Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/NQ-HĐND

Lâm Đồng, ngày 08 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Tờ trình số 8560/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu tổng quát

Chủ động, quyết tâm vượt qua khó khăn, thách thức; chủ động ngăn chặn, phòng chống dịch bệnh Covid-19 đảm bảo linh hoạt, hiệu quả, đặt sức khỏe, tính mạng nhân dân lên trước hết, trên hết. Triển khai mạnh mẽ các giải pháp để phục hồi, phát triển kinh tế. Tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường; kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa - xã hội, đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và giảm nghèo bền vững; sắp xếp bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; quyết tâm phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh hợp tác, liên kết phát triển và hội nhập quốc tế.

Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tổng sản phẩm trong nước (GRDP) theo giá so sánh 2010 tăng 6 - 7%; trong đó, khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,9 - 5,3%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,1 - 9,1%; khu vực dịch vụ tăng 6 - 7,5%.

- Cơ cấu kinh tế: Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 39,4 - 39,8%, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 20,4 - 20,6%, ngành dịch vụ chiếm 39,6 - 40,2%.

- GRDP bình quân đầu người khoảng 71,5 - 73,0 triệu đồng; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội từ 6 - 7%.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm khoảng 35 - 36% GRDP.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh: 11.000 tỷ đồng; trong đó, thu thuế, phí, lệ phí: 6.300 tỷ đồng.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu: 815 triệu USD.

- Tổng lượt khách du lịch qua đăng ký lưu trú: 05 triệu lượt khách; trong đó, khách quốc tế: 150.000 lượt khách.

2. Các chỉ tiêu xã hội:

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 74%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp bằng cấp, chứng chỉ: 21,8%.

- Tỷ lệ thất nghiệp dưới 1,2%; trong đó, khu vực thành thị dưới 2,0%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,0%, riêng hộ nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu số giảm tối thiểu 2,0%.

- Có 8,2 bác sĩ/vạn dân; 20,2 giường bệnh/vạn dân; 100% số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế; tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân: 92%.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1,0%.

- Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia: 82%; tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi hoàn thành chương trình trung học phổ thông và tương đương: 82%.

- Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa: 91%; tỷ lệ thôn, buôn, tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu thôn, buôn, tổ dân phố văn hóa: 95%; tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới: 98%; tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị: 88,3%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa: 98%.

3. Các chỉ tiêu môi trường:

- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý: 90%; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý: 88,89%.

- Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch: 74%; tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh: 92%.

- Tỷ lệ độ che phủ của rừng: 55%.

4. Các chỉ tiêu về nông thôn mới:

- Có thêm 02 xã đạt 19/19 tiêu chí về nông thôn mới, huyện Lạc Dương đạt chuẩn nông thôn mới; có 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2022

1. Bám sát và thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI, Nghị quyết số 205/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; tập trung các nguồn lực thực hiện quyết liệt và có hiệu quả 04 khâu đột phá, 17 công trình, dự án trọng điểm của tỉnh và các công trình trọng điểm của các huyện, thành phố.

2. Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới:

a) Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý, có lộ trình, sát với yêu cầu sản xuất và thị trường. Thực hiện tốt phát triển nông nghiệp công nghệ cao, mở rộng và phát triển các chuỗi liên kết từ khâu sản xuất đến khâu thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; thúc đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Thực hiện có hiệu quả dự án phát triển nông nghiệp theo hướng tiếp cận đa ngành và cải thiện môi trường đầu tư trong nông nghiệp; đẩy mạnh thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm. Phát triển ngành chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học; hình thành các vùng chăn nuôi tập trung trên cơ sở phát triển các trang trại công nghệ cao.

b) Chú trọng công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng và trên đàn gia súc, gia cầm. Chủ động ứng phó các tình huống thiên tai trong mùa mưa, bão, giảm thiểu thiệt hại. Thực hiện quyết liệt công tác quản lý bảo vệ rừng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; tập trung thực hiện kế hoạch trồng 50 triệu cây xanh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.

c) Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; phát huy vai trò chủ thể của người dân; huy động hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ, phù hợp với thực tế.

3. Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng:

a) Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành công nghiệp, tập trung phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, có thế mạnh của tỉnh. Triển khai có hiệu quả Chương trình khuyến công nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư khôi phục, phát triển sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ. Hoàn thiện quy hoạch và đầu tư đồng bộ hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư.

b) Đầu tư chỉnh trang, nâng cấp các đô thị hiện có, huy động nguồn lực tập trung đầu tư xây dựng, phát triển đồng bộ, hiện đại hạ tầng, xanh, thân thiện môi trường. Nâng cao chất lượng và quản lý quy hoạch đô thị, trật tự xây dựng. Thực hiện kịp thời, hiệu quả chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.

4. Lĩnh vực thương mại, du lịch, dịch vụ:

a) Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Phát triển kinh tế số, thương mại điện tử, thanh toán điện tử; đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số tại các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp dịch vụ, sản phẩm.

b) Thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng qua chế biến có lợi thế về nguyên liệu của địa phương; chủ động mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao chất lượng, thương hiệu sản phẩm. Ưu tiên nhập khẩu thiết bị công nghệ mới, hiện đại; hạn chế nhập khẩu hàng hóa vật tư, thiết bị, cũng như hàng tiêu dùng mà trong nước đã sản xuất được.

c) Cơ cấu lại ngành du lịch, lấy chất lượng làm trọng tâm, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch gắn với phát triển kinh tế về đêm. Khuyến khích doanh nghiệp xây dựng các gói sản phẩm kích cầu du lịch với các ưu đãi và cam kết về chất lượng; hỗ trợ doanh nghiệp kết nối lại thị trường, tiếp cận thị trường mới.

d) Phát triển mạnh khu vực dịch vụ theo hướng hiện đại, nhất là các dịch vụ có lợi thế, giá trị gia tăng cao và khả năng cạnh tranh như: du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính - viễn thông, bán buôn, bán lẻ hàng nông sản.

đ) Ưu tiên đầu tư, cải tạo hệ thống giao thông đối nội và đối ngoại, nâng cao chất lượng vận tải đường bộ, đường hàng không, tạo lợi thế liên kết vùng.

5. Lĩnh vực tài chính, ngân hàng:

a) Tập trung rà soát, triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án chống thất thu và nợ đọng thuế, nhất là trong lĩnh vực: khai thác khoáng sản, kinh doanh xăng dầu, du lịch, dịch vụ, kinh doanh bất động sản,…; tiếp tục nuôi dưỡng nguồn thu và thực hiện tốt các biện pháp tăng thu ngân sách theo kế hoạch. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; giảm bớt các khoản chi chưa thật sự cần thiết để dành nguồn lực ưu tiên chi đầu tư phát triển, chi cho các hoạt động phòng chống dịch bệnh và những hoạt động cấp bách khác.

b) Chủ động nguồn vốn cho vay, phục vụ tốt nhu cầu sản xuất kinh doanh, hỗ trợ nhân dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19. Phát triển tín dụng gắn liền với kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng, duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức hợp lý. Phát triển đa dạng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhiều tiện ích, dễ tiếp cận, giảm dần tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán.

6. Lĩnh vực đầu tư phát triển:

a) Ưu tiên đầu tư cho các dự án quan trọng, chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước, bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương, tăng hiệu quả liên kết vùng. Thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện thủ tục chuẩn bị đầu tư, triển khai các dự án ngay từ đầu năm; phấn đấu hoàn thành và đưa vào sử dụng một số công trình trọng điểm.

b) Tổ chức triển khai có hiệu quả Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư nhằm tạo động lực mới cho phát triển; tăng cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước từ các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nhất là tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu phát triển khoa học, công nghệ cao, chuyển đổi số.

7. Công tác quy hoạch:

a) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các quy hoạch quan trọng, như: Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; các quy hoạch vùng huyện, quy hoạch đô thị…

b) Tăng cường chỉ đạo công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch phân khu theo đúng kế hoạch; các quy hoạch đảm bảo thống nhất, chất lượng, tầm nhìn dài hạn, theo đúng định hướng của trung ương và địa phương.

8. Phát triển doanh nghiệp và kinh tế tập thể:

a) Thực hiện tốt các Nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp; tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đổi mới công nghệ; vận động hộ kinh doanh có đủ điều kiện chuyển lên doanh nghiệp.

b) Tạo điều kiện cho hợp tác xã tham gia, tiếp cận với các chương trình, dự án phát triển kinh tế tập thể; đa dạng hóa các hình thức liên doanh, liên kết; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã.

9. Công tác xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư:

a) Tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đơn giản hóa thủ tục hành chính; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.

b) Triển khai đồng bộ hoạt động xúc tiến đầu tư với sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp; đổi mới hình thức, phương pháp thu hút đầu tư theo hướng chọn lọc, chú trọng chất lượng, đặc biệt là các nhà đầu tư, tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước. Triển khai thực hiện các giải pháp để thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc tiến độ các dự án, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư có tâm huyết, thiện chí triển khai dự án; kiên quyết chấm dứt các dự án vi phạm quy định pháp luật.

10. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường:

a) Hoàn thiện mạng lưới trường học, lớp học; đầu tư chuẩn hóa về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giảng dạy; nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, dân chủ, kỷ cương. Chủ động, linh hoạt, bảo đảm an toàn, hiệu quả dạy và học trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp.

b) Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đa dạng hóa các loại hình đào tạo; đổi mới việc đánh giá, tuyển chọn, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, công chức; có chính sách đãi ngộ nhằm phát hiện, thu hút những người có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực tham gia vào hoạt động công vụ.

c) Tiếp tục phát triển khoa học và công nghệ toàn diện trên các lĩnh vực, tập trung nghiên cứu khoa học ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, phù hợp với tiềm năng, điều kiện của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giữa doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu, các tổ chức, cá nhân trong tỉnh với các đối tác nước ngoài.

d) Tiếp tục chỉ đạo và triển khai quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19, hạn chế số ca mắc và tử vong do dịch bệnh; đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin theo kế hoạch.

đ) Phát triển đồng bộ, hiện đại mạng lưới y tế; nâng cao năng lực hoạt động các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại; đào tạo nâng cao chất lượng nhân lực ngành y tế, đảm bảo cung cấp các dịch vụ có chất lượng, kỹ thuật cao. Chú trọng công tác y tế dự phòng, nâng cao khả năng dự báo, kiểm soát bệnh dịch, các bệnh lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm.

e) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 89-CTr/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đưa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. Phát triển phong trào thể thao quần chúng, từng bước hiện đại và chuyên nghiệp hóa về thể thao thành tích cao; tập trung vào các môn, lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh.

g) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai, minh bạch trong công tác quản lý nhà nước; xây dựng chính quyền điện tử. Phát triển xã hội số, hình thành văn hóa số, chuẩn bị nguồn lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số. Ưu tiên chuyển đổi số trên các lĩnh vực: y tế, giáo dục, nông nghiệp, du lịch, quy hoạch…

h) Tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng hoạt động của báo chí, phát thanh truyền hình, thông tin, truyền thông; bảo đảm hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh.

i) Tăng cường quản lý nhà nước trong khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, khoáng sản; bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; chủ động thích nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu. Hoàn thành các thủ tục, cấp phép khai thác các mỏ vật liệu xây dựng phục vụ cho việc thi công Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Tân Phú (tỉnh Đồng Nai) - Bảo Lộc (tỉnh Lâm Đồng) và các dự án đầu tư công khác.

k) Quản lý đất đai theo quy định, kiểm soát chặt chẽ điều kiện tách thửa, hợp thửa đất đối với từng loại đất. Tập trung xử lý triệt để, dứt điểm cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Huy động nguồn lực đầu tư, nâng cao năng lực thu gom, xử lý rác thải, nhất là rác thải rắn tại thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và các đô thị.

11. Bảo đảm an sinh xã hội:

a) Thực hiện tốt chính sách người có công với cách mạng, công tác bình đẳng giới, chăm sóc người cao tuổi; chính sách bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, người khuyết tật; chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách an sinh xã hội khác. Gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

b) Thực hiện tốt các chính sách về giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường, gắn đào tạo với sử dụng; giải quyết việc làm bền vững, đặc biệt là việc làm cho lao động nông nghiệp do chuyển đổi lao động. Đẩy mạnh đào tạo nghề tại khu vực nông thôn, vùng dân tộc thiểu số.

c) Tiến hành rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025. Thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các chương trình giảm nghèo bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn lực cho chính sách giảm nghèo, nâng cao điều kiện sống cho các hộ nghèo; hỗ trợ, tạo điều kiện cho hộ gia đình chính sách, hộ nghèo có nhà ở, có sinh kế, phương tiện để sản xuất. Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn công tác khuyến công, khuyến nông để các hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo và không tái nghèo; hỗ trợ người dân ảnh hưởng dịch bệnh, thiên tai,…

12. Cải cách hành chính và công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính; thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với đề án vị trí việc làm, cơ cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (Khóa XII) và Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa XI).

b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng thành phố thông minh. Củng cố hoạt động Trung tâm phục vụ hành chính công; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính.

c) Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong giải quyết thủ tục hành chính và các yêu cầu của người dân, doanh nghiệp; thực hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước và trong đội ngũ cán bộ, công chức.

d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật. Theo dõi, nắm chắc tình hình, chủ động dự báo để giải quyết tốt các vụ việc khiếu nại, tố cáo, không để phát sinh “điểm nóng” về khiếu kiện phức tạp; kịp thời báo cáo Trung ương những vụ việc phức tạp, kéo dài đã được giải quyết, kiên quyết không để tình trạng khiếu nại, tố cáo, kiếu kiện vượt cấp.

13. Lĩnh vực quốc phòng, an ninh:

a) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới và triển khai Nghị quyết số 51-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia. Củng cố tiềm lực quốc phòng an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn với thế trận an ninh nhân dân; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, sức chiến đấu cao; tổ chức giao quân bảo đảm chất lượng.

b) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và phòng, chống ma túy; Chiến lược quốc gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chiến lược cải cách tư pháp. Đấu tranh với các loại tội phạm, rà soát, phát hiện, phân loại và quản lý các đối tượng hình sự; kiên quyết không để hình thành các băng nhóm tội phạm có tổ chức trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp để bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí và chống ùn tắc giao thông tại các đô thị. Tăng cường quản lý, bảo đảm công tác phòng cháy, chữa cháy; tổ chức diễn tập, nâng cao ý thức phòng cháy, chữa cháy cho người dân.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện Nghị quyết theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Đức Quận

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Lâm Đồng ban hành

  • Số hiệu: 41/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 08/12/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Người ký: Trần Đức Quận
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/12/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản