông tin điện tử Sở Xây dựng về năng lực của các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, năng lực hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn để các chủ đầu tư lựa chọn.
d) Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: Tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường phổ biến, chuyển giao các giống cây trồng mới có chất lượng và giá trị cao vào sản xuất. Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị đối với các sản phẩm chủ lực, kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và thị trường tiêu thụ; đồng thời, phát triển nông nghiệp đảm bảo an toàn chất lượng; tăng cường hướng dẫn, cấp chứng nhận mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc nông sản; khuyến khích nông nghiệp hữu cơ. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Xây dựng mô hình mẫu về nông nghiệp thông minh, nông nghiệp tuần hoàn ở từng địa phương. Đẩy mạnh công tác quản lý vùng trồng để xuất khẩu và mở rộng thị trường cho nông sản. Xây dựng kế hoạch sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng, khai thác thủy sản phù hợp yêu cầu thị trường. Triển khai các giải pháp hỗ trợ người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, doanh nghiệp và địa phương phát triển các vùng chăn nuôi tập trung, quy mô lớn, áp dụng quy trình, kỹ thuật nuôi hiện đại gắn với chế biến, bảo quản giảm tổn thất sau thu hoạch, đa dạng hóa sản phẩm chăn nuôi, thủy sản chế biến, an toàn thực phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện tuân thủ các nguyên tắc trong quản lý, phân bổ vốn đầu tư công. Thực hiện nghiêm các nguyên tắc, quy định trong đăng ký kế hoạch, bố trí vốn theo đúng thứ tự ưu tiên, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch. Tập trung chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn năm 2022 đạt từ 95% trở lên, trong đó quan tâm các công trình có sử dụng vốn ODA, các công trình trọng điểm của thành phố. Bảo đảm nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản chuyển biến tích cực ngay từ những ngày đầu năm, cụ thể là giải ngân vốn xây dựng cơ bản.
Giao Tổ công tác theo dõi việc thực hiện các kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố, kiểm tra, đôn đốc và định kỳ 02 tuần, hàng tháng báo cáo Chủ tịch UBND thành phố xem xét chỉ đạo. UBND quận, huyện, không hoàn thành nhiệm vụ giải ngân được giao sẽ chuyển về cấp thành phố Chủ đầu tư các công trình, dự án. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư đối với các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và giám định tư pháp; khuyến khích áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
a) Giao Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu Công ty TNHH NN MTV xổ số kiến thiết Cần Thơ. Sắp xếp chuyển đổi Công ty nông nghiệp Cờ Đỏ và Nông trường Sông Hậu thành công ty TNHH hai thành viên thành công. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước trong quá trình sắp xếp, quản lý và sử dụng vốn nhà nước.
b) Giao Giám đốc Sở: Tài chính, Nội vụ chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: Tiếp tục quán triệt thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo định hướng tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Tham mưu UBND thành phố sắp xếp và tổ chức lại hoạt động đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý; tăng cường phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho đơn vị theo quy định. Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập, giá dịch vụ công, lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công. Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện tiếp tục tổ chức triển khai hiệu quả Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định. Triển khai các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng. Giám sát chặt chẽ việc quản lý ngoại hối và hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn. Tích cực triển khai các giải pháp chuyển đổi mô hình kinh doanh của tổ chức tín dụng theo hướng ứng dụng công nghệ hiện đại, đa dịch vụ; đẩy mạnh chuyển đổi vào hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng số, hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận dịch vụ ngân hàng hiện đại an toàn, thuận lợi theo quy định.
5. Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý nợ công
Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách nhà nước; tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, giám sát chặt chẽ việc chi tiêu, đảm bảo đúng chính sách, chế độ quy định, đề cao và làm rõ trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng đơn vị thụ hưởng ngân sách trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước. Chủ động trong công tác quản lý nợ công và nợ chính quyền địa phương, đảm bảo an toàn nợ. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc vay, sử dụng vốn vay và trả nợ.
IV. PHÁT TRIỂN NHANH HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ, HIỆN ĐẠI
1. Giao Giám đốc Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện: Tập trung các nguồn lực thu hút và thúc đẩy đầu tư công, lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt đầu tư xã hội, nhất là phương thức đối tác công tư. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án kết cấu hạ tầng trọng điểm, tăng cường kết nối liên kết vùng, khu vực, quốc tế, nhất là các công trình hạ tầng giao thông quan trọng...
2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Thủy lợi. Phát triển thủy lợi phục vụ cơ cấu lại ngành theo hướng đa chức năng để phục vụ nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi, cung cấp nước cho dân sinh và sản xuất công nghiệp. Dự báo và xây dựng kế hoạch sử dụng nước để vận hành các công trình thủy lợi thuộc các lưu vực sông và giám sát nguồn, chất lượng nước trong hệ thống công trình thủy lợi phục vụ cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và các ngành dân sinh kinh tế; đảm bảo an toàn hồ chứa. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới. Phát huy vai trò và tiềm lực của xã hội, huy động nhiều nguồn vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và mở rộng các hệ thống cấp nước tập trung; đẩy nhanh thực hiện các dự án, chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn. Đẩy mạnh thực hiện Đề án “Mỗi xã một sản phẩm”. Triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
3. Giao Giám đốc Sở: Công Thương, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện tiếp tục mời gọi đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; xây dựng khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin... Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Phát triển hạ tầng giao thông và Logistic trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025; mời gọi đầu tư các tập đoàn lớn, đầu tàu vào những dự án trọng điểm của thành phố: Khu Công nghiệp Ô Môn; Khu Công nghiệp Vĩnh Thạnh; Trung tâm Logistic hạng II; trung tâm tài chính khu vực ĐBSCL; trung tâm dịch vụ, du lịch tại quận Ninh Kiều. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ các dự án Nhiệt điện Ô Môn; triển khai thực hiện dự án Cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia của thành phố. Đầu tư phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi theo kế hoạch.
4. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện nâng cấp trang thiết bị Trung tâm Dữ liệu thành phố, triển khai nền tảng điện toán đám mây tại Trung tâm Dữ liệu thành phố, quản lý vận hành mạng truyền số liệu chuyên dùng, phát triển mạng di động 5G phục vụ triển khai Chính quyền số. Xây dựng Hệ thống Trung tâm giám sát, điều hành, an toàn thông tin mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của thành phố và kết nối với Hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng của Quốc gia.
1. Giao Giám đốc Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện:
Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong dạy và học, hoàn thiện hình thức tổ chức dạy và học phù hợp với tình hình dịch bệnh. Cung cấp, trau dồi các kỹ năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho học sinh. Triển khai đúng tiến độ việc tiêm vắc-xin cho trẻ em theo quy định, nhanh chóng đưa học sinh trở lại trường gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh.
Tiếp tục rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo phù hợp với từng địa phương theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tăng tỷ lệ huy động học sinh đúng độ tuổi đến trường. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và dạy học ngoại ngữ. Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông theo lộ trình. Tiếp tục triển khai Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025. Triển khai phương án, kế hoạch tổ chức thi tốt nghiệp Trung học phổ thông năm 2022 và tuyển sinh năm học 2022 - 2023 đảm bảo an toàn, đúng quy chế. Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia năm 2022. Tăng cường công tác đảm bảo an ninh, an toàn trường học; đảm bảo thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục thể chất, y tế trường học, các điều kiện về vệ sinh và an toàn thực phẩm trong trường học.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, chú trọng đào tạo nhân lực có kỹ năng trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thực hiện các biện pháp củng cố, phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp, nâng cao kết quả, chất lượng đào tạo nghề của các trường cao đẳng, trung cấp, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố. Tổ chức sơ kết, nhân rộng mô hình liên kết 3 bên: cơ sở giáo dục nghề nghiệp - Trung tâm Dịch vụ việc làm - Doanh nghiệp, gắn kết đào tạo nghề với nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp và nhu cầu thị trường lao động, trong đó chú trọng dạy nghề cho thanh niên, người chưa có việc làm, giải quyết việc làm ở nông thôn, giúp lao động hạn chế di cư, chuyển đổi ngành nghề phù hợp.
2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: Tăng cường triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong đó tập trung nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến thông tin kiến thức về sở hữu trí tuệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp, tư vấn hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ phù hợp với nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Phát triển mở rộng năng lực trong các lĩnh vực thử nghiệm, kiểm định và hiệu chuẩn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường khoa học công nghệ. Khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, xây dựng Vườn ươm Công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc thành trung tâm nghiên cứu khoa học và khởi nghiệp.
Giao Giám đốc Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Viện Kinh tế - Xã hội chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: Triển khai có hiệu quả Quyết định số 825/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng ĐBSCL, giai đoạn 2020 - 2025 và Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển các vùng kinh tế trọng điểm. Tập trung phối hợp lập Quy hoạch tổng thể phát triển vùng ĐBSCL thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, làm cơ sở thúc đẩy các hoạt động liên kết vùng và đầu tư phát triển sản xuất.
Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác liên kết, chia sẻ thông tin; tăng cường điều phối liên ngành, liên vùng trong huy động nguồn lực quốc tế hỗ trợ phát triển vùng ĐBSCL trong thời gian tới. Tăng cường liên kết, hợp tác với các tỉnh trong vùng ĐBSCL, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành khác trong cả nước. Chủ động đề xuất các phương án, lĩnh vực hợp tác phù hợp theo nguyên tắc tự nguyện, tôn trọng lẫn nhau và đôi bên cùng có lợi trên cơ sở phát huy vai trò trung tâm Vùng của thành phố và tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương. Xây dựng trung tâm thu thập và xử lý thông tin hiện đại, ứng dụng công nghệ mới về vùng ĐBSCL, phục vụ mục tiêu phát triển và quản lý vùng. Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác giữa các trường đại học, các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ, các nhà khoa học trong, ngoài vùng và ở nước ngoài, với các doanh nghiệp, Hiệp hội nghề nghiệp, cơ sở giáo dục - đào tạo, cơ quan nghiên cứu khoa học và HTX, tổ sản xuất trong nông nghiệp trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và của vùng.
2. Phát triển đô thị, kinh tế đô thị
Giao Giám đốc Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: nâng cao chất lượng và triển khai hiệu quả các đồ án Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đã được phê duyệt (chất thải rắn, cấp nước, thoát nước, nghĩa trang, cao độ nền và thoát nước mặt, chiếu sáng, cây xanh); đề xuất dự án đầu tư nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị, góp phần phát triển hạ tầng đô thị thông minh, bền vững. Mở rộng mạng lưới cấp nước; nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch, đảm bảo việc cấp nước sạch được an toàn, an ninh nguồn nước cho người dân sử dụng. Tăng cường công tác rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn trên địa bàn, điều chỉnh kịp thời với sự phát triển chung của thành phố và địa phương. Từng bước nâng chất lượng đô thị, hệ thống hạ tầng cho đô thị quận, huyện của thành phố. Tập trung triển khai các kế hoạch, đề án về phát triển đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố.
3. Đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt các quy hoạch
Giao Giám đốc sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện tập trung hoàn thành Quy hoạch thành phố thời kỳ Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo hướng tích hợp, đảm bảo chất lượng, đồng bộ với quy hoạch ngành, lĩnh vực quốc gia và Quy hoạch vùng ĐBSCL. Khẩn trương hoàn thành Nhiệm vụ và Đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quý II năm 2022, đảm bảo phù hợp quy định pháp luật hiện hành. Thực hiện các bước tiếp theo về lựa chọn nhà đầu tư lập Đồ án và triển khai tổ chức lập Đồ án theo quy định, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch được phê duyệt. Đây nhanh tiến độ lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/5000 các quận, huyện (Đồ án quy hoạch phân khu đô thị tỷ lệ 1/5000 quận Ô Môn; các đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn còn lại (Phong Điền, Thới Lai, Vĩnh Thạnh và Thạnh An).
1. Giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện: tổ chức phù hợp các hoạt động văn hóa, thể thao, lễ hội, nghệ thuật biểu diễn gắn với bảo đảm tiết kiệm, an toàn dịch bệnh. Thực hiện tốt Đề án phát triển văn hóa thành phố giai đoạn đến năm 2030. Đẩy mạnh chính sách xã hội hóa nghệ thuật biểu diễn; phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa để tuyên truyền, quảng bá văn hóa thành phố và vùng ĐBSCL đến bạn bè trong nước và quốc tế.
Nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân đồng bộ, hài hòa với phát triển kinh tế và đô thị. Đẩy mạnh Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng văn hóa nông thôn mới, văn minh đô thị. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 17/3/2021 của UBND thành phố về xây dựng người Cần Thơ “Trí tuệ - Năng động - Nhân ái - Hào hiệp - Thanh lịch” đáp ứng yêu cầu công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố, giai đoạn 2021- 2025. Phát huy hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Giữ gìn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Triển khai tốt công tác quản lý nhà nước về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của UBND thành phố về phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng trên toàn địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án phát triển thể dục thể thao đã được phê duyệt. Tổ chức Lễ phát động cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” kết hợp tổ chức tháng hoạt động thể dục, thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2022 và Lễ phát động toàn dân tập luyện môn bơi phòng, chống đuối nước trẻ em trên địa bàn thành phố năm 2022. Đăng cai, tổ chức các giải thể thao quần chúng cấp quốc gia và cấp thành phố. Tập trung đầu tư các môn thể thao mũi nhọn và thể thao trọng điểm của thành phố cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thể thao thành tích cao và định hướng đến thể thao chuyên nghiệp. Tham dự Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022. Đăng cai, tổ chức các giải thể thao quốc gia và quốc tế năm 2022 và Lễ phát động toàn dân tập luyện môn bơi phòng, chống đuối nước trẻ em trên địa bàn năm 2022. Tập trung đầu tư các môn thể thao mũi nhọn và thể thao trọng điểm của thành phố cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thể thao thành tích cao và định hướng đến thể thao chuyên nghiệp. Tham dự Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022. Đăng cai, tổ chức các giải thể thao cấp quốc gia và cấp thành phố năm 2022. Cử các đội tham dự các giải thể thao quốc gia và quốc tế.
2. Giao Giám đốc Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Nội vụ, Bảo hiểm Xã hội thành phố, Ban Dân tộc, Ban Tôn giáo chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện tiếp tục triển khai đồng bộ, thống nhất, kịp thời các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; huy động sự tham gia tích cực hơn nữa của các tổ chức, cá nhân trong công tác đền ơn đáp nghĩa, mở rộng phong trào “Toàn dân chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng”. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, nhất là trong dịp Lễ, Tết Nguyên đán. Hỗ trợ kịp thời về lương thực, chỗ ở, nhu yếu phẩm thiết yếu cho người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, không để bỏ sót đối tượng, địa bàn cần hỗ trợ.
Huy động mọi nguồn lực thực hiện chính sách, dự án giảm nghèo, chú trọng hỗ trợ tín dụng ưu đãi hộ nghèo, hộ cận nghèo vay vốn phát triển sản xuất, làm dịch vụ, mua bán nhỏ, nâng cao thu nhập thoát nghèo bền vững; lồng ghép thực hiện dạy nghề, chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn sản xuất cho người nghèo. Thực hiện tốt hơn nữa công tác rà soát, xác định đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận trong xã hội, khích lệ và khơi dậy ý chí vươn lên thoát nghèo của chính người nghèo, hạn chế thấp nhất tình trạng trông chờ, ỷ lại không muốn thoát nghèo của một số hộ nghèo, hộ cận nghèo. Công khai, minh bạch chương trình, chính sách giảm nghèo của Nhà nước để người dân được biết và thực hiện; tăng cường vai trò giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị xã hội.
Triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả chính sách hỗ trợ người lao động, giải quyết việc làm; hỗ trợ người lao động vay vốn giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm. Nâng cao hiệu quả công tác an toàn, vệ sinh lao động. Đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền mọi thông tin về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, hướng đến tất cả cán bộ, đảng viên, Nhân dân hiểu rõ lợi ích, vai trò, ý nghĩa của BHXH, BHYT và chủ động tham gia; quyết tâm thực hiện đạt và vượt số người tham gia và số thu BHXH, BHYT, BHTN được giao, hạn chế tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN. Kịp thời giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia, đồng thời chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ, không để tồn đọng; tiếp tục quản lý chặt chẽ người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền vận động người hưởng chọn hình thức chi trả qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Quan tâm chăm sóc người cao tuổi; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; chủ động thực hiện giải pháp phòng ngừa, kiểm soát, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp vi phạm; giảm tai nạn, thương tích, giảm thiểu lao động trẻ em. Tạo cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ thanh, thiếu niên có điều kiện học tập, nâng cao trình độ giáo dục phổ thông, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; khả năng sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Phát triển các dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới; phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; thực hiện mô hình an toàn, thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái. Đa dạng hóa hình thức và nội dung truyền thông, chú trọng truyền thông trực tuyến về phòng, chống tệ nạn xã hội. Chú trọng phát triển nhà ở cho công nhân, xây dựng thiết chế văn hóa ở các khu công nghiệp.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, trước mắt là giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn; các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống, giảm nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số; khai thác, phát huy hiệu quả giá trị các loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa Ban Tôn giáo và các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố và địa phương, nắm tình hình các vụ việc phát sinh trong các tôn giáo để kịp thời hỗ trợ, giải quyết hiệu quả các vấn đề có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo và ổn định tình hình an ninh trật tự trên địa bàn, không để xảy ra điểm nóng, bất ngờ. Thường xuyên tổ chức đoàn đến thăm, chúc mừng các chức sắc, chức việc, tổ chức tôn giáo và người có uy tín trong các tôn giáo nhân dịp lễ, Tết và lễ đạo tôn giáo, tín ngưỡng dân gian.
3. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành và Chủ tịch UBND quận, huyện nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là chất lượng y tế tuyến cơ sở và chất lượng khám chữa bệnh, hiệu quả các phương pháp điều trị; đẩy mạnh triển khai kỹ thuật mới, kỹ thuật cao tại các bệnh viện, hướng tới xây dựng hệ thống y tế thông minh. Duy trì 100% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tiếp tục triển khai mô hình bác sĩ gia đình kèm quản lý hồ sơ sức khỏe người dân tại trạm y tế. Bảo đảm đủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác điều trị; quản lý tốt chất lượng, giá thuốc trên địa bàn. Duy trì các hoạt động tuyên truyền dân số, chăm sóc sức khỏe, bà mẹ trẻ em, nâng cao chất lượng dân số. Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Đẩy mạnh công tác quản lý chất thải y tế, an toàn thực phẩm; tuyên truyền, vận động, phổ biến kiến thức về chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, an toàn thực phẩm, quy trình quản lý chất lượng tiên tiến, an toàn, chú trọng đối tượng là hộ sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ.
Giao Giám đốc Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố và Chủ tịch UBND quận, huyện:
1. Tăng cường công tác quản lý đất đai; triển khai công tác lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 - 2025 của thành phố Cần Thơ; phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030 của các huyện và Kế hoạch sử dụng đất năm 2022 cấp huyện. Ban hành Quyết định điều chỉnh bảng giá đất các loại đất kỳ 5 năm (2020 - 2024). Thường xuyên rà soát kiểm tra tình hình sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính theo hướng hiện đại, thống nhất, phục vụ việc quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu thống nhất ở các cấp. Tăng cường quản lý nhà nước về viễn thám; triển khai ứng dụng viễn thám phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ viễn thám, sử dụng sản phẩm, dữ liệu viễn thám trong các ngành, lĩnh vực. Tăng cường công tác quản lý hoạt động khoáng sản, thực hiện hiệu quả quy hoạch khoáng sản. Quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên nước; bảo đảm an ninh nguồn nước, hạn chế khai thác nước dưới đất. Tăng cường thông tin, tuyên truyền phổ biến pháp luật về tài nguyên, môi trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
2. Tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP của Chính phủ về phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện hiệu quả mục tiêu phát triển bền vững, chú trọng thúc đẩy phát triển các mô hình kinh tế xanh, khu công nghiệp sinh thái, xã hội các bon thấp; kinh tế tuần hoàn... Chủ động giám sát, theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng, thủy văn, nâng cao năng lực ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, nhất là hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông... giảm thiểu thiệt hại.
1. Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện: Tiếp tục đẩy mạnh và làm tốt hơn nữa công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Xây dựng chính quyền thành phố, địa phương thật sự trong sạch, liêm chính, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Triển khai thực hiện nghiêm các nghị quyết, quyết định của Trung ương, văn bản của Thành ủy, Đảng ủy Khối cơ quan Dân Chính Đảng về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, gắn với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
2. Giao Giám đốc Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố và Chủ tịch UBND quận, huyện đẩy mạnh CCHC, triển khai thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ, Chương trình của Thành ủy về CCHC, trọng tâm là xây dựng chính quyền điện tử hành động, phục vụ, Kế hoạch CCHC thành phố giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch CCHC thành phố năm 2022. Thường xuyên rà soát, đề xuất cắt giảm các quy định liên quan hoạt động sản xuất kinh doanh và đẩy mạnh chuyển đổi số, tạo chuyển biến rõ nét trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, kiên quyết xử lý nghiêm minh đối với những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật kỷ cương hành chính, tham nhũng, tiêu cực và gây phiền hà cho nhân dân. Tiếp tục triển khai, quán triệt sâu rộng các chủ trương, nghị quyết của Trung ương về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đặc biệt là Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Rà soát chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, sắp xếp, kiện toàn tinh gọn, hiệu quả tránh chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ, gắn với tinh giản biên chế để cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ và quy định. Tập trung thực hiện tốt phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, phát huy trách nhiệm người đứng đầu cơ quan đơn vị trong việc sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
3. Giao Chánh Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành và Chủ tịch UBND quận, huyện tập trung triển khai hoạt động thanh tra năm 2022; chú trọng thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nâng cao chất lượng kết luận thanh tra, hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật đối với tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật. Tập trung giải quyết có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo, phấn đấu đạt tỷ lệ từ 95% trở lên. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, không để phát sinh thành điểm nóng, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, nhất là công khai, minh bạch các hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; tổ chức xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị...
1. Giao Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự, Giám đốc Công an thành phố, Ban An toàn giao thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố và Chủ tịch UBND quận, huyện tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Quân khu về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, xây dựng khu vực phòng thủ, chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh. Triển khai thực hiện các Đề án, Quy hoạch, Kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ thành phố và các quận, huyện ngày càng vững chắc. Thực hiện công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh, tuyển sinh quân sự, tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ theo quy định.
Chủ động nắm chắc tình hình, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đấu tranh, trấn áp có hiệu quả với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là các loại tội phạm mới, làm giảm dần các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, hướng tới xây dựng xã hội văn minh, kỷ cương, an toàn, thân thiện; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị, phấn đấu kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông đến mức thấp nhất; hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ xảy ra cũng như thiệt hại do cháy nổ gây ra.
2. Giao Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành và Chủ tịch UBND quận, huyện: Triển khai các hoạt động đối ngoại đi vào chiều sâu, thiết thực, thực chất và hiệu quả trên các lĩnh vực phù hợp với định hướng của Trung ương, nhu cầu phát triển của thành phố và tình hình diễn biến của dịch COVID-19. Chủ động hội nhập, liên kết hợp tác, tích cực tham gia các hoạt động ngoại giao đa phương, mở rộng quan hệ đối ngoại trong việc vận động các nguồn vốn, nguồn viện trợ; triển khai toàn diện và mạnh mẽ hơn công tác người Việt Nam ở nước ngoài, tạo sự gắn kết chặt chẽ, phát huy tối đa sức mạnh tổng hợp cho sự phát triển của thành phố. Chú trọng triển khai thực hiện các thỏa thuận quốc tế đã ký kết; duy trì, giữ kết nối, nâng cao chất lượng các mối quan hệ truyền thống và tăng cường hợp tác giữa thành phố với các vùng, địa phương các nước đã kết nghĩa; nghiên cứu xúc tiến mở rộng, thiết lập quan hệ hợp tác với các địa phương nước ngoài có nét tương đồng với thành phố.
XI. ĐẨY MẠNH THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC DÂN VẬN, TẠO ĐỒNG THUẬN XÃ HỘI
Giao Giám đốc Sở Thông tin và truyền thông, Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Cần Thơ, Tổng Biên tập Báo Cần Thơ chủ trì, phối hợp với Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành và Chủ tịch UBND quận, huyện:
1. Tập trung thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn của cả nước và thành phố; chú trọng tuyên truyền về khát vọng phát triển quốc gia, thành phố, cổ vũ mô hình hay, cách làm sáng tạo, gương người tốt, việc tốt, có tác động lan tỏa tích cực; kịp thời đấu tranh phản bác quan điểm, tư tưởng sai trái; triệt phá, gỡ bỏ, ngăn chặn các thông tin xấu, độc, sai sự thật; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Tiếp tục nâng cao chất lượng nội dung các chương trình, thời lượng chuyên trang, chuyên mục, tuyến tin bài, phóng sự khẳng định thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế; các định hướng lớn trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII và kết quả các hội nghị toàn quốc của Đảng, Nghị quyết của Trung ương, Thành ủy, Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIV; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về các chính sách phòng, chống dịch COVID-19; định hướng thông tin, tạo dư luận xã hội tích cực, tác động người dân đồng thuận, tin tưởng vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các hoạt động văn hóa, nghệ thuật phục vụ Nhân dân. Các cơ quan báo chí, truyền thông chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thông tin; thực hiện đúng quy định và chỉ đạo của cấp có thẩm quyền trong thời lượng đưa tin về hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
3. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, phát huy hơn nữa vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, các ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện và các cơ quan liên quan, quán triệt nghiêm túc phương châm phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được trong những năm qua, khẩn trương kiên quyết, kiên trì khắc phục những mặt còn hạn chế, bất cập; theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết của Quốc hội, các Kết luận của Trung ương, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động, Nghị quyết của Thành ủy, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và dự toán ngân sách năm 2022 và Kế hoạch này, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Khẩn trương xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch hành động cụ thể triển khai thực hiện kế hoạch của UBND thành phố; trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, xây dựng lộ trình cụ thể, thiết thực, chỉ đạo điều hành có trọng tâm, trọng điểm ở từng lĩnh vực để tập trung chỉ đạo và phối hợp hành động một cách hiệu quả, đảm bảo chất lượng và tiến độ.
b) Theo dõi sát diễn biến trong nước và quốc tế, chủ động phân tích, đánh giá, dự báo để có giải pháp kịp thời, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã được giao tại Kế hoạch này.
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch hành động đã đề ra; hàng tháng, hàng quý (báo cáo chậm nhất vào ngày 18) và cuối năm 2022 (chậm nhất ngày 31 tháng 10), các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện, các đơn vị có liên quan báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND thành phố cho các tháng và năm tiếp theo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo về UBND thành phố trước ngày 20 hàng tháng, quý và 15 tháng 11 năm 2022.
d) Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Văn phòng UBND thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu, đề xuất trình UBND thành phố xem xét, giải quyết.
2. Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo thành phố và các Sở, ban ngành thành phố và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng nội dung Kế hoạch này trong các ngành, các cấp và Nhân dân.
Trên đây là Kế hoạch của UBND thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, các kết luận của Trung ương, Nghị quyết của Chính phủ, Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Thủ trưởng cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, Chủ tịch UBND quận, huyện và các Thủ trưởng cơ quan liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả./.
(Đính kèm Phụ lục phân công nhiệm vụ)
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TRONG NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2022 của UBND thành phố)
Stt | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
01 | Kế hoạch thực hiện chủ đề năm 2022 “Tập trung kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; thích ứng an toàn, linh hoạt để khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội thành phố”. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I |
02 | Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 (2022-2023). | Sở Y tế | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I |
03 | Chương trình thực hiện Chương trình bình ổn thị trường năm 2022 và dịp Tết Nguyên đán năm 2023. | Sở Công Thương | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý III |
04 | Chương trình khuyến mại tập trung trong năm 2022. | Sở Công Thương | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý III |
05 | Chương trình xây dựng mô hình thí điểm về điểm bán hàng với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, “Tinh hoa hàng Việt Nam”. | Sở Công Thương | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý III |
06 | Tổ chức Diễn đàn Kinh tế thường niên và Thu hút đầu tư thành phố Cần Thơ. | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Hội chợ triển lãm | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý II |
07 | Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2022. | Sở Tư pháp | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I |
08 | Kế hoạch công tác kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2022. | Sở Tư pháp | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I |
09 | Kế hoạch triển khai các văn bản luật được Quốc hội thông qua trong năm 2021 - 2022. | Sở Tư pháp | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I, III |
10 | Kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp năm 2022. | Sở Tư pháp | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I |
11 | Kế hoạch phát triển Chính quyền số năm 2023. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý IV |
12 | Xây dựng Bộ Chỉ số đánh giá, xếp hạng chuyển đổi số. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - II |
13 | Xây dựng hệ thống thu thập thông tin và đánh giá chỉ số chuyển đổi số thành phố Cần Thơ. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý III - IV |
14 | Kế hoạch tổ chức cuộc thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành của cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý năm 2021. | Sở Nội vụ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I |
15 | Tổ chức ngày Hội tư vấn - Hướng nghiệp - Tuyển sinh năm 2022. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý II |
16 | Kế hoạch tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động thành phố năm 2022. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý II |
17 | Kế hoạch Đào tạo nghề cho thanh niên (bộ đội xuất ngũ, công an xuất ngũ) năm 2022. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý II |
18 | Thực hiện nhiệm vụ về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế, các mục tiêu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
19 | Nghiên cứu xây dựng và triển khai thành lập Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo thành phố Cần Thơ. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
20 | Triển khai hiệu quả và thích ứng với tình hình thực tiễn các hoạt động Hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
21 | Triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị giai đoạn 2021 - 2030. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
22 | Hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển; tăng cường thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
23 | Tham mưu Nghị quyết của HĐND thành phố về cơ chế, chính sách thu hút đầu tư ngoài ngân sách | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý IV |
24 | Kế hoạch hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2022. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
25 | Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tài năng trẻ giai đoạn 2021-2030 của Thành ủy. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
26 | Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuyển đổi số theo Quyết định 749/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I |
27 | Đánh giá độc lập các chỉ số PCI, PAPI, DDCI năm 2022 của thành phố Cần Thơ. | Viện Kinh tế - Xã hội | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I-IV |
28 | Triển khai Đề án chế biến chuyên sâu tại Quyết định số 4037/QĐ-UBND ngày 24/12/2021; Đề án Tái cơ cấu sản xuất công nghiệp thành phố Cần Thơ theo hướng hiện đại tại Quyết định số 550/QĐ-UBND ngày 12/3/2021. | Sở Công Thương | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
29 | Triển khai chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ. | Sở Công Thương | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
30 | Triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. | Sở Công Thương | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I |
31 | Kế hoạch triển khai Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. | Sở Công Thương | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý II |
32 | Kế hoạch hành động triển khai Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2030”. | Sở Công Thương | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý II |
33 | Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết của Thành ủy Cần Thơ về đẩy mạnh phát triển du lịch trong tình hình mới. | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Sau khi Nghị quyết được ban hành |
34 | Tổ chức Ngày hội du lịch “Văn hóa Chợ nổi Cái Răng” năm 2022, hưởng ứng Ngày Du lịch Việt Nam. | UBND quận Cái Răng | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Sở, ban ngành, UBND quận, huyện liên quan | Quý III |
35 | Tổ chức Ngày hội Du lịch - Đêm hoa đăng Ninh Kiều lần thứ VI năm 2022. | UBND quận Ninh Kiều | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Sở, ngành, UBND quận, huyện liên quan | Quý IV |
36 | Tổ chức Ngày hội Du lịch sinh thái Phong Điền năm 2022, hưởng ứng Ngày Du lịch thế giới. | UBND huyện Phong Điền | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Sở, ngành, UBND quận, huyện liên quan | Quý III |
37 | Tăng cường công tác giám sát đầu tư, quản lý chất lượng công trình. | Sở Xây dựng | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
38 | Kế hoạch xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản thành phố Cần Thơ giai đoạn 2022 -2025. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I |
39 | Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện số hóa trong nông nghiệp giai đoạn 2022 - 2025. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I |
40 | Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa tại thành phố giai đoạn 2022 - 2025. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý II |
41 | Kế hoạch xây dựng vùng sản xuất cây ăn trái đạt tiêu chuẩn VietGAP. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý II |
42 | Kế hoạch thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành lúa gạo giai đoạn 2022 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý II |
43 | Kế hoạch thâm canh và cải tạo vườn cây ăn trái kết hợp với xây dựng nhãn hiệu giai đoạn 2022 - 2025. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý II |
44 | Kế hoạch phát triển hoa kiểng và cây cảnh trên địa bàn. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý IV |
45 | Kế hoạch ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ rau. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý IV |
46 | Kế hoạch phát triển sản xuất nấm dược liệu và nấm ăn. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý IV |
47 | Kế hoạch hỗ trợ áp dụng Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt trên địa bàn năm 2022. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I |
IV. Phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại | ||||
48 | Phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán và Lễ hội Xuân Nhâm Dần năm 2022. | Sở Giao thông Vận tải | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I |
49 | Triển khai thực hiện các dự án, công trình giao thông trên địa bàn, đặc biệt là các công trình trọng điểm của thành phố. | Sở Giao thông Vận tải | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
50 | Kiểm tra tiến độ thi công các công trình xây dựng cơ bản trọng điểm về nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
51 | Tiếp tục đẩy mạnh kêu gọi đầu tư hạ tầng các Cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố. | Sở Công Thương | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
52 | Triển khai Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 13/01/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện một số giải pháp chủ yếu phát triển hệ mạng lưới bán buôn, bán lẻ, hạ tầng thương mại giai đoạn 2022 - 2025. | Sở Công Thương | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
53 | Rà soát, đánh giá các quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung. | Sở Nội vụ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
54 | Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2021 -2025. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I |
55 | Kế hoạch tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2022. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý II |
56 | Kế hoạch thực hiện Giáo dục thông minh theo Đề án xây dựng thành phố Cần Thơ phát triển thành đô thị thông minh, giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Thực hiện theo từng giai đoạn trong Đề án |
57 | Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, làm cơ sở sắp xếp lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý IV |
58 | Rà soát, đánh giá chính sách thu hút, khuyến khích phát triển nguồn nhân lực, tham mưu cấp thẩm quyền thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2021 - 2026 | Sở Nội vụ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý II |
59 | Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố năm 2023. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý II |
60 | Triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị giai đoạn 2021 - 2030. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
61 | Tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
62 | Triển khai thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ thành phố Cần Thơ đến năm 2030. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
63 | Chương trình liên kết hợp tác giữa thành phố Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh và 12 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2021- 2025. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh ĐBSCL; các Sở, ngành liên quan; UBND quận, huyện | Quý I - II |
64 | Triển khai các Đồ án Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đã được phê duyệt. | Sở Xây dựng | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
65 | Triển khai triển khai Kế hoạch phân loại đô thị trên địa bàn theo Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Xây dựng | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
66 | Lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - II |
67 | Lập và trình Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. | Sở Xây dựng | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý II |
68 | Lập và trình phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn: Phong Điền, Thới Lai, Vĩnh Thạnh và Thạnh An. | Sở Xây dựng | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
69 | Kế hoạch xây dựng Đề án thí điểm tổ chức mô hình phân cấp chính quyền đô thị và mô hình quản trị đô thị ở một số quận của thành phố Cần Thơ trong giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Nội vụ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - IV |
70 | Chương trình hành động thực hiện Đề án phát triển văn hóa thành phố giai đoạn 2020 - 2030. | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Sau khi Đề án được phê duyệt |
71 | Kế hoạch Tổ chức các hoạt động hướng về Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương; kỷ niệm 47 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Ngày Quốc tế Lao động và 132 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, kỷ niệm 77 năm ngày Cách mạng tháng Tám thành công và Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I - II |
72 | Kiểm tra nâng cao chất lượng các danh hiệu văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý II, IV |
73 | Tổ chức Lễ phát động Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” kết hợp tổ chức tháng hoạt động thể dục, thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2022. | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I |
74 | Tổ chức Đại hội Thể dục thể thao thành phố Cần Thơ năm 2022. | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý II |
75 | Chương trình hành động triển khai Đề án phát triển thể thao thành phố Cần Thơ giai đoạn 2020 - 2030. | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Sau khi Đề án được phê duyệt |
76 | Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 - 2025. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I |
77 | Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý I |
78 | Kế hoạch thực hiện Tháng hành động vì người cao tuổi năm 2022. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện có liên quan | Quý II |
79 | Kế hoạch tổ chức Tháng hành động vì trẻ em thành phố Cần Thơ. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý II |
80 | Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố năm 2022. | Sở Nội vụ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I |
81 | Kế hoạch triển khai Tháng hành động vì Bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới năm 2022. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý IV |
82 | Kế hoạch Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2022) | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý II |
83 | Chương trình hành động triển khai thực hiện Đề án Y tế thông minh; trọng tâm là Y tế cộng đồng giai đoạn 2020-2030 | Sở Y tế | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý III |
84 | Công tác phòng, chống dịch COVID-19, đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 phù hợp tình hình thực tế trên địa bàn thành phố. | Sở Y tế | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I - IV |
85 | Thực hiện Kế hoạch chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030 trên địa bàn thành phố. | Sở Y tế | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I - IV |
86 | Lập và trình phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 - 2025 cấp thành phố. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I |
87 | Tăng cường công tác Quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I - IV |
88 | Xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai quận Thốt Nốt, huyện Cờ Đỏ, huyện Thới Lai. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I - IV |
89 | Tăng cường kiểm soát ô nhiễm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, các điểm nóng môi trường do cử tri phản ánh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I - IV |
90 | Kế hoạch tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày Môi trường thế giới. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý II |
91 | Kế hoạch tổ chức các hoạt động hưởng ứng Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn năm 2022. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý III |
92 | Triển khai và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”. | Sở Nội vụ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I - IV |
93 | Thực hiện tốt các quy định về quản lý, sử dụng biên chế gắn với bố trí theo vị trí việc làm sau khi có hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; phấn đấu thực hiện đạt chỉ tiêu giảm số lượng biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước “đến năm 2025: giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021”. | Sở Nội vụ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I - IV |
94 | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2022 phù hợp nhu cầu và Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng của từng cơ quan, đơn vị. | Sở Nội vụ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I |
95 | Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra, bảo đảm các cuộc thanh tra có chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ. | Thanh tra thành phố | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I - IV |
96 | Kiểm tra việc thực hiện các Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực. | Thanh tra thành phố | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I - IV |
97 | Tổ chức đối thoại công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kết luận thanh tra theo lĩnh vực phụ trách. | Thanh tra thành phố | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I - IV |
98 | Nắm tình hình, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng. | Thanh tra thành phố | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I - IV |
99 | Xây dựng, hoạt động khu vực phòng thủ theo Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI; Nghị định số 21/2019/NĐ-CP của Chính phủ về khu vực phòng thủ và triển khai thực hiện Đề án “Bảo đảm quốc phòng” trên địa bàn. | Bộ Chỉ huy quân sự thành phố | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I - IV |
100 | Xây dựng Đề án Quy hoạch thế trận khu vực phòng thủ giai đoạn 2022 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. | Bộ Chỉ huy quân sự thành phố | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý III |
101 | Tập trung triển khai đồng bộ lực lượng, phương tiện, biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn tuyệt đối hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các sự kiện chính trị, lễ hội diễn ra trên địa bàn thành phố. | Công an thành phố | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I - IV |
102 | Tăng cường công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. | Công an thành phố | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I - IV |
103 | Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội. | Công an Thành phố | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I - IV |
104 | Kế hoạch xây dựng, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. | Công an Thành phố | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I |
105 | Đề án Xây dựng Công an phường điển hình, kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị | Công an Thành phố | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I |
106 | Triển khai thực hiện các giải pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông; đảm bảo an toàn phòng, chống cháy, nổ và cứu nạn, cứu hộ. | Công an Thành phố | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I - IV |
107 | Tổ chức các hoạt động kỷ niệm nhân thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với Lào, Ấn Độ, Hàn Quốc và Campuchia. | Sở Ngoại vụ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I |
108 | Tổ chức thực hiện các hoạt động ngoại giao văn hóa tại thành phố. | Sở Ngoại vụ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I - IV |
109 | Thực hiện các Thỏa thuận quốc tế đã ký với các tỉnh/thành phố nước ngoài. | Sở Ngoại vụ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I - IV |
110 | Thực hiện Kế hoạch kết nối thông tin với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự các nước tại Việt Nam và cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam tại các nước giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; kết nối thông tin với các tổ chức quốc tế. | Sở Ngoại vụ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý I - IV |
111 | Tổ chức Ký kết ghi nhớ hợp tác với thành phố Nasushiobara, tỉnh Tochigi, Nhật Bản; ký kết ghi nhớ hợp tác với đối tác tiềm năng Cộng hòa Mordovia, Liên bang Nga. | Sở Ngoại vụ | Sở, ban ngành, UBND quận, huyện | Quý III - IV |
- 1Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 143/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Kế hoạch 06/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
- 6Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2021 về dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2022
- 7Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 8Quyết định 123/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước thành phố Đà Nẵng năm 2022
- 9Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 10Quyết định 18/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Nghị quyết 73/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 12Chương trình 21/CTr-UBND hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 13Chỉ thị 2702/CT-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2022 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 14Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 15Quyết định 162/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 117/2015/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
- 3Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Luật Đầu tư 2020
- 6Luật Thủy lợi 2017
- 7Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 11Luật Quản lý thuế 2019
- 12Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 14Luật Doanh nghiệp 2020
- 15Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 16Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 825/QĐ-TTg năm 2020 về thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 59-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trương ương ban hành
- 19Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu sản xuất công nghiệp thành phố Cần Thơ theo hướng hiện đại”
- 22Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2021 về xây dựng người Cần Thơ “Trí tuệ - Năng động - Nhân ái - Hào hiệp - Thanh lịch”, đáp ứng yêu cầu công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố Cần Thơ đến năm 2030, giai đoạn 2021-2025
- 23Quyết định 22/2021/QĐ-TTg về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 1163/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 26Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2021 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 59-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 27Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2021 về phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 28Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 29Quyết định 1968/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Nghị quyết 32/2021/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do Quốc hội ban hành
- 31Công văn 10722/BYT-DP năm 2021 về tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều cơ bản và nhắc lại do Bộ Y tế ban hành
- 32Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 33Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2022 thực hiện một số giải pháp chủ yếu phát triển mạng lưới buôn, bán lẻ và hạ tầng thương mại giai đoạn 2022-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 34Nghị quyết 45/2022/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ do Quốc hội ban hành
- 35Quyết định 143/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 36Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 37Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Sơn La ban hành
- 38Kế hoạch 06/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
- 39Nghị quyết 43/NQ-HĐND năm 2021 về dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2022
- 40Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 41Quyết định 123/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước thành phố Đà Nẵng năm 2022
- 42Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 43Quyết định 18/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 44Nghị quyết 73/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 45Chương trình 21/CTr-UBND hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 46Chỉ thị 2702/CT-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2022 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 47Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 48Quyết định 162/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Trà Vinh ban hành
Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022
- Số hiệu: 16/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/01/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Trần Việt Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra