Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 195/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 15 tháng 10 năm 2021 |
Để thực hiện thành công mục tiêu của Nghị quyết Đại hội XV của Đảng bộ tỉnh phấn đấu “xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện của phía Bắc”, góp phần đạt được mục tiêu Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, của Quốc hội “phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 19/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng với các nội dung chính như sau:
Quán triệt sâu sắc, nhận thức đầy đủ và toàn diện các nội dung của Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 19/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gắn với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Chương trình hành động số 01-CT/TU ngày 09/10/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao, phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; Chương trình hành động số 01-CT/TU ngày 09/10/2020; Chương trình hành động số 06-Ctr/TU ngày 19/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Phân công rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể và tiến độ thực hiện của các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố được giao chủ trì hoặc phối hợp tham mưu tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được đề ra tại Kế hoạch.
- Quá trình triển khai thực hiện phải có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên khoa học giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương liên quan, kết hợp với thực hiện tốt công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá thường xuyên và định kỳ báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, CÁC KHẨU ĐỘT PHÁ VÀ ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Quan điểm, định hướng phát triển giai đoạn 2021 - 2025
1.1. Phát triển dựa vào nguồn lực bên trong là quyết định, chiến lược, cơ bản lâu dài và nguồn lực bên ngoài là quan trọng, đột phá, lấy phát triển con người bảo đảm và cải thiện dân sinh làm mục đích; lấy đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh tế xanh, nhu cầu thị trường các ngành mới nổi và tăng năng suất lao động làm định hướng; lấy phát triển hạ tầng, cải cách hành chính đồng bộ, hiện đại làm nền tảng; lấy giáo dục đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ làm động lực; lấy phát triển văn hóa, xây dựng văn minh sinh thái, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường làm trọng điểm.
1.2. Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang xanh” theo hướng bền vững dựa vào ba trụ cột (thiên nhiên, con người, văn hóa) kết hợp với xu thế hòa bình hợp tác, hội nhập và cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; giải quyết đồng bộ và có hiệu quả các mâu thuẫn, thách thức nhằm đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa - đô thị hóa; kết hợp chặt chẽ công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp theo hướng: (1) Phát triển dịch vụ tổng hợp hiện đại ngày càng giữ vai trò chủ dạo; du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. (2) Phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp sạch, công nghệ cao, công nghệ thông minh, thân thiện với môi trường. Tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao, công nghệ thông minh; phát triển hợp lý bền vững ngành công nghiệp khai khoáng, trọng điểm là ngành Than góp phần bảo đảm an ninh năng lượng theo quy hoạch. (3) Phát triển kinh tế biển và nông nghiệp công nghệ cao. (4) Phát triển doanh nghiệp và phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhằm khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản phẩm chủ lực và xây dựng thương hiệu của tỉnh, tạo sự liên kết giữa các thành phần kinh tế. (5) Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; huy động, phân bố, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
1.3. Kiên trì thực hiện tổ chức không gian phát triển “một tâm, hai tuyến đa chiều và hai mũi đột phá” nhằm bảo đảm mục tiêu liên kết, đồng bộ để phát huy thế mạnh của từng địa phương trong tỉnh cũng như thế mạnh của tỉnh trong Vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tâm là thành phố Hạ Long trung tâm chính trị - hành chính - kinh tế - văn hóa của tỉnh; phát triển đô thị theo mô hình đa cực, lấy vịnh Cửa Lục làm trung tâm kết nối. Tuyến hành lang phía Tây xuất phát từ Hạ Long đến Đông Triều hướng tới đồng bằng sông Hồng và thủ đô Hà Nội, phát triển chuỗi đô thị - công nghiệp xanh, công nghiệp sạch, công nghệ cao và du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh, trong đó Khu kinh tế ven biển Quảng Yên là hạt nhân, động lực tăng trưởng mới của tuyến phía Tây và của tỉnh, phát triển theo mô hình “Thành phố thông minh” với các khu đô thị - công nghiệp : dịch vụ - cảng biển thông minh, hiện đại. Tuyến hành lang phía Đông xuất phát từ Hạ Long đến Móng Cái và hướng tới Đông Bắc Á, phát triển chuỗi đô thị sinh thái - dịch vụ, thương mại, du lịch tổng hợp cao cấp, nông nghiệp sạch - công nghệ cao và kinh tế biển, lấy phát triển công nghiệp để dẫn dắt nông nghiệp. Phát triển Khu kinh tế Vân Đồn và Khu kinh tế Cửa khẩu Móng Cái là hai mũi đột phá.
1.4. Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên; hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền, Giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng và Nhân dân, nâng cao niềm tin của Nhân dân đối với chế độ và với Đảng; phát huy dân chủ, kỷ cương và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, truyền thống cách mạng, văn hóa, sự năng động và khát vọng đổi mới, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, vượt lên mạnh mẽ và bền vững.
2. Mục tiêu tổng quát giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn định hướng phát triển đến năm 2030, năm 2045
Mục tiêu tổng quát giai đoạn 2020 - 2025: Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, đổi mới sáng tạo; huy động sức mạnh tổng hợp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, nâng cao đời sống mọi mặt của Nhân dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh; xây dựng Quảng Ninh trở thanh tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện của phía Bắc.
Đến năm 2030, xây dựng, phát triển Quảng Ninh là tỉnh kiểu mẫu giàu đẹp, văn minh, hiện đại; là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện, trung tâm du lịch quốc tế, trung tâm kinh tế biển, cửa ngõ của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước, đô thị phát triển bền vững theo mô hình tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu, GRDP bình quân đầu người trên 15.000 USD; khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc về quốc phòng - an ninh và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế.
Đến năm 2045, Quảng Ninh là tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, vùng đô thị lớn mang tầm khu vực và quốc tế một trong những đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia với động lực tăng trưởng chính là dịch vụ, du lịch, đổi mới sáng tạo, có cơ sở kinh tế vững chắc, có sức cạnh tranh cao; người dân có mức thu nhập tương đương các nước phát triển; phát triển kinh tế hài hòa giữa các khu vực đô thị và nông thôn; đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh.
3. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025
- Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 10%/năm. (2) GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt trên 10.000 USD. (3) Cơ cấu kinh tế năm 2025: Công nghiệp - xây dựng 49 - 50%; Dịch vụ 46 - 47%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản 3 - 5%. (4) Đóng góp năng suất của các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt 50%. (5) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng trên 10%/năm. (6) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 11%/năm. (7) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt trên 75%. (8) Tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng ít nhất 15% trong GRDP. (9) Kinh tế số đạt khoảng 20% GRDP. (10) Hằng năm, giữ vững vị trí nhóm đầu cả nước về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI).
- Về xã hội: (11) Đến năm 2025, Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội khoảng 20 - 25%. (12) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đến năm 2025 đạt 87,5%, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 52%. (13) Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4,1%. (14) Tỷ lệ giảm nghèo duy trì mức giảm trung bình 0,8%/năm, trong đó mức giảm trung bình: khu vực thành thị 0,3%/năm; khu vực nông thôn 1,5%/năm; tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 còn dưới 1%. (15) Đạt 61 giường bệnh/1 vạn dân; 15 bác sỹ/1 vạn dân; 3 dược sỹ đại học/1 vạn dân; trên 25 điều dưỡng/1 vạn dân; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%, tuổi thọ trung bình đạt 74,5 tuổi, (16) Đến hết năm 2023, có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; ít nhất 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và ít nhất 25% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; tỉnh Quảng Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
- Về môi trường: (17) Tỷ lệ sử dụng nước sạch của dân cư thành thị đạt 98%, tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt trên 99%. (18) Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt trên 99%. Tỷ lệ thu gom xử lý nước thải tại các khu đô thị tập trung (Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Quảng Yên) đạt trên 65%. (19) Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường đạt 100%; Tỷ lệ các cơ sở kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường đạt 100%; Tỷ lệ các cơ sở cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100% (20) Giữ tỷ lệ che phủ rừng ổn định 55% và nâng cao chất lượng rừng.
4. Tập trung thực hiện có hiệu quả các đột phá chiến lược theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và các khâu đột phá của tỉnh: (1) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với tăng nhanh quy mô và nâng cao chất lượng dân số; (2) Đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại, bảo đảm liên thông tổng thể, trọng tâm là hạ tầng giao thông chiến lược, hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, hạ tầng các khu kinh tế khu công nghệ, hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển; (3) Xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh gắn với thu hẹp nhanh khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền trong tỉnh.
5. Các chương trình và đề án trọng điểm
(1) Đề án Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tỉnh Quảng Ninh theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ giai đoạn 2021 -2025.
(2) Đề án Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
(3) Đề án Phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
(4) Đề án Chuyển đổi số toàn diện Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
(5) Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 19/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Quyết định số 1663/QĐ-UBND ngày 27/05/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
(6) Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(7) Đề án Xây dựng, phát triển Khu kinh tế Vân Đồn, Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Khu kinh tế ven biển Quảng Yên và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, định hướng đến năm 2040.
(8) Đề án Phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
(9) Đề án Bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
(10) Đề án Đảm bảo an ninh nguồn nước giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
(11) Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 19/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Đề án phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
(12) Quyết định số 998/QĐ-UBND ngày 02/04/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021- 2025. Quyết định số 3895/QĐ-UBND ngày 09/10/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.
(13) Chương trình Phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030.
(14) Đề án Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng và y tế điều trị; chất lượng chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
(15) Đề án đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
(1) Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động triển khai mạnh mẽ, quyết liệt các giải pháp phòng, chống dịch phù hợp với diễn biến tình hình dịch bệnh tại từng thời điểm nhằm giữ bằng được địa bàn “An toàn - Ổn định, phát triển trong trạng thái bình thường mới với quan điểm “phòng là chính, là nhiệm vụ trực tiếp, thường xuyên, hằng ngày, cơ bản, chiến lược, lâu dài, có ý nghĩa quyết định: chống là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách”, tinh thần “chống dịch như chống giặc”, tuyệt đối không lơ là, chủ quan, mất cảnh giác; kiên trì thực hiện phương châm “3 trước”, “4 tại chỗ”, tích cực, chủ động, từ xa, từ sớm, từ cơ sở, lấy người dân làm trọng tâm, làm chủ thể chính, nguyên tắc “ngăn chặn phát hiện, truy vết, cách ly, khoanh vùng, dập dịch, điều trị tích cực, nhanh chóng ổn định tình hình” khi có tình huống dịch bệnh phát sinh; gắn với trách nhiệm cụ thể của người đứng đầu ở từng cấp, từng ngành, từng lĩnh vực, từng cơ quan, đơn vị địa phương. Quyết liệt triển khai có hiệu quả chiến lược “5K + vắc-xin” và ứng dụng công nghệ chặt chẽ, rộng rãi; tổ chức tiêm chủng vắc-xin trên diện rộng cho đa số người dân đảm bảo an toàn, hiệu quả sớm đạt miễn dịch cộng đồng.
(2) Sở Y tế: Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, địa phương tập trung nguồn lực, ưu tiên cho việc triển khai các giải pháp kiểm soát, khống chế đẩy lùi dịch bệnh Covid -19, Tập trung triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc-xin đảm bảo nhanh nhất, hiệu quả nhất, an toàn nhất; phấn đấu toàn tỉnh đạt miễn dịch cộng đồng đối với người đủ 18 tuổi trở lên đủ điều kiện tiêm đạt 90% trong thời gian sớm nhất.
2. Tập trung thực hiện hiệu quả ba đột phá chiến lược
2.1. Huy động mọi nguồn lực, đa dạng hình thức đầu tư; đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ hiện đại bảo đảm liên thông, tổng thể; thúc đẩy liên kết nội vùng, liên kết vùng phân công và hợp tác hóa lãnh thổ
(1) Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh, các chủ đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình, dự án giao thông có tính liên kết cao, các khu kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng cảng biển để tạo ra các trung tâm kết nối hạ tầng dịch vụ, giao thông quốc tế. Tập trung đầu tư hoàn thành các công trình, dự án trọng điểm trong giai đoạn 2021-2025: (1) Cao tốc Vân Đồn - Móng Cái; (2) Đường bao biển Hạ Long - Cẩm Phả, (3) Cầu Cửa Lục 1; (4) Cầu Cửa Lục 3; (5) Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phong đến thị xã Đông Triều; (6) Đường dẫn, cầu ra cảng và cảng tổng hợp Hòn Nét - Con Ong; (7) Đường kết nối từ đường cao tốc Vân Đồn - Mong Cái đến cảng Vạn Ninh và cảng Vạn Ninh; (8) cầu Bến Rừng và đường dẫn... Tiếp tục đề xuất với Trung ương đầu tư đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long, nâng cấp Quốc lộ 4B, 279 và nâng cấp tuyên đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Cái Lân.
- Đẩy mạnh hợp tác công - tư, thu hút mọi nguồn vốn của các thành phần kinh tế, tạo bước đột phá xây dựng hoàn thiện hệ thống cảng biển và dịch vụ cảng biển, trọng tâm là cảng Con Ong - Hòn Nẹt, Vạn Ninh, Hải Hà, Nam Tiền Phong Bắc Tiên Phong trước năm 2025. Thúc đẩy xây dựng các bến càng khách du lịch nội địa tại Nam cầu Trắng, các cảng khách du lịch tại Vân Đồn; quy hoạch thu hút đầu tư xây dựng các bến du thuyền tiêu chuẩn quốc tế tại vịnh Cửa Lục phát triển các dịch vụ giá trị tăng cao tại khu vực Cảng tàu khách quốc tế Hòn Gai, Tuần Châu. Hình thành các khu tập kết Container rỗng, các khu tập kết phương tiện vận tải tại những vị trí thuận lợi tiếp cận cảng. Khai thác tối ưu hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, bao gồm đường bộ, đường hàng không và đường thủy, hàng hải quốc tế để tạo bước phát triển đột phá về dịch vụ vận tải đa phương thức, logistic.
(2) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng, đơn vị, địa phương tham mưu, triển khai, tạo sự bứt phá về hạ tầng, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông; xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông hiện đại đáp ứng phục vụ chuyển đổi số; Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông của tỉnh (ICT Index), Chỉ số chuyển đổi số (DTI) trong nhóm dẫn đầu cả nước. Đến năm 2023, cơ bản hoàn thành xây dựng hạ tầng số và hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kho tài nguyên số, nền tảng dữ liệu mở, có khả năng chia sẻ và tích hợp đồng bộ, liên thông, hiện đại; đến năm 2025, hoàn thành toàn diện, đồng bộ quá trình chuyển đổi số vững chắc, đảm bảo liên thông, chia sẻ dữ liệu, thống nhất, an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng, trọng tâm là hoàn thành Đề án chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Mở rộng ứng dụng quản lý chất lượng TCVN ISO điện tử. Khẩn trương triển khai hoàn thành trước năm 2025 về kết nối chia sẻ tương tác các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, quản lý quy hoạch, tài chính, bảo hiểm và hoàn thành nền tảng dữ liệu cho các ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 90% hộ gia đình; phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại thông minh; là một trong những địa phương đi đầu, triển khai nhanh và có hiệu quả chuyển đổi số toàn diện với các trụ cột chính là chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và thành phố thông minh. Trong đó cần tập trung, ưu tiên nhanh chóng chuyển đổi số trước trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tài chính - ngân hàng, giao thông - vận tải, du lịch và logistics, đất đai, tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng và triển khai hiệu quả Đề án chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch phát triển hạ tầng viễn thông. Hình thành khu công nghệ thông tin tập trung tại phường Tuần Châu, thành phố Hạ Long nhằm phát triển dịch vụ thông minh sáng tạo, tạo đòn bẩy thu hút, phát triển các doanh nghiệp công nghệ số có năng lực. Chú trọng thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công - tư các dự án đầu tư hạ tầng chuyển đổi số để xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và xây dựng đô thị thông minh.
(3) Sở Xây dựng:
- Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa với sự định hình chức năng đô thị biển và hình thái tổ chức không gian lãnh thổ “một tâm, hai tuyến đa chiều, hai mũi đột phá” gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, phát triển các đô thị đồng bộ về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, kiến trúc, nhà ở, chất lượng sống của người dân. Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt trên 75%.
- Đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng khung, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật kết nối hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh; khắc phục các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đô thị, phấn đấu đạt và đạt cao các tiêu chuẩn, tiêu chí theo phân loại đô thị. Hình thành các bãi đỗ xe thông minh ở các khu đô thị trọng điểm, công trình đầu mối về cấp nước, thoát nước, cải thiện đáng kể hệ thống hạ tầng kỹ thuật môi trường xử lý nước thải, rác thải y tế, sinh hoạt.
(4) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Xây dựng nông thôn mới: chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tham mưu về đầu tư nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là về thủy lợi, giao thông, thương mại nông thôn. Huy động mọi nguồn lực đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên các xã có lộ trình về đích nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; ưu tiên nguồn lực phát triển hạ tầng giao thông kết nối nội xã, nội huyện và giữa huyện nông thôn, miền núi còn nhiều khó khăn với các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế. Quản lý và phát huy hiệu quả các công trình sau đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo sinh kế bền vững, nâng cao thu nhập cho Nhân dân ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, nâng cao hiệu quả cung cấp nước và an toàn hồ đập đối với các công trình thủy lợi, hồ, đập chứa nước trọng yếu tại các khu vực: Hạ Long, Móng Cái, Quảng Yên, Hải Hà, Vân Đồn, Uông Bí.
(5) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Trường Đại học Hạ Long theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì thực hiện rà soát, ưu tiên quy hoạch quỹ đất phát triển giáo dục, đào tạo; huy động mọi nguồn lực tiếp tục hoàn thiện hạ tầng giáo dục, đào tạo, xóa phòng học tạm, phòng học bán kiên cố, không đảm bảo an toàn trên địa bàn toàn tỉnh. Có lộ trình hoàn thiện cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn quy định (trước mắt ưu tiên các địa phương khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới chưa tự cân đối được ngân sách), giữ vững kết quả và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu hoàn thành xây dựng Trường Đại học Hạ Long theo mô hình đô thị đại học, các trường nghề chất lượng cao; phát triển hợp lý hệ thống giáo dục, y tế thông minh. Đẩy mạnh xã hội hóa thu hút nguồn lực xây dựng, phát triển các cơ sở y tế, giáo dục chất lượng cao.
(6) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 phục vụ mục tiêu đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông chiến lược, công nghệ thông tin, viễn thông, cảng biển và dịch vụ cảng biển, hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế.
(7) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện quan điểm “lấy phát triển hạ tầng làm nền tảng”; kiên trì thực hiện tổ chức không gian phát triển “một tâm, hai tuyến đa chiều và hai mũi đột phá” nhằm bảo đảm mục tiêu liên kết, đồng bộ để phát huy thế mạnh của từng địa phương trong tỉnh cùng như thế mạnh của tỉnh trong Vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Kiên trì thực hiện phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”; ưu tiên bố trí, sử dụng vốn ngân sách nhà nước chỉ như là vốn mồi để kích thích, khai thác tối đa nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là từ khu vực tư nhân, phát triển hình thức đối tác công - tư. Xây dựng cơ chế khắc phục triệt để tình trạng đầu tư manh mún, dàn trải, kéo dài, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông chiến lược, hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghệ, hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
- Mở rộng không gian phát triển đô thị của thành phố Hạ Long về phía Hoành Bồ (sau sáp nhập vào thành phố Hạ Long), lấy vịnh Cửa Lục làm trung tâm kết nối phát triển đô thị theo mô hình đa cực, hình thành các đô thị trên đồi hài hòa với địa hình. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thành phố Hạ Long đồng bộ, hiện đại, giữ vững tiêu chí đô thị loại I. Xây dựng thành phố Móng Cái và thị trấn Quảng Hà gắn với xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu Móng Cái và Khu công nghiệp dịch vụ - cảng biển Hải Hà có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, mạng lưới dịch vụ hoàn thiện. Xây dựng, phát triển đô thị, kinh tế thương mại biên giới tại các khu kinh tế cửa khẩu Bắc Phong Sinh, Hoành Mô - Đồng Văn gắn liền với bảo đảm quốc phòng - an ninh
2.2. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với tăng quy mô, nâng cao chất lượng dân số; đẩy mạnh đầu tư, ứng dụng, chuyển giao công nghệ hiện đại
(1) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì xây dựng Đề án phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 223/KH-UBND ngày 22/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 2020- 2025 và Kế hoạch theo từng năm học; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ.
- Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2018 đảm bảo đúng lộ trình, tiếp tục hoàn thiện việc biên soạn và ban hành tài liệu giáo dục địa phương. Tập trung rà soát, tham mưu phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh trong độ tuổi và thực hiện tốt nhiệm vụ đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn quy định để giữ vững kết quả và tiếp tục nâng cao tỷ lệ trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và trường đạt chuẩn quốc gia; phấn đấu năm 2025 tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 90% trở lên, trẻ em mầm non và học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày, đạt tỷ lệ 100%, số sinh viên/vạn dân cao hơn mức trung bình cả nước.
- Quy hoạch phát triển khoa học hệ thống các cơ sở giáo dục, đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng miền và các đối tượng chính sách. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn. Nâng cao chất lượng, đổi mới phương pháp dạy và học ngoại ngữ, coi trọng dạy và học tiếng Anh trong các cấp học, các cơ sở giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chủ động nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách để thực hiện lộ trình hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh; chính sách khuyến khích phát triển các mô hình giáo dục chất lượng cao ngoài công lập; thực hiện cơ chế tự chủ đối với một số trường phổ thông tại các đô thị lớn nơi có điều kiện; thí điểm cơ chế cho thuê một số cơ sở giáo dục sẵn có theo nguyên tắc bảo đảm tất cả học sinh được đến trường, nhà nước đặt hàng cho trường để phát triển tài năng của tỉnh, ưu tiên xem xét đối với các trường chuyên, trường trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cơ chế, chính sách xây dựng, phát triển Trường Đại học Hạ Long trở thành một trong những trung tâm thu hút đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực Bắc Bộ.
(2) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tham mưu xây dựng phát triển Trường Cao đẳng Việt - Hàn trở thành trường đào tạo các nghề trọng điểm cấp quốc gia, quốc tế, đáp ứng nhân lực có tay nghề cao cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và xu hướng hội nhập quốc tế về lao động.
- Triển khai Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo định hướng đổi mới, cơ cấu lại hệ thống cơ sở đào tạo, theo hướng giảm đầu mối các cơ sở giáo dục nghề nghiệp do nhà nước thành lập, đảm bảo hợp lý về quy mô ngành nghề và cấp trình độ đào tạo gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực. Đẩy mạnh mô hình doanh nghiệp gắn với đào tạo nghề nghiệp, xã hội hóa lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp. Triển khai có kết quả các Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục nghề nghiệp, Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Kết hợp hài hòa giữa đào tạo, đào tạo lại với thu hút nhân lực chất lượng cao gắn với tăng nhanh quy mô chất lượng dân số đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh và của doanh nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ phát triển đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động tại các vùng khó khăn và các đối tượng chính sách; thực hiện hiệu quả các chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực nhằm tăng số lượng và chất lượng đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng, lao động kỹ thuật có tay nghề cao để đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, công nghệ cao, công nghiệp thông minh, công nghiệp chế biến, chế tạo...của tỉnh, khu vực và xuất khẩu lao động. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh khu vực phi nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2025; lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 25%; công nghiệp xây dựng chiếm 32%; dịch vụ chiếm 43%.
(3) Sở Nội vụ tiếp tục rà soát, tham mưu kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của Trung ương, của tỉnh; tham mưu các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính đi đôi với tạo điều kiện thúc đẩy đổi mới, sáng tạo; thu hút, trọng dụng nhân tài; đưa ra khỏi bộ máy những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, đạo đức công vụ, nghề nghiệp, mất uy tín đối với nhân dân. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm.
(4) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tham mưu xây dựng và triển khai Đề án phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 định hướng dẫn năm 2030. Triển khai có hiệu quả chính sách một số cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025. Tham mưu tập trung nguồn lực để triển khai các đề án, dự án, kế hoạch trọng tâm về phát triển khoa học & công nghệ, ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với địa phương. Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ, phấn đấu đến năm 2025, tỉnh Quảng Ninh có 40 doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
(5) Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với nhanh chóng tăng quy mô và nâng cao chất lượng dân số đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tính là khâu đột phá, cấp bách; gắn chặt với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị là nhân tố quyết định sự thành công trước mắt và chiến lược. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông là nền tảng; thu hút nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng là đột phá. Chú trọng đào tạo nghề, nhất là lao động nông thôn phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển du lịch, giảm nghèo bền vững. Quan tâm hỗ trợ, khuyến khích, thu hút nhân lực phục vụ phát triển khoa học - công nghệ.
2.3. Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; phát triển doanh nghiệp và phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản phẩm chủ lực và xây dựng thương hiệu của tỉnh, tạo sự liên kết giữa các thành phần kinh tế
(1) Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư:
- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 19/4/2021 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 02/07/2021 của UBND tỉnh về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU của Tỉnh ủy về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục tham mưu các giải pháp để xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch; phối hợp với các sở ngành có liên quan công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phát triển ngành, lĩnh vực, danh mục các dự án kêu gọi, thu hút đầu tư; chủ động hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư, khu vực dân doanh bằng các giải pháp phù hợp.
- Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu để sàng lọc các dự án FDI. Ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu phối hợp. Tập trung vào các ngành, các công đoạn tạo ra giá trị gia tăng cao phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh. Chú trọng thu hút đầu tư và tạo điều kiện cho các tập đoàn kinh tế lớn, có tiềm lực mạnh, có thương hiệu, có khả năng cạnh tranh, phát triển bền vững, tạo động lực lan tỏa thúc đẩy phát triển các thành phần kinh tế khác.
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập các tổ công tác hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai dự án của các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
(2) Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh phối hợp với các sở, ngành thường xuyên tiếp tục rà soát, đưa các thủ tục hành chính phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp vào thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hiện đại cấp xã và chỉ đạo thực hiện niêm yết công khai, cập nhật kịp thời theo quy định. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu và cơ chế giám sát bảo đảm thực hiện có hiệu quả nguyên tắc “5 tại chỗ” trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã; giám sát chặt chẽ kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ giải quyết thủ tục hành chính. Đồng thời, kết hợp chặt chẽ dưới quá trình phát triển chính quyền số, thực hiện thủ tục hành chính trong môi trường điện tử, số hóa, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy trình điện tử để hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công.
(3) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì xây dựng, triển khai có hiệu quả Đề án và Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Tham mưu các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng nền hành chính hiện đại, minh bạch, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh theo hướng sử dụng các nền tảng dùng chung để tiết kiệm chi phí, thời gian, năm 2021, hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 4; cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội năm 2022. Hoàn thiện hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia. Đến năm 2025, 90% giao dịch trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được xác định danh điện tử; tỷ lệ hồ sơ nộp qua mạng và giải quyết theo dịch vụ công mức độ 4 trên tổng số hồ sơ toàn tỉnh đạt tối thiểu 70%. Quy trình hóa việc giải quyết công việc các cơ quan hành chính các cấp theo tiêu chuẩn ISO; cắt giảm tối đa giao dịch, hội họp trực tiếp; thúc đẩy toàn diện việc xử lý hồ sơ, công việc trên môi trường mạng hướng tới các cơ quan nhà nước “không giấy tờ”. Quản lý, khai thác vận hành hiệu quả Trung tâm điều hành thành phố thông minh phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của toàn tỉnh; gắn kết phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống chính quyền điện tử, phát triển bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn.
(4) Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tỉnh Quảng Ninh tỉnh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thuộc khối chính quyền. Tham mưu giải pháp nhằm xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền địa phương tỉnh gọn, trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Tiếp tục thực hiện quyết liệt các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính tại Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 19/4/2021 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 02/07/2021 của UBND tỉnh nhằm phấn đấu tăng điểm, giữ vững, duy trì nhóm dẫn đầu Chỉ số cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (Sipas), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (Papi) trên địa bàn tỉnh.
(5) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng, triển khai có hiệu quả Đề án và Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Tham mưu các giải pháp phát triển khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng, thực sự trở thành một trong những động lực quan trọng trong thúc đẩy chuyển đổi phương thức phát triển, cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh, nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập. Nghiên cứu, xây dựng về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp chuyển đổi số, chuyển đổi hộ cá nhân sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp; tạo sự liên kết giữa các thành phần kinh tế.
(6) Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số 3322/QĐ-UBND ngày 01/10/2021 của UBND tỉnh về Chương trình Cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2030. Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, phát triển doanh nghiệp theo thẩm quyền, đảm bảo kịp thời, theo quy định của pháp luật và phù hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan.
3.1. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao, công nghệ thông minh, thân thiện với môi trường vào GRDP và thu ngân sách; phát triển hợp lý, bền vững ngành công nghiệp khai khoảng, trọng điểm là ngành Than góp phần bảo đảm an ninh năng lượng theo quy hoạch
(1) Sở Công Thương:
- Chủ trì xây dựng, đôn đốc triển khai có hiệu quả Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 04/01/2021 của UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số 01- NQ/TU ngày 16/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030. Trong giai đoạn 2021 - 2025, phấn đấu tốc độ giá trị gia tăng ngành công nghiệp tăng bình quân 10%/năm, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng bình quân từ 17%/năm trở lên. Đến năm 2025: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng trên 15% trong GRDP, thu hút tổng vốn đầu tư ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt trên 50.000 tỷ đồng (bình quân trên 10.000 tỷ đồng/năm); tạo ra ít nhất 30.000 chỗ làm việc mới gắn với tăng quy mô và chất lượng dân số của tỉnh.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết 115/NQ-CP ngày 06/8/2020 của Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ, Kế hoạch 37/KH- UBND ngày 18/02/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2025 đồng thời gắn với phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo trên địa bàn tỉnh. Phát triển công nghiệp phụ trợ, phục vụ công nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại địa phương: Hạ Long, Quảng Yên, Hải Hà, Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí, Đông Triều...
- Phối hợp với Tập đoàn Công nghiệp than và Khoáng sản Việt Nam có giải pháp phát triển hợp lý công nghiệp than, khoáng sản theo quy hoạch, hiện đại hóa công nghệ khai thác, giảm tổn thất tài nguyên đảm bảo khai thác than và phát triển du lịch, dịch vụ cùng song hành bền vững; tăng sản lượng khai thác hầm lò, kết thúc khai thác than lộ thiên vùng Hòn Gai đúng lộ trình; thực hiện nhập khẩu than hợp lý. Phấn đấu sản lượng sản xuất than trong 5 năm đạt khoảng 227 triệu tấn; tăng trưởng bình quân ngành khai khoảng đạt khoảng 2,8%/năm.
- Phối hợp với các ngành, địa phương triển khai Dự án điện khí LNG Quảng Ninh và các dự án phát triển năng lượng trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia (Quy hoạch điện VIII). Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch; thu hút tối đa các dự án năng lượng mới sử dụng nhiên liệu sạch tại thành phố Cẩm Phả và Khu kinh tế Cửa khẩu Móng Cái gắn với hệ thống hạ tầng cảng Con Ong - Hòn Nét, cảng Hải Hà,...Phát triển hợp lý và có hiệu quả ngành công nghiệp đóng mới, sửa chữa tàu phục vụ cho ngành du lịch, dịch vụ, vận tải; phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo, lắp ráp, sửa chữa máy mỏ, máy thi công.
(2) Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh:
- Tham mưu phát huy vai trò của các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh thực sự là động lực tăng trưởng để tập trung phát triển các ngành công nghiệp, công nghệ cao, công nghiệp chế biến, chế tạo, sử dụng công nghệ hiện đại, công nghiệp thông minh, thân thiện với môi trường và các ngành có giá trị gia tăng cao và sử dụng hiệu quả vốn, lao động, gắn với chuỗi cung, chuỗi giá trị trong nước, khu vực và quốc tế, tạo đột phá đóng góp vào GRDP và thu ngân sách.
- Ưu tiên thu hút đầu tư một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao; công nghệ thông tin và truyền thông, công nghiệp điện tử - viễn thông, sản phẩm số, công nghiệp ô tô, công nghiệp dược phẩm, công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp môi trường, công nghiệp thời trang...và phát triển công nghiệp phụ trợ, phục vụ công nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo vào các khu kinh tế, khu công nghiệp. Chú trọng phát triển bền vững, hài hòa giữa khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ; gắn kết quy hoạch khu công nghiệp, khu kinh tế với quy hoạch hạ tầng xã hội, nguồn nhân lực, quy hoạch xây dựng, sử dụng đất và đô thị, tạo liên kết, hợp tác, hình thành chuỗi giá trị giữa các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế.
(3) Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn tham mưu thu hút phát triển một số ngành sử dụng công nghệ cao như: y dược, sinh học, công nghệ nano; công nghệ thông tin trong hệ thống sản xuất, công nghệ sử dụng nguyên liệu tiên tiến, công nghệ năng lượng và môi trường tại Khu kinh tế Vân Đồn. Phát triển công nghiệp phụ trợ, phục vụ công nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo.
(4) Sở Xây dựng chủ trì tham mưu công tác quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản phân tán nhỏ lẻ và đóng của các mỏ đá, sét đúng lộ trình theo quy hoạch. Đến năm 2025 dừng khai thác các mỏ đá vôi, chấm dứt hoạt động các mỏ đá trong khu vực cảnh quan trên đất liền ven vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long; khu đô thị, du lịch trên địa bàn Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn.
3.2. Phát triển dịch vụ tổng hợp hiện đại ngày càng giữ vai trò chủ đạo, du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GRDP của tỉnh
(1) Sở Du lịch:
- Tham mưu các giải pháp phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế khác biệt của tài nguyên du lịch gắn với phát triển công nghiệp dịch vụ, công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí dựa trên nền tảng công nghiệp sáng tạo được tổ chức sản xuất ở trình độ cao. Nhanh chóng cơ cấu lại ngành du lịch sau đại dịch Covid-19, chú trọng khai thác toàn diện cả thị trường nội địa và quốc tế, bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại, bền vững, chất lượng và hiệu quả, vươn tầm đẳng cấp quốc tế, khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh cao.
- Tập trung phát triển tại các địa bàn Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái, Vân Đồn, Cô Tô trở thành động lực chính về phát triển dịch vụ của tỉnh và của cả Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Triển khai đồng bộ Đề án tổng thể quản lý, phát triển sản phẩm du lịch biển đảo vịnh Hạ Long - vịnh Bái Tử Long - Vân Đồn - Cô Tô đến năm 2030. Xây dựng thành phố Hạ Long trở thành trung tâm du lịch quốc gia, tầm quốc tế, gắn bảo tồn và phát huy bền vững Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và Khu bảo tồn thiên nhiên Đông Sơn, Kỳ Thượng. Phát triển Khu kinh tế Vân Đồn và vùng biển đảo Vân Đồn, Cô Tô kết nối với Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long tạo thành một chuỗi giá trị sản phẩm du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng đặc sắc cao cấp. Phát triển đi đôi với việc tăng cường quản lý khu vực Uông Bí - Đông Triều - Quảng Yên trở thành một trung tâm du lịch - văn hóa - lịch sử - tâm linh đặc sắc có sức hấp dẫn cao. Phát triển các không gian du lịch mới ở Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà kết nối với thành phố Hạ Long, Móng Cái, Vân Đồn, Cô Tô phát triển du lịch sinh thái khám phá, trải nghiệm gắn với cảnh quan thiên nhiên và bản sắc văn hóa dân tộc tạo ra hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng. Thu hút đầu tư đồng bộ, hiện đại với quy mô lớn, thương hiệu mạnh các sản phẩm du lịch, dịch vụ đẳng cấp, bền vững trên các đảo thuộc vùng biển Vân Đồn - Cô Tô, Hải Hà (xã Cái Chiến), Móng Cái (xã Vĩnh Trung, xã Vĩnh Thực...) gắn với Khu du lịch quốc gia Trà cổ. Khai thác tốt hệ thống kết cấu hạ tầng du lịch, dịch vụ gắn với hạ tầng giao thông, cảng biển, cảng hàng không và hệ thống cửa khẩu để tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới có sức cạnh tranh cao.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và phối hợp với các đơn vị, doanh nghiệp tổ chức các hoạt động xúc tiến, sự kiện kích cầu du lịch. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát về lĩnh vực du lịch, đảm bảo môi trường kinh doanh du lịch lành mạnh, nhất là hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành, lưu trú, mua sắm; kịp thời tiếp nhận thông tin phản ánh, xử lý các trường hợp tiêu cực trong lĩnh vực du lịch.
- Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng nhân lực du lịch, xây dựng đề án, kế hoạch phát triển nhân lực du lịch Quảng Ninh. Xây dựng kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng: chuyên môn, nghiệp vụ du lịch, kỹ năng giao tiếp, nghệ thuật bán hàng, ứng xử văn minh du lịch, phát triển du lịch cộng đồng, cấp giấy chứng nhận hành nghề theo quy định cho đội ngũ lao động tại các cơ sở lưu trú du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh đạt chuẩn, bãi tắm du lịch...
(2) Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu các giải pháp đẩy mạnh phát triển hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt sau khi tuyến cao tốc Vân Đồn - Móng Cái hoàn thành; tiếp tục thu hút, đầu tư phát triển hạ tầng, các siêu thị, trung tâm thương mại; đồng thời, tham mưu, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu, hoạt động thương mại biên giới, phát triển đồng bộ, hài hòa hoạt động xuất nhập khẩu gắn với hoạt động thương mại biên giới nhằm phát huy có hiệu quả lợi thế về cảng biển, cửa khẩu biên giới của tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu đẩy nhanh việc thành lập Khu hợp tác kinh tế qua biên giới Móng Cái (Việt Nam) - Đông Hưng (Trung Quốc).
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 02/07/2020 của UBND tỉnh phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 nhằm thực hiện Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025. Triển khai Kế hoạch số 74/KH-UBND ngay 31/03/2021 của UBND tỉnh về Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
(3) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, tham mưu triển khai thực hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(4) Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế khác biệt của tài nguyên du lịch gắn với phát triển công nghiệp dịch vụ, công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí dựa trên nền tảng công nghiệp sáng tạo được tổ chức sản xuất ở trình độ cao và đẩy mạnh liên kết vùng; xây dựng Quảng Ninh là một trong những trung tâm du lịch quốc tế, một trọng điểm du lịch hàng đầu quốc gia, phát triển theo chiều sâu, trung tâm, trọng điểm; trung tâm kinh tế biển, cửa ngõ giao thương quốc tế, có hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại, Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2025 của khu vực dịch vụ, thuê sản phẩm tăng bình quân trên 11,5%/năm, trong đó dịch vụ tăng bình quân 11,9%/năm; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng bình quân 17-18%/năm; khối lượng vận chuyển hàng hóa tăng bình quân 16,3%/năm; khối lượng vận chuyển hành khách tăng bình quân 14,4%/năm; kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 5 - 7%/năm; tận dụng mọi cơ hội an toàn trong dịch bệnh để sớm phục hồi ngành du lịch, phát triển đa dạng sản phẩm du lịch có chất lượng, thương hiệu và có sức cạnh tranh cao.
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng, hoàn thiện, khai thác tốt hệ thống kết cấu hạ tầng du lịch, dịch vụ gắn với hạ tầng giao thông đồng bộ; gắn với khai thác hiệu quả hệ thống cửa khẩu, cảng hàng không và cảng biển; hình thành chuỗi sản phẩm du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng đặc sắc, cao cấp. Thu hút các nhà đầu tư chiến lược, có tiềm lực, thương hiệu mạnh, đầu tư quy mô lớn, đồng bộ, hiện đại, phát triển du lịch, dịch vụ đẳng cấp, bền vững trên các đảo thuộc vùng biển Vân Đồn - Cô Tô, Hải Hà (xã Cái Chiến), Móng Cái (xã Vĩnh Trung, xã Vĩnh Thực...) gắn với Khu du lịch quốc gia Trà Cổ. Tăng cường liên kết vùng, hình thành chuỗi sản phẩm du lịch có thế mạnh như: du lịch cộng đồng, du lịch khám phá - trải nghiệm, du lịch biên giới; xây dựng chương trình phát triển sản phẩm du lịch với các đặc trưng riêng, tiếp tục bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc trên địa bàn gắn với các lễ hội để thu hút du khách...
- Khai thác tối ưu hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại cả đường bộ, đường hàng không và đường thủy, hàng hải quốc tế và lợi thế khác biệt về thị trường, địa kinh tế để tạo bước phát triển đột phá về dịch vụ vận tải, kinh tế thương mại, kinh tế biên mậu. Hình thành, mở rộng các trung tâm tài chính - ngân hàng lớn tại Hạ Long, Móng Cái, Vân Đồn; phát triển mô hình kinh tế ban đêm tại các đô thị trung tâm và các khu vực có lợi thế trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, an toàn thực phẩm.
- Quy hoạch quỹ đất phát triển đồng bộ hệ thống kho bãi, hình thành các trung tâm logistics chuyên nghiệp, có sức cạnh tranh cao. Khai thác tối ưu hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, bao gồm đường bộ, đường hàng không và đường thủy, hàng hải quốc tế và lợi thê khác biệt về thị trường, địa kinh tế để tạo bước phát triển đột phá về dịch vụ vận tải đa phương thức, logistics, kinh tế thương mại, kinh tế biên mậu. Tiếp tục thu hút, đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, các siêu thị, trung tâm thương mại đồng bộ, hiện đại, nhất là tại thành phố Hạ Long...
3.3. Phát triển nông nghiệp hiện đại, xây dựng nông thôn văn minh
(1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển toàn diện, bền vững cả về nông, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng hiện đại, gia tăng giá trị, trong đó phải chú trọng đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, sản phẩm phù hợp với lợi thế của từng vùng; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển dịch vụ, công nghiệp với nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị thúc đẩy kinh tế nông thôn và lợi thế của thị trường để thúc đẩy mạnh mẽ tái cơ cáu kinh tế nông thôn và tái cơ cấu nông nghiệp. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2025 của khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân trên 3,2%/năm; thủy sản ngày càng giữ vai trò chủ đạo. Giá trị sản xuất thủy sản tăng bình quân 7,2%/năm, trong đó giá trị nuôi trồng thủy sản tăng bình quân 8,7%/năm, giá trị khai thác thủy sản tăng bình quân 5,5°/o/năm. Nâng cao thu nhập, cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của các hộ gia đình ở khu vực nông thôn. Đến hết năm 2025 thu nhập bình quân đầu người của dân cư nông thôn đạt khoảng 5.000 USD/người/năm.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản; quy hoạch phát triển nghề nuôi biển bền vững; phát triển hợp lý phương tiện khai thác hải sản xa bờ, đầu tư, nâng cấp các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tàu thuyền, tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá; phát triển kinh tế biển bền vững gắn với bảo đảm chủ quyền biển, đảo quốc gia. Hoàn thành xây dựng, phát huy hiệu quả các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đông Triều và Đầm Hà; đến năm 2025 hình thành ít nhất 4 khu, vùng nuôi trồng thủy sản được công nhận là vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Cẩm Phả, Tiên Yên, Đầm Hà và Móng Cái.
- Tham mưu triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Tỉnh ủy và Chương trình hành động số 60/UBND-NLN3 ngày 06/01/2020 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19- NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng tự nhiên; nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng trồng theo hướng phát triển lâm nghiệp đa chức năng, liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp và phát triển dịch vụ môi trường rừng, gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái; áp dụng công nghệ chế biến sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm lâm sản gắn với xây dựng thương hiệu, hạn chế tối đa tiến tới dừng việc sản xuất dăm gỗ và gỗ ván ép.
(2) Ban Xây dựng Nông thôn mới:
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP) và chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 theo hướng nâng cao giá trị kinh tế của các sản phẩm OCOP, sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, hiện đại, vùng chuyên cạnh hàng hóa chất lượng cao; coi trọng ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và chăn nuôi; đạt tiêu chuẩn phổ biến về an toàn thực phẩm.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp triển khai hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu đạt các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra. Gắn kết quả trình đô thị hóa - công nghiệp hóa - hiện đại hóa với xây dựng nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu phát triển toàn diện, bền vững, đi vào chiều sâu hướng tới mục tiêu cốt lõi là nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần và môi trường sống của người dân nông thôn; huy động mọi nguồn lực đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống ngày một cao hơn, giảm chênh lệch vùng miền.
3.4. Phát triển kinh tế biển, cảng biển và dịch vụ cảng biển
(1) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu triển khai thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 27/3/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với mục tiêu xây dựng Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển, là cửa ngõ, động lực phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Phối hợp chặt chẽ với thành phố Hải Phòng và các bộ, ngành chức năng lập quy hoạch không gian biển và quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; thúc đẩy liên kết vùng trong phát triển kinh tế biển, cảng biển và dịch vụ cảng biển. Chú trọng bảo vệ môi trường, quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững các loại tải nguyên biển và hải đảo theo quy định của pháp luật; quy hoạch phát triển các vùng nuôi trồng, nhân giống, bảo tồn nguồn gien các loài thủy hải sản có giá trị kinh tế cao. Bảo vệ và phát triển khu bảo tồn Vườn quốc gia Bái Tử Long, khu bảo tồn biển Cô Tô, khu Ramsar Đồng Rui.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 168/KH-UBND của UBND tỉnh ngày 23/7/2019 về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Phấn đấu tăng trưởng bình quân ngành dịch vụ cảng biển giai đoạn 2021 - 2025 đạt trên 18%/năm; dịch vụ cảng biển đóng góp trên 2% vào GRDP của tỉnh; sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt trung bình của cả giai đoạn 2021 - 2025 trên 130 triệu tấn/năm...
(3) Sở Du lịch: Tham mưu phát triển nhanh theo hướng bền vững du lịch sinh thái, hình thành trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng cao tầm cỡ khu vực và quốc tế tại Hạ Long, Vân Đồn, Cô Tô và các xã đảo ở Hải Hà, Móng Cái, khu vực vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Đề án tổng thể về quản lý, phát triển sản phẩm du lịch biển đảo vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, Vân Đồn, Cô Tô; phát triển Khu du lịch cấp tỉnh tại Cái Chiến, huyện Hải Hà; xây dựng Vân Đồn trở thành khu du lịch quốc gia theo Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 31/12/2017 của UBND tỉnh.
(4) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu phát triển kinh tế thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, dịch chuyển và giảm diện tích nuôi trồng thủy sản nội địa, mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản trên biển, sắp xếp, giảm mật độ nuôi vùng nuôi biển từ 03 hải lý trở vào, phát triển vùng nuôi theo phương thức công nghiệp phù hợp với sức tải môi trường trong giới hạn từ 3 đến 6 hải lý; hoàn thiện và vận hành ổn định khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao về thủy sản tại huyện Đầm Hà có vai trò nghiên cứu phát triển công nghệ nuôi trông thủy sản các đối tượng chủ lực và cung cấp sản phẩm công nghệ cao phục vụ ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh và khu vực lân cận. Tập trung triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 10/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý và phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản biển tỉnh Quảng Ninh. Khoanh vùng và thành lập 12 khu bảo vệ nguồn lợi; phát triển các nhà máy chế biến thủy sản mới theo hướng hiện đại, chế biến sâu tại các địa phương Móng Cái, Đầm Hà, Cô Tô, Vân Đồn. Thực hiện quản lý chống đánh bắt bất hợp pháp (IUU) theo khuyến cáo của EC; tổ chức giám sát 100% tàu cá vùng khơi, đảm bảo hoạt động đúng vùng, đúng nghề được cấp phép; 100% tàu cá của tỉnh không đánh bắt bất hợp pháp.
(5) Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, Sở Công Thương: Phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển trở thành động lực tăng trưởng; quy hoạch đồng bộ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên đất đai; tập trung phát triển bền vững các hành lang kinh tế gắn với các hành lang giao thông, hành lang đô thị theo các tuyến phía Tây và tuyến phía Đông của tỉnh, nhất là sau khi hoàn thành tuyến đường ven biển Hạ Long - Cẩm Phả, cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, tuyến đường tốc độ cao ven sông tuyến phía Tây của tỉnh và hạ tầng giao thông khu vực xung quanh Vịnh Cửa Lục... Xây dựng, khai thác có hiệu quả các cảng biển và dịch vụ vận tải cảng biển có quy mô lớn, dịch vụ logistics chuyên nghiệp, trọng điểm là càng Hòn Nét - Con Ong, Nam Tiền Phong, Hải Hà... Thu hút đầu tư xây dựng kho bãi, khu hậu cân logistics, cảng cạn (ICD), trong đó ưu tiên phát triển khu dịch vụ hậu cần sau cảng và logistics tại khu vực Quảng Yên với quy mô khoảng 3.000 - 5.000 ha; cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới đồng bộ hạ tầng giao thông kết nối đến cảng biển; nạo vét luồng kết nối các cảng bến thủy nội địa. Khẩn trương hoàn thành xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Sông Khoai, Bắc Tiền Phong, Nam Tiền Phong, Khu công nghiệp, cảng biển Đầm Nhà Mạc, cảng Hải Hà, Vạn Ninh,..; chống mọi biểu hiện đầu cơ giữ đất, để đất hoang hóa, sử dụng đất đai lãng phí trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
3.5. Tăng cường quản lý, điều hành thu, chi ngân sách và đầu tư công
(1) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Kho bạc Nhà nước, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu thực hiện kết hợp đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp quản lý, điều hành thu, chi ngân sách nhà nước. Phấn đấu thu ngân sách nội địa tăng bình quân khoảng 10%/năm cho cả giai đoạn 2021 - 2025; thu xuất nhập khẩu vượt chỉ tiêu Trung ương giao; giữ vững tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách địa phương bình quân 5 năm đạt trên 50%.
- Xây dựng, triển khai thực hiện đồng bộ các nghị quyết của HĐND tỉnh về điều hành thu, chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với tình hình, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách cấp tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp đồng bộ với các quy định giám sát, kiểm tra sau phân cấp: Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách 2022 - 2025.
- Tiếp tục cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công lập, tầng tự chủ tài chính; thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ công. Tăng cường công tác kiểm ha, giám sát, thanh ha, kiểm toán thường xuyên trong lĩnh vực tài chính, ngân sách, đầu tư công, quản lý và sử dụng đất đai; quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản công theo quy định pháp luật.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 303/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Quảng Ninh, khắc phục tình trạng dàn trải, manh mún, kéo dài trong chi đầu tư phát triển sau phân cấp của giai đoạn vừa qua.
- Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 -2025 gắn với Kế hoạch tài chính trung hạn; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trang tất cả các khẩu của quy trình quản lý đầu tư công; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả. Cơ cấu lại chi đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tập trung nguồn lực triển khai hoàn thành dứt điểm các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa rộng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước và đảm bảo phát triển hài hòa giữa các vùng miền trong tỉnh; đồng thời công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát đối với đầu tư công.
(3) Các sở, ngành chức năng, UBND các địa phương tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách, kết hợp đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp quản lý, điều hành thu, chi ngân sách nhà nước; trọng tâm là nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế, chống thất thu, chống chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế; quản lý chặt chẽ giá tính thuế. Tiếp tục tái cơ cấu gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư công; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, phân bố, sử dụng ngân sách quả đầu tư công; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, phân bố, sử dụng ngân sách nhà nước; phát huy mạnh mẽ vai trò vốn “mồi” của đầu tư công, lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt các nguồn lực ngoài nhà nước. Thực hiện có hiệu quả các khâu của quy trình quản lý đầu tư; khắc phục tình hạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả, tập trung nguồn lực vào các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa rộng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán trong lĩnh vực tài chính, ngân sách, đầu tư công, quản lý và sử dụng đất đai; quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản công.
(1) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án và Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngày 03/12/2018 của Tỉnh ủy về bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018 - 2022; Nghị quyết số 16-NQ/TU, ngày 09/5/2019 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý tài nguyên than, khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng hiệu quả quy hoạch, đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường; kiểm soát chặt chẽ việc tổ chức triển khai thực hiện các giấy phép khai thác khoáng sản; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai theo thẩm quyền, đảm bảo kịp thời, theo quy định của pháp luật và phù hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan.
- Phân bổ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực đất đai theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và pháp luật đất đai. Tăng cường đăng ký quyền sử dụng đất và áp dụng đấu giá quyền sử dụng đất theo thị trường bảo đảm công khai, minh bạch, không để xảy ra thất thu ngân sách, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai nhằm đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp. Thường xuyên rà soát, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra đối với việc thực hiện các dự án cố sử dụng đất; kiên quyết xử lý, thu hồi các dự án vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng đất đai.
- Tăng cường điều tra, đánh giá, xây dựng các phương án sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, trong đó có tài nguyên thiên nhiên sau khai thác như đất đá thải mỏ; coi các loại chất thải như nước thải mỏ, nước thải sinh hoạt, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nhựa là tài nguyên để phục phục tái chế, tái sử dụng, mang lại hiệu quả kinh tế, giảm ô nhiễm môi trường. Xây dựng mô hình thí điểm ứng dụng công nghệ khoa học để tái sử dụng nước thải mỏ than phục vụ cấp nước công nghiệp, sinh hoạt...; sử dụng chất thải công nghiệp, chất thải nhựa thay thế một phần nhiên liệu trong hoạt động sản xuất xi măng.
- Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động xử lý nguồn thải công nghiệp có quy mô lớn, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao (các khu, cụm công nghiệp, xi măng, nhiệt điện, dệt nhuộm, khoáng sản), kiểm soát chất lượng môi trường các khu vực nhạy cảm, có nhiều hoạt động kinh tế - xã hội đan xen đa dạng như: Vịnh Hạ Long, vịnh Cửa Lục, vịnh Bái Tử Long, Khu kinh tế ven biển Quảng Yên, Khu kinh tế Vân Đồn, Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, các vấn đề môi trường biển đảo, môi trường xuyên biên giới, liên vùng, liên tỉnh,... Kịp thời phát hiện, ngăn chặn các vụ việc có dấu hiệu vi phạm về khai thác tài nguyên than, khoáng sản, bảo vệ môi trường, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Nâng cao thẩm định chất lượng đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, cấp giấy phép môi trường. Thực hiện nghiêm túc quy chuẩn kỹ thuật địa phương về môi trường. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương.
- Đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức trách nhiệm bảo vệ môi trường đối với mọi chủ thể theo quy định của pháp luật; nâng cao chất lượng hệ thống quan trắc, năng lực cảnh báo, dự báo sớm để chủ động ứng phó với thiên tai; thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển, tăng cường bảo vệ môi trường, hệ sinh thái biển...
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quy hoạch, đô thị của tỉnh Quảng Ninh trong tình hình mới. Xây dựng, tổ chức quản lý, thực hiện Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với yêu cầu tích hợp, bảo đảm tính liên tục, kế thừa, bổ sung, phát triển, phát huy tối đa các ưu điểm của 7 quy hoạch chiến lược; kiên quyết hoàn thành đồng bộ các quy hoạch phân khu phù hợp với các quy hoạch chung xây dựng, đồng bộ với các quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Phấn đấu tỷ lệ phủ kín quy hoạch chi tiết đạt trên 60%.
(3) Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, bảo tồn, phát huy giá trị di sản kỳ quan; khuyến khích phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế ít phát thải và tiết kiệm tài nguyên; đổi mới công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến than, khoáng sản. Kiên quyết không cấp phép, mở rộng, gia hạn hoạt động đối với những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu và có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện đúng lộ trình dừng các khu vực khai thác lộ thiên, các mỏ đá vôi, các nhà máy xi măng, nhiệt điện trên địa bàn thành phố Hạ Long; kiên quyết không cấp phép mới, gia hạn, mở rộng quy mô. Phân bổ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực đất đai theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và pháp luật đất đai. Nâng cao tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp. Phát triển thị trường, đẩy mạnh thương mại hóa quyền sử dụng đất, tăng cường đăng ký quyền sử dụng đất và áp dụng đấu giá quyền sử dụng đất theo thị trường bảo đảm công khai, minh bạch, không để xảy ra thất thu ngân sách, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác quản lý tài nguyên, than, khoáng sản trên địa bàn theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tận dụng tối đa nguồn đất, đá thải mỏ làm vật liệu san lấp mặt bằng các dự án phát triển hạ tầng đô thị, giảm áp lực lên các bãi thải mỏ. Ứng dụng các loại vật liệu xây dựng mới, thông minh, thân thiện với môi trường. Phát huy cao nhất vai trò của người dân và cộng đồng dân cư, doanh nghiệp tham gia cải thiện rõ nét chất lượng môi trường nông thôn, đô thị, hải đảo.
5.1. Xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh gắn với thu hẹp nhanh khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền trong tỉnh
(1) Sở Văn hóa và Thể thao:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 09/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững”, xây dựng các cơ chế, chính sách triển khai thực hiện hiệu quả Đề án xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh gắn với thu hẹp nhanh khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền trong tỉnh.
- Tập trung xây dựng, phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh “năng động, sáng tạo, hào sàng, lành mạnh, văn minh, thân thiện”. Xây dựng văn hóa trong cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư; đề cao tính tiên phong, gương mẫu trong văn hóa ứng xử của người lãnh đạo, cán bộ, đảng viên. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn minh, truyền thống văn hóa dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật. Phát huy vai trò của văn học, nghệ thuật và Hội văn học nghệ thuật trong việc tạo nên những tác phẩm có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Thu hút, đào tạo, phát triển tài năng trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật và thể dục thể thao.
(2) Các sở, ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thường xuyên rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế nhanh, bền vững với phát triển văn hóa, con người, xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh; đảm bảo an sinh xã hội, không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; nhanh chóng thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa khu vực thành thị và nông thôn; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, đảm bảo kịp thời, theo quy định của pháp luật và phù hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan. Nâng cao đời sống kinh tế - xã hội đi đôi với giữ gìn bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số. Xây dựng các cơ chế, chính sách cụ thể hóa Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của HĐND tỉnh về phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Chương trình hành động số 4594/CTr-UBND ngày 19/7/2021 của UBND tỉnh. Đồng thời cụ thể hóa Đề án tổng thể, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo bền vững, bao trùm. Rà soát, quy hoạch lại các vùng dân cư ở một số địa bàn chậm phát triển, không thuận lợi cho việc phòng, chống thiên tai. Tập trung giải quyết dứt điểm nhu cầu cấp thiết về nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo khó khăn; sắp xếp ổn định định cạnh, định cư, Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù, chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; tạo sinh kế, việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động ở các xã nông thôn, miền núi; khơi dậy ý chí chủ động vươn lên thoát nghèo.
- Xây dựng văn hóa trong cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư; đề cao tính tiên phong, gương mẫu trong văn hóa ứng xử của người lãnh đạo, cán bộ, đảng viên. Xây dựng con người Quảng Ninh “năng động, sáng tạo, hào sảng, lành mạnh, văn minh, thân thiện”. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn minh, truyền thống văn hóa dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật. Phát huy vai trò của văn học, nghệ thuật và Hội văn học nghệ thuật trong việc tạo nên những tác phẩm có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
- Tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn công tác đầu tư, quân lý, khai thác hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cơ bản đạt chuẩn từ tỉnh đến cơ sở; Đổi mới cơ chế quản lý để phát huy tối đa hiệu quả của các thiết chế văn hóa, thể thao sau đầu tư. Thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa khu vực thành thị, nông thôn, miền núi và hải đảo, giữa các vùng miền và các tầng lớp Nhân dân.
- Tăng tỷ lệ chí đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông, hạ tầng văn hóa cho vùng phát triển chậm, kết nối với các trung tâm kinh tế, đô thị. Khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư đầu tư vào các vùng nghèo, xã nghèo, khó khăn.
- Ưu tiên bố trí hợp lý nguồn lực đầu tư hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội khu vực các xã vùng cao huyện Ba Chẽ, cùng với các dự án động lực trên địa bàn thành phố Hạ Long, dự án của nhà đầu tư chiến lược tại khu vực Đồng Sơn, Kỳ Thượng, đảm bảo tính kết nối liên thông tổng thể, thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng khai thác, phát huy tối đa giá trị, bản sắc văn hóa của các xã vùng cao Ba Chẽ (Quảng Ninh).
5.2. Bảo đảm an sinh xã hội, tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng sống mọi mặt của Nhân dân
(1) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt chính sách đảm bảo an sinh, nâng cao phúc lợi xã hội; chú trọng quan tâm đến đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có công, người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn. Phát triển hệ thống cung cấp các dịch vụ xã hội, trợ giúp xã hội hiện đại, chuyên nghiệp; khuyến khích hình thành các cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập. Tăng cường thực hiện chính sách pháp luật về chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em; tạo môi trường lành mạnh, thuận lợi để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và quan hệ xã hội. Quan tâm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân, người lao động; trọng tâm là công nhân, lao động ngành Than, trong các khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng, chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, tệ nạn xã hội, tăng cường kiểm soát ma túy, mại dâm, HIV/AIDS; lấy phòng ngừa là chính, đẩy mạnh cai nghiện tập trung, hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy. Thực hiện tốt chính sách pháp luật về tiền lương, việc làm, bảo hiểm xã hội. Đến năm 2025, tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, tham gia bảo hiểm thất nghiệp nằm trong nhóm dẫn đầu cả nước.
- Triển khai hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ phát triển đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động tại các vùng khó khăn và các đối tượng chính sách; đổi mới, cơ cấu lại hệ thống cơ sở đào tạo gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực. Đẩy mạnh mô hình doanh nghiệp gắn với đào tạo nghề nghiệp, xã hội hóa lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
(2) Ban Dân tộc tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Chương trình tổng thể về Phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tham mưu cơ chế, chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số và miền núi phù hợp với tình hình phát triển và hội nhập quốc tế; đảm bảo mục tiêu thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, giảm chênh lệch về phát triển giữa các vùng miền trong tỉnh; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
(3) Sở Y tế: Xây dựng và triển khai Đề án “Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng và y tế điều trị; chất lượng chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Phát triển nhanh các dịch vụ y tế chất lượng cao, xã hội hóa đầu tư một số bệnh viện với dịch vụ chất lượng cao; phấn đấu trở thành một trong những trung tâm dịch vụ y tế kỹ thuật cao của cả nước để thúc đẩy phát triển du lịch. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở; phát triển nguồn nhân lực y tế đạt trình độ cao. Tổ chức tốt việc cung cấp dịch vụ y tế công đảm bảo các dịch vụ cơ bản, phấn đấu trên 98% dân số được quản lý, theo dõi, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe. Hình thành hệ thống trung tâm kiểm soát dịch bệnh đồng bộ ở tất cả các cấp và kết nối với mạng lưới kiểm soát bệnh tật quốc tế, xây dựng Trung tâm kiểm soát bệnh tật Quảng Ninh đạt an toàn sinh học cấp 3. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh, hoàn thành việc triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân trong năm 2021. Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, phấn đấu tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số; hạn chế tình trạng lạm dụng gây mất cân đối Quỹ Bảo hiểm y tế. Siết chặt quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. Phát triển về chất lượng, quy mô, cơ cấu dân số; tận dụng hiệu quả các cơ hội từ cơ cấu dân số vàng, thích ứng với quá trình già hóa dân số.
(4) Sở Văn hóa - Thể thao: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá hoạt động thể dục thể thao, trở thành phong trào sâu rộng với sự tham gia của nhiều chủ thể, nhiều nguồn lực. Khuyến khích phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng trên mọi địa bàn, lứa tuổi, đối tượng. Phát triển thể thao chuyên nghiệp và thể thao thành tích cao. Đầu tư đồng bộ, quản lý khai thác hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cơ bản đạt chuẩn từ tỉnh đến cơ sở.
(5) Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao đời sống kinh tế - xã hội đi đôi với giữ gìn bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số. Giảm nghèo bền vững, bao trùm; khơi dậy ý chí chủ động vươn lên thoát nghèo, nhất là khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
- Quan tâm chăm lo đời sống cho công nhân, người lao động trong các khu kinh tế, khu công nghiệp. Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả quỹ đất 20% để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án phát triển nhà ở thương mại dự án đầu tư phát triển đô thị; tạo quỹ đất để phát triển nhà ở và các thiết chế văn hóa - xã hội, phục vụ thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, dân cư đô thị, công nhân ngành Than, lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, người lao động có thu nhập thấp.
(1) Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giản biên chế. Hoàn thành đúng lộ trình việc sắp xếp theo quy định chung và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động đối với bộ máy hệ thống chính trị tại các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện sáp nhập địa giới hành chính. Tiếp tục thực hiện lộ trình giảm đầu mối đơn vị và số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm theo các nghị quyết, kết luận của Trung ương và của tỉnh, gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng về mọi mặt của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
- Xác định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và người đứng đầu cơ quan trong việc thực thi nhiệm vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu gắn chặt với trách nhiệm từng cơ quan, đơn vị và tăng cường kỷ luật kỷ cương hành chính. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định; chú trọng phân cấp, giao quyền, ủy quyền, gắn với phát huy tính chủ động, năng động, sáng tạo của địa phương, đơn vị và tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát, trách nhiệm giải trình.
(2) Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh, Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiếp tục củng cố, duy trì nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh, Trung tâm phục vụ hành chính công các cấp, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã, gắn với nâng cao chất lượng phục vụ, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết TTHC với Nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp.
(3) UBND các huyện, thị xã, thành phố: Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện của UBND các cấp, đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban ngành, UBND các địa phương. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, năng động, minh bạch, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, hoàn thành xây dựng chính quyền điện tử và chuyển mạnh sang xây dựng chính quyền số; xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu điện tử chuyên ngành phục vụ công tác quản lý; tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công của những đối tượng khó khăn, đặc thù. Thực hiện nghiêm quy định tiếp công dân; giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân. Tăng cường cơ chế phối hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý đối với các cơ quan Trung ương trên địa bàn; bảo đảm đồng bộ, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của ngành và địa phương.
(1) Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện các chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN), thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, trước hết là sự gương mẫu, quyết liệt của người đứng đầu chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức và trách nhiệm công vụ. Thực hiện nghiêm các quy định của cấp trên về kê khai tài sản, thu nhập của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời có cơ chế giám sát, kiểm soát, xử lý sai phạm trong việc kê khai ngay từ cấp cơ sở.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ chương trình kiểm tra, giám sát, thanh tra hằng năm từ tỉnh đến cơ sở và công tác thanh tra chuyên ngành; nâng cao hiệu lực, hiệu quả, tránh chồng chéo, trùng lặp. Tập trung kiểm tra, giám sát tại địa bàn, ngành, lĩnh vực nhạy cảm, tiềm ẩn sai phạm, dư luận quan tâm, dễ nảy sinh tiêu cực như: quản lý tài nguyên, khoáng sản, đất đai, ngân sách, đầu tư công, đầu tư tư, cấp phép, công tác cán bộ. Chú trọng kiểm tra việc kê khai tài sản của người có chức vụ, quyền hạn, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp theo Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị. Thực hiện tốt việc phòng ngừa vi phạm; kịp thời phát hiện, khắc phục thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm từ xa, từ sớm, từ cơ sở.
(2) Sở Tư pháp: Tham mưu UBND tỉnh phát triển các chế định bổ trợ tư pháp theo hướng phát triển xã hội hóa gắn với tăng cường quản lý nhà nước; cung cấp tốt dịch vụ pháp lý.
(3) Thanh tra tỉnh: Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả các chỉ thị, quy định của Bộ Chính trị, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc như: Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 20/4/2014 của Bộ Chính trị, “về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo”, Chỉ thị số 27-CT/TW, ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố cáo người đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực”, Quy định số 11-QĐi/TW, ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị quy định “về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân.
(1) Công an tỉnh:
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo đảm AN-TT trong tình hình mới, trọng tâm là Nghị quyết số 51-NQ/TW ngày 05/9/2019 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, Chỉ thị số 12-CT/TW của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, Kết luận 57-KL/TW của Bộ Chính trị về kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh,.., gắn với thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 23/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh về tăng cường lãnh đạo công tác bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và Đề án đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững tỉnh Quảng Ninh.
- Chủ động rà soát, bổ sung, xây dựng các phương án, kế hoạch bảo đảm an ninh quốc gia trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu rộng tại địa phương. Tăng cường bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, an ninh các địa bàn chiến lược, an ninh tôn giáo, an ninh trong vùng đồng bào dân tộc; sẵn sàng ứng phó hiệu quả với các thách thức an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thông. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, kiềm chế gia tăng tội phạm và tai nạn giao thông, các vụ cháy, nổ, nhất là tội phạm có tổ chức, ma túy, sử dụng vũ khí nóng, “tín dụng đen”, tội phạm sử dụng công nghệ cao; tội phạm trong lĩnh vực khoáng sản, môi trường,... Vận hành hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, quản lý cư trú, xuất nhập cảnh, hoạt động của người nước ngoài, quản lý các ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.
- Chủ động nắm chắc và dự báo sát, đúng tình hình; kịp thời phát hiện, kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; phòng chống “diễn biến hòa bình”, ngăn chặn khủng bố, phá hoại trên địa bàn, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, nhất là ở khu vực biên giới, biển, đảo. Giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng quy định các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở; không để hình thành các “điểm nóng” về an ninh, trật tự.
- Theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các dự án đầu tư vào khu vực trọng yếu về quốc phòng - an ninh, dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài; rà soát, khắc phục các lỗ hổng bảo mật; kịp thời phát hiện, ngăn chặn hoạt động gián điệp, tấn công trên không gian mạng.
- Xây dựng, triển khai Đề án, kế hoạch, lộ trình cụ thể để đạt mục tiêu đến năm 2030 xây dựng lực lượng Công an tỉnh Quảng Ninh thực sự cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
(2) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Luật Biên phòng, các Nghị quyết của Trung ương về Chiến lược quốc phòng, Chiến lược quân sự, Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, biên giới quốc gia trong tình hình mới. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới, Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia; Kết luận số 57-KL/TW, ngày 16/9/2019 của Bộ Chính trị về việc kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh gắn với Đề án “Đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững”; Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 23/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo công tác quốc phòng địa phương giai đoạn 2021 - 2025. Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách về bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia theo thẩm quyền, đảm bảo kịp thời, theo quy định của pháp luật và phù hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan. Nâng cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, công chức và toàn dân.
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc và vận dụng sáng tạo, linh hoạt các quan điểm của Đảng về “đối tác”, “đối tượng” tạo thế đan xen lợi ích; bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ biên giới, biển đảo. Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn các hoạt động khai thác hải sản trái phép trên biển và những hành vi khác xâm phạm chủ quyền, lợi ích quốc gia, dân tộc, gây hại đến môi trường ở khu vực biên giới, biển, đảo; kiểm soát chặt chẽ hoạt động xuất, nhập cảnh qua biên giới.
- Triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; đầu tư xây dựng các công trình, thành phần thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 21/2019/NĐ-CP; triển khai xây dựng chốt dân quân thường trực huyện Bình Liêu, Hải Hà, thành phố Móng Cái. Xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả một số đề án: Đề án diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; Đề án xây dựng Hải đội dân quân biển thường trực trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
- Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh trong từng chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, ổn định đời sống, tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân; xây dựng khu vực biên giới vững mạnh gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trong tình hình mới; hỗ trợ ngư dân vươn khơi bám biển, kết hợp sản xuất với bảo vệ chủ quyền biển đảo; phát triển hạ tầng, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích Nhân dân định cư ổn định khu vực biên giới, các đảo. Tiếp tục tham mưu cho tỉnh đề xuất với Trung ương cơ chế, đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống đường tuần tra, kè sống, suối, đường ra các mốc biên giới. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ theo phương châm “3 trước”, “4 tại chỗ”.
- Phối hợp với Công an tỉnh tham mưu xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh, nông cốt là quân đội, biên phòng, công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có sức chiến đấu cao; xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, chất lượng và dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp; xây dựng lực lượng công an xã chính quy ngang tầm nhiệm vụ. Quan tâm, chăm lo thực hiện tốt chính sách đối với lực lượng vũ trang, bảo đảm chính sách hậu phương quân đội và công an.
(3) Sở Ngoại vụ tham mưu đổi mới hoạt động đối ngoại, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế. Tăng cường giao lưu hữu nghị và hợp tác với các địa phương của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, trong đó chú trọng hợp tác toàn diện với Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây và tỉnh Vân Nam, giữ gìn đường biên giới ổn định, hợp tác và cùng phát triển. Tăng cường hợp tác với các địa phương khu vực Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc), các nước khu vực Đông Nam Á (Lào, Cam-pu-chia...), các nước khu vực Châu Âu, Mỹ, các nước trong diễn đàn EATOF... Phát huy tối đa vai trò cửa ngõ, cầu nối quan trọng giữa ASEAN và Trung Quốc; xây dựng quan hệ đối tác chiến lược với những tỉnh, thành có điều kiện tương đồng với tỉnh để thúc đẩy đầu tư, kết nối hàng không, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
(4) UBND các địa phương: Cô Tô, Bình Liêu, Hải Hà, Móng Cái: Tập trung thực hiện nhiệm vụ mục tiêu kép gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh, đặc biệt bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia...
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng, ban hành Kế hoạch hành động của sở, ban ngành và địa phương mình trong giai đoạn 5 năm 2021 - 2025, hoàn thành trong tháng 11/2021 và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hằng năm, trong đó phải thể hiện bằng các đề án, chương trình, giải pháp, nhiệm vụ, lộ trình triển khai thực hiện và phân công nhiệm vụ cụ thể. Các cơ quan, đơn vị được phân công xây dựng đề án, chương trình, nghị quyết phải bảo đảm chất lượng và tiến độ thời gian yêu cầu.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tầng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh và của từng sở, ban ngành, địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo Quy chế làm việc. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, đồng thời định kỳ báo cáo và kiến nghị với UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch này.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Trung tâm truyền thông tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ tại Chương trình hành động.
Căn cứ các chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tế của tỉnh, trong quá trình triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 19/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh sẽ được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 15/10/2021 của UBND tỉnh)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025 | Cơ quan chủ trì, theo dõi, báo cáo | Ghi chú |
I | Về kinh tế |
|
|
|
|
1 | Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm bình quân | % | khoảng 10% | Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
2 | Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu người | USD | >10.000 |
| |
3 | Cơ cấu kinh tế | % | 100 |
| |
Nông, lâm nghiệp, thủy sản | 3-5 |
| |||
Công nghiệp - xây dựng | 49-50 |
| |||
Dịch vụ + thuế sản phẩm | 46-47 |
| |||
4 | Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân tăng | % | >10 |
| |
5 | Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân | % | >11 |
| |
6 | Đóng góp năng suất của các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt | % | 50 | Cục Thống kê |
|
7 | Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt | % | 15 | Sở Công Thương |
|
8 | Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP đạt | % | 20 | Sở Thông tin và truyền thông |
|
9 | Tỷ lệ đô thị hóa đạt | % | >75 | Sở Xây dựng |
|
10 | Hằng năm giữ vững vị trí nhóm đầu cả nước về chỉ số: |
|
|
|
|
| - Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) |
|
| Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư |
|
| - Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) |
|
| Sở Nội vụ |
|
| - Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) |
|
|
| |
| - Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) |
|
|
| |
II | Về xã hội |
|
|
|
|
11 | Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt | % | 87,5 | Sở LĐ,TB&XH |
|
Trong đó: Có bằng cấp, chứng chỉ | % | >52 | Cục Thống kê |
| |
12 | Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới | % | <4,1 | Cục Thống kê |
|
13 | - Số giường bệnh/10.000 dân (không tính giường trạm y tế xã) | Giường | 61,0 | Sở Y tế |
|
- Số bác sỹ trên 10.000 dân | Bác sỹ | 15,0 |
| ||
- Số được sỹ ĐH/10.000 dân | Được sỹ ĐH | 3,0 |
| ||
- Số điều dưỡng trên 10.000 dân | Điều dưỡng | >25 |
| ||
14 | - Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế | % | >95 | Sở Y tế |
|
15 | Tỷ lệ giảm nghèo duy trì mức giảm trung bình | % | 0,8/năm | Sở LĐ,TB&XH |
|
Trong đó mức giảm trung bình: |
|
|
| ||
- Khu vực thành thị hàng năm giảm | % | 0,3/năm |
| ||
- Khu vực nông thôn hằng năm giảm | % | 1,5/năm |
| ||
- Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 còn | % | < 1 |
| ||
16 | Đến hết năm 2024: | % |
| Ban Xây dựng nông thôn mới |
|
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới; | % | 100 |
| ||
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao đạt ít nhất | % | 50 |
| ||
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đạt ít nhất | % | 25 |
| ||
- Số đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đạt | % | 100 |
| ||
III | Về môi trường |
|
|
|
|
17 | Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch | % | 98 | Sở Xây dựng |
|
Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt | % | >99 | Sở NN&PTNT |
| |
18 | Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt | % | >99 | Sở Xây dựng |
|
Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải tại các khu đô thị tập trung (Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Quảng Yên) đạt | % | >65 | Sở Xây dựng |
| |
| Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung dạt tiêu chuẩn môi trường đạt | % | 100 | BQL KKT Quảng Ninh |
|
19 | Tỷ lệ cụm công nghiệp đang hoạt động xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt | % | 100 | Sở Công Thương |
|
Tỷ lệ các cơ sở kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường | % | 100 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| |
20 | Tỷ lệ che phủ rừng ổn định và nâng cao chất lượng rừng | % | 55 | Sở NN&PTNT |
|
CÁC ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 15/10/2021 của UBND tỉnh)
TT | NỘI DUNG | ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ | Ghi chú |
1 | Triển khai Nghị quyết 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Công Thương |
|
2 | Triển khai Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 19/4/2021 và Đề án cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nội vụ, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư |
|
3 | Triển khai Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 19/4/2021 và Đề án phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Ban Dân tộc |
|
4 | Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
5 | Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án Phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
6 | Đề án chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Thông tin và truyền thông |
|
7 | Xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
8 | Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án xây dựng, phát triển Khu kinh tế Vân Đồn, Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Khu kinh tế ven biển Quảng Yên và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, định hướng đến năm 2040 | Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh |
|
9 | Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của Tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
10 | Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
11 | Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT |
|
12 | Triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Xây dựng |
|
13 | Triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị tình Quảng Ninh đến năm 2030 | Sở Xây dựng |
|
14 | Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng và y tế điều trị; chất lượng chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Y tế |
|
- 1Quyết định 507/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Chương trình 5924/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 907/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2021 về triển khai thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP và Chương trình 14-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội XVII Đảng bộ Thành phố Hà Nội
- 5Nghị quyết 24/NQ-HĐND thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2021 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Quyết định 1861/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7Quyết định 3532/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 theo các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, của Quốc hội, Chính phủ, Đại hội Đảng bộ thành phố, Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XVI
- 8Kế hoạch 317/KH-UBND năm 2021 về triển khai Chương trình 06-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Quyết định 2980/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 10Quyết định 143/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 11Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình hành động 01-CTr/TU và 08-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố Đà Nẵng
- 12Quyết định 1641/QĐ-UBND năm 2022 bổ sung Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình phát triển Công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019-2025
- 6Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2020 về Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 7Luật Biên phòng Việt Nam 2020
- 8Quyết định 645/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2020 về giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ do Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2020 về phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 11Nghị quyết 303/2020/NQ-HĐND về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Quảng Ninh
- 12Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 13Quyết định 531/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2021 triển khai Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (theo Quyết định 194/QĐ-TTg)
- 15Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND phê duyệt Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 18Quyết định 507/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 19Chương trình 5924/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 20Quyết định 907/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 21Quyết định 3895/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030
- 22Chương trình 131/CTr-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 23Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2021 về triển khai thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP và Chương trình 14-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội XVII Đảng bộ Thành phố Hà Nội
- 24Nghị quyết 24/NQ-HĐND thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2021 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 25Quyết định 1861/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 26Quyết định 3532/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 theo các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, của Quốc hội, Chính phủ, Đại hội Đảng bộ thành phố, Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XVI
- 27Kế hoạch 317/KH-UBND năm 2021 về triển khai Chương trình 06-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 28Quyết định 2980/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 29Quyết định 143/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 30Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình hành động 01-CTr/TU và 08-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố Đà Nẵng
- 31Quyết định 1641/QĐ-UBND năm 2022 bổ sung Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động 06-CTr/TU thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 195/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 15/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Tường Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra