- 1Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/NQ-HĐND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 10 tháng 12 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Báo cáo số 518/BC-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với Báo cáo số 518/BC-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 như sau:
Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19, tập trung bảo vệ tốt sức khỏe, tính mạng của người dân; khôi phục các hoạt động sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng, thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, khai thác và phát huy hiệu quả các nguồn lực phát triển; bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường phòng, chống tham nhũng. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
a) Chỉ tiêu kinh tế
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) không tính dầu thô và khí đốt đạt 7 - 7,6%.
- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (GRDP bình quân đầu người) không tính dầu thô và khí đốt khoảng 7.600 USD/người/năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp trừ dầu khí tăng 9,82%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 11,05%.
- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu khí đạt 6.370 triệu USD, tăng 8,42%.
- Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 5,61%; trong đó dịch vụ cảng tăng 5,32%.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 34,06%; doanh thu dịch vụ lữ hành tăng 34,63%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3,86%; giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng 1,03%; giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng 3,25%.
- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn khoảng 55.119 tỷ đồng, tăng 3,79%.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn khoảng 71.555,9 tỷ đồng; trong đó thu ngân sách nội địa khoảng 34.655,9 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách địa phương khoảng 24.225 tỷ đồng.
b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên đạt 1,01%; tuổi thọ trung bình đạt 76,6 tuổi.
- Tỷ lệ huy động số cháu đi nhà trẻ trong độ tuổi đạt 36%; tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi đạt 95,5%; tỷ lệ phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT đạt 67%; thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương đạt 91,2%.
- Số giường bệnh trên 10.000 dân đạt 22,9 giường bệnh; số bác sĩ trên 10.000 dân đạt 9,2 bác sĩ; trạm y tế xã có bác sĩ làm việc đạt 100%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92%; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 38%.
- Tạo việc làm tăng thêm cho 10.000 lượt lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80,5%; trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 33%.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn lại theo chuẩn quốc gia đạt 0,5%; tỷ lệ hộ nghèo còn lại theo chuẩn của tỉnh đạt 2,03%.
- Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch đạt 99%.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; trong đó tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đạt 87%.
c) Chỉ tiêu môi trường
- Duy trì tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 44,76%; trong đó tỷ lệ che phủ rừng đạt 13,79%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia đạt 96%.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội đã xác định tại kế hoạch 5 năm, cụ thể:
a) Theo dõi, nắm chắc tình hình, diễn biến dịch bệnh Covid-19, triển khai các phương án, kế hoạch, kịch bản chủ động để ứng phó linh hoạt đối với từng tình huống cụ thể trong phòng, chống dịch gắn với từng bước mở cửa lại nền kinh tế; có kịch bản linh hoạt, khả thi nhằm phấn đấu đạt tốc tộ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP); triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ người dân và doanh nghiệp của Chính phủ, của tỉnh nhằm đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.
Tăng cường nhân lực, cơ sở vật chất đảm bảo điều kiện chăm sóc, chữa bệnh cho người dân; hoàn thiện, phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin cho trẻ từ 3 tuổi trở lên và người lớn, trong đó bao gồm việc tiêm nhắc lại mũi 3, mũi 4 cho người đã tiêm đủ liều (2 mũi).
b) Xây dựng Đề án trình Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; hoàn thành lập quy hoạch và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
c) Về phát triển các ngành, lĩnh vực
- Về phát triển kinh tế
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp; triển khai kịp thời và kiến nghị Chính phủ ban hành các chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp để ổn định và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Triển khai Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW của Bộ Chính trị về “định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động số 10-CTr/TU, ngày 26/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị về “định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ phát triển dịch vụ cảng biển và dịch vụ logistics. Xây dựng kế hoạch hoạt động vận tải hành khách công cộng vừa phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân vừa bảo đảm vận chuyển hàng hóa trên địa bàn tỉnh, đặc biệt vận chuyển hàng hóa tại khu vực cảng Cái Mép - Thị Vải. Xây dựng Đề án thành lập trung tâm phân phối hàng hóa kết nối sân bay quốc tế Long Thành và cảng biển Cái Mép - Thị Vải nhằm kết hợp vận tải đa phương thức; Đề án thành lập khu mậu dịch tự do tại Cái Mép để tạo điều kiện thu hút các tập đoàn kinh tế toàn cầu chuyển các chuỗi cung ứng toàn cầu về khu vực này, tận dụng lợi thế cảng nước sâu Cái Mép - Thị Vải.
Hoàn thành và triển khai chiến lược phát triển du lịch, các đề án phát triển nguồn nhân lực và quảng bá thương hiệu du lịch tỉnh. Tăng cường công tác quảng bá du lịch của tỉnh trên các kênh truyền thông trong nước và quốc tế, tổ chức Hội chợ du lịch trực tuyến tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Triển khai thực hiện Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh; các giải pháp bảo đảm dự trữ và cung cấp hàng hóa nhằm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường, nhất là các hàng hóa thiết yếu. Xây dựng và thực hiện Chương trình xuất khẩu hàng hóa đến năm 2025.
Tiếp tục tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp hữu cơ, phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các huyện Châu Đức, Xuyên Mộc, Đất Đỏ, Long Điền gắn với xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường. Phấn đấu tăng tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao lên 34,5%. Thực hiện Đề án di dời, chấm dứt hoạt động các cơ sở chăn nuôi nằm ngoài quy hoạch hoặc gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh; sắp xếp các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm vào các khu vực quy hoạch khu giết mổ tập trung. Chủ động phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
Giảm dần các nghề khai thác gần bờ, nghề khai thác hủy diệt nguồn lợi thủy sản. Nghiên cứu xây dựng Đề án phát triển nuôi biển khu vực Côn Đảo và khu vực ven biển, vịnh, cửa sông theo hướng ứng dụng công nghệ cao. Hoàn thành việc giải tỏa các bè nuôi thủy sản trái phép.
Phấn đấu có thêm 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới toàn tỉnh là 47/47 xã; 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao lên 30/47 xã; 02 huyện Châu Đức và Xuyên Mộc được Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021. Triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Vũng Tàu và huyện Côn đảo.
- Về thu - chi ngân sách
Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời, hiệu quả. Điều hành ngân sách chủ động, thường xuyên kiểm soát nhằm đảm bảo cân đối ngân sách được bền vững, bám sát chủ trương, chỉ đạo của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển, an sinh xã hội và các nhiệm vụ phòng, chống dịch Covid-19. Phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu - chi ngân sách năm 2022.
Tổ chức quyết liệt các giải pháp đôn đốc thu, nộp ngân sách theo quy định. Nâng cao công tác dự báo thu ngân sách, có giải pháp tích cực, kịp thời, nhất là đối với các khoản thu ngân sách bị giảm do Trung ương ban hành chính sách mới; các khoản giảm thu do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19… để hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách.
Rà soát, có giải pháp khai thác hiệu quả tài sản công, tài sản kết cấu hạ tầng vào mục đích kinh doanh, cho thuê liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Triển khai các quy định mới được ban hành về tài chính ngân sách, nhất là quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh năm 2022 và các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách; Quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2022 giai đoạn 2022 - 2025; Quy định về phân công quản lý thuế đối với người nộp thuế trên địa bàn tỉnh, đồng thời, kiểm tra việc thực hiện nhằm kịp thời điều chỉnh các vướng mắc, đảm bảo quy định được áp dụng vào thực tiễn.
Thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của các Quỹ tài chính ngoài ngân sách.
- Về đầu tư và phát triển doanh nghiệp
Ngay từ đầu năm tập trung chỉ đạo, điều hành quản lý đầu tư công hiệu quả, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, nhất là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công; giải ngân hết vốn đầu tư công năm 2022 đã được bố trí, khởi công các dự án đã bố trí vốn khởi công mới ngay trong 6 tháng đầu năm. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện 42 dự án trọng điểm.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp về nâng cao hiệu quả thu hút và quản lý đầu tư của doanh nghiệp. Triển khai thực hiện các nhóm giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp quốc gia theo Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình hành động về cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh (PCI). Tăng cường công tác hậu kiểm để kịp thời đôn đốc, xử lý đối với những dự án chậm triển khai.
Triển khai Kế hoạch sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và thực hiện cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; đối thoại, hỗ trợ giải quyết những khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình hoạt động.
- Về văn hóa - xã hội
Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho các cơ sở y tế các tuyến phục vụ công tác khám chữa bệnh cho người dân. Xây dựng và ban hành Chính sách hỗ trợ đào tạo và thu hút bác sỹ để phát triển nguồn nhân lực chuyên môn cho ngành Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2030; Chính sách khuyến khích người có trình độ chuyên môn làm việc tại các cơ sở y tế vùng khó khăn, huyện Côn Đảo và trong lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030. Tăng cường kiểm tra, giám sát về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Xây dựng phương án chủ động hoàn thành kế hoạch giảng dạy và học tập năm học 2021 - 2022; có giải pháp phù hợp cho việc đi học trở lại của học sinh, sinh viên gắn với áp dụng các mô hình “lớp học xanh”, bảo đảm an toàn phòng, chống dịch. Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục - đào tạo nhằm tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo.
Hoàn thành và triển khai Đề án “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030”. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan đến thu hút những người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tuyển dụng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giỏi về làm việc tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
Nâng cao hiệu quả quản lý công nghệ; tăng cường các hoạt động tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tập trung vào các lĩnh vực theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tổ chức các hoạt động nhằm kết nối các nhà khoa học, chuyên gia công nghệ với doanh nghiệp. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp; hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội, nghệ thuật phục vụ Nhân dân gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh. Triển khai thực hiện Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; tiếp tục thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc.
Triển khai các nội dung chương trình giảm nghèo. Thực hiện tốt các chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và tại các cơ sở nuôi dưỡng tập trung; các chính sách đối với người có công; các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của Nhân dân về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, chống xâm hại trẻ em. Triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý quy hoạch, đô thị, tài nguyên và bảo vệ môi trường
Hoàn thành điều chỉnh các quy hoạch chung xây dựng thành phố Bà Rịa, thị xã Phú Mỹ và Côn Đảo. Ban hành Quyết định phân cấp thẩm quyền lập và phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện Phương án sử dụng đất cấp tỉnh, phân bổ và khoanh vùng chức năng theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện; phương án sử dụng mặt nước biển. Tiếp tục lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2021 - 2025) tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Điều chỉnh, bổ sung Bảng giá đất hàng năm phù hợp với sự biến động của thị trường và quy định của pháp luật.
Quản lý chặt chẽ quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng, trật tự xây dựng, không để xảy ra tình trạng xây dựng không phép, trái phép; phân lô, tách thửa sai quy định.
Tập trung thực hiện các thủ tục, hoàn thành việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất của năm 2021 chuyển sang và năm 2022 đối với các dự án theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Ban hành và triển khai Đề án quản lý chất thải rắn và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt, phát điện trong khu xử lý chất thải tập trung Tóc Tiên và xử lý chất thải rắn cho huyện Côn Đảo.
Thực hiện phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và khắc phục hậu quả do tác hại từ nước gây ra. Tiếp tục xây dựng danh mục, bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; lập danh mục ao hồ, đầm phá không được san lấp. Rà soát, điều chỉnh danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh và xây dựng phương án cắm mốc chi tiết. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác bảo vệ môi trường, hoạt động khai thác sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước, hoạt động khai thác khoáng sản.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch hành động thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo, bảo đảm tích hợp, chia sẻ và cập nhật.
- Về cải cách hành chính
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Thực hiện cắt giảm tối đa thời gian giải quyết thủ tục hành chính, và tăng cường trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ về giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đầu tư công.
Thực hiện các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện thứ hạng các Chỉ số: năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); cải cách hành chính (PAR INDEX); hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS); sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông Việt Nam (ICT Index).
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Tăng cường siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đẩy mạnh phân cấp, giao nhiệm vụ đúng thực chất gắn với kiểm tra, giám sát, đề cao trách nhiệm người đứng đầu; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm sai phạm.
- Công tác phòng, chống tham nhũng; thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về phòng, chống tham nhũng, trong đó tập trung công tác tuyên truyền, phòng ngừa và chống tham nhũng; cung cấp thông tin, công khai kết quả công tác phòng, chống tham nhũng.
Tiếp tục nâng cao chất lượng hiệu quả các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra. Theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận sau thanh tra.
Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh; đảm bảo giải quyết đạt tỷ lệ trên 85% đối với vụ việc đến hạn giải quyết. Tập trung giải quyết 03 vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp kéo dài và 01 vụ việc do Thanh tra Chính phủ chuyển về còn tồn đọng. Nắm tình hình, kịp thời xử lý, ngăn chặn những phần tử kích động, xúi giục người dân tập trung đông người khiếu nại, tố cáo.
- Quốc phòng - an ninh
Tăng cường tiềm lực quốc phòng, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền lãnh thổ và biển đảo. Quản lý chặt chẽ bảo đảm an ninh khu vực biên giới, xử lý dứt điểm tình trạng tàu cá, ngư dân của tỉnh xâm phạm vùng biển nước ngoài khai thác hải sản trái pháp luật. Bảo đảm tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu; đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng.
Ngăn chặn làm giảm các loại tội phạm hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội và đặc biệt là giảm tai nạn giao thông. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Hoạt động đối ngoại
Tiếp tục triển khai các thỏa thuận quốc tế đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với chủ trương, chính sách tình hình mới của tỉnh, phục vụ đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội địa phương hồi phục trong tình hình dịch bệnh Covid-19.
Tăng cường quảng bá hình ảnh tỉnh thông qua các hãng thông tấn, báo chí nước ngoài. Đẩy mạnh tuyên truyền bảo vệ chủ quyền của Việt Nam ở Biển Đông; công tác hỗ trợ thuyền viên và chuyên gia nước ngoài nhập cảnh bằng đường biển.
d) Tiếp tục tổ chức các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện các khâu đột phá theo Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII về đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông kết nối đa phương thức, vùng, khu vực và thế giới; nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, và chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển; chuyển đổi số và xây dựng đô thị thông minh.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng ngay kế hoạch, chương trình hành động cụ thể, đề ra giải pháp đồng bộ, tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các nội dung Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội tỉnh làm tốt công tác vận động nhân dân tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2022.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khóa VII, Kỳ họp thứ Tư thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2022
- 2Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2022
- 3Quyết định 143/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 5Chỉ thị 02/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
- 6Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Đồng Nai
- 7Nghị quyết 78/NQ-HĐND năm 2022 về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 8Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2022 về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 do tỉnh Long An ban hành
- 9Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2023 phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2023 phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2024 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 3Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2022
- 7Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2022
- 8Quyết định 143/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 9Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 10Chỉ thị 02/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
- 11Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Đồng Nai
- 12Nghị quyết 78/NQ-HĐND năm 2022 về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 13Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2022 về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 do tỉnh Long An ban hành
- 14Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2023 phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 15Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2023 phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2024 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Nghị quyết 95/NQ-HĐND năm 2021 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 95/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Phạm Viết Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực