- 1Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ủy ban Dân tộc và Miền núi - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng ban hành
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 3Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc
- 4Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) năm 1998
- 5Nghị định 30/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 6Quyết định 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 7Thông tư 103/1998/TT-BTC hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 661/QĐ-TTg năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 9Nghị định 68/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên sửa đổi
- 10Thông tư 153/1998/TT/BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 68/1998NĐ-CP thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) do Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 43/2000/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển do Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 138/2000/QĐ-TTg hợp nhất dự án định canh định cư, dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khoá khăn, Chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 78/2000/NĐ-CP về phí xăng dầu
- 14Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 15Thông tư 06/2001/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 78/2000/NĐ-CP về phí xăng dầu do Bộ tài chính ban hành
- 16Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 17Quyết định 58/2001/QĐ-TTg về việc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 18Quyết định 53/2001/QĐ-TTg về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 19Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 2001
- 20Nghị định 26/2001/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 30/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 21Thông tư 54/2001/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2002 do Bộ Tài Chính ban hành
- 22Nghị định 78/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 23Công văn 10479/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thuế thu nhập doanh nghiệp kinh doanh SXKT
- 24Quyết định 121/2001/QĐ-BTC điều chỉnh mức thuế suất thuế tài nguyên đối với quặng Apatít và Séc-păng-tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 25Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Thông tư liên tịch 80/2001/TTLT-BTCCBCP-BTC-BYT hướng dẫn Quyết định 97/2001/QĐ-TTg bổ sung chế độ phụ cấp đối với công chức, viên chức ngành y tế do Ban tổ chức cán bộ chính phủ- Bộ tài chính Bộ y tế ban hành
- 27Quyết định 199/2001/QĐ-TTg về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 1637/QĐ-TTg năm 2001 về việc cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Nghị định 02/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số
- 30Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 31Thông tư liên tịch 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn Quyết định 192/2001/QĐ-TTg Về việc mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Bộ Tài chính và Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ ban hành
- 32Thông tư 05/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/2001/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành
- 33Chỉ thị 06/2002/CT-TTg về biện pháp tăng cường quản lý và chống thất thu ngân sách Nhà nước năm 2002 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Thông tư 18/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2001/NĐ-CP và Nghị định 30/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 35Thông tư 21/2002/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế tài nguyên đối với vật liệu khai thác sử dụng xây dựng đường Hồ Chí Minh (Giai đoạn I) do Bộ Tài chính ban hành
- 36Quyết định 42/2002/QĐ-TTg về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Thông tư 25/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ Tài chính ban hành
- 38Nghị quyết số 05/2002/NQ-CP về một số giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2002 do Chính Phủ ban hành
- 39Thông tư 43/2002/TT-BTC về việc quản lý, cấp phát vốn ngân sách cho dự án trồng mới 5 triệu ha rừng do Bộ Tài chính ban hành
- 40Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2002/TT-BTC | Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2002 |
SỐ 61/2002/TT-BTC NGÀY 11/07/2002 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2003
Thực hiện Chỉ thị số 14/2002/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2003; Bộ Tài chính hướng dẫn công tác đánh giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 2002 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2003 như sau:
A- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2002:
Để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ NSNN đã được Quốc hội quyết định, các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2002 đã được Thủ tướng Chính phủ giao, trong 6 tháng cuối năm 2002 tập trung thực hiện các giải pháp đã đề ra từ đầu năm, thực hiện Chỉ thị số 06/2002/CT-TTg ngày 20/2/2002 của Thủ tướng Chính phủ về biện pháp tăng cường quản lý và chống thất thu ngân sách nhà nước năm 2002 và Nghị quyết 05/2002/NQ-CP ngày 24/4/2002 của Chính phủ về một số giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2002.
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU NSNN NĂM 2002 LÀM CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU NSNN NĂM 2003:
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu NSNN 6 tháng cuối năm 2002:
- Trên cơ sở kết quả tổ chức đánh giá tình hình thu NSNN 6 tháng đầu năm, phân tích rõ những nguyên nhân khách quan, chủ quan tăng, giảm thu, mức độ và nguyên nhân thất thu của từng sắc thuế, từng khu vực kinh tế trên địa bàn. Từ đó, đề ra các biện pháp chỉ đạo và quản lý kịp thời, có hiệu quả chống thất thu ngân sách nhà nước, khai thác đầy đủ, đúng các nguồn thu, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán Nhà nước giao.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp không kê khai nộp thuế, khai không đúng, trốn lậu thuế, chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước. Tập trung vào thanh tra, kiểm tra báo cáo quyết toán thuế đối với các đơn vị có dấu hiệu vi phạm.
- Tập trung nghiên cứu, xử lý các khó khăn vướng mắc về chính sách thuế nhằm không ngừng hoàn thiện các Luật thuế để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, động viên hợp lý, kịp thời các khoản thu nhập của doanh nghiệp và dân cư theo Luật định vào NSNN.
- Triển khai các biện pháp tăng cường quản lý và chống thất thu NSNN đối với khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh; thu từ đất đai, hoạt động xuất nhập khẩu,....
2. Đánh giá tình hình thực hiện thu NSNN năm 2002 làm cơ sở xây dựng dự toán thu NSNN năm 2003:
Căn cứ vào tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm, đánh giá kết quả thu năm 2002 trên cơ sở thực hiện các biện pháp phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán được giao tại Quyết định số 145/2001/QĐ-BTC ngày 27/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; trong đó tập trung phân tích một số vấn đề sau:
- Xác định rõ số tiền thuế tồn đọng năm 2001 chuyển sang, số đã thu được trong năm 2002; xử lý dứt điểm các khoản tạm thu chờ nộp NSNN, các khoản tạm giữ chờ xử lý; phân tích nguyên nhân và biện pháp xử lý. Trên cơ sở đó, xác định số phát sinh trong năm 2002 và số phải nộp ngân sách năm 2002.
- Số thuế giá trị gia tăng phải hoàn phát sinh trong năm 2002; số đã hoàn cho các doanh nghiệp trong năm 2002; dự kiến số phải hoàn của năm 2002 chuyển sang năm 2003.
- Phân tích các nguyên nhân tác động đến kết quả thực hiện thu năm 2002: Tình hình thực hiện so với kế hoạch đối với các chỉ tiêu về sản lượng sản phẩm chủ yếu, sản xuất và tiêu thụ, giá thành, giá bán…
- Phân tích ảnh hưởng của chế độ, chính sách bổ sung, sửa đổi đối với nguồn thu trên địa bàn.
2.1. Khu vực Doanh nghiệp Nhà nước:
Nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tiến hành đánh giá tình hình vốn - tài sản, công nợ, biến động tăng giảm về nguyên giá tài sản cố định, các năng lực sản xuất mới tăng thêm - Số lượng lao động - Tiền lương - Doanh thu - Chi phí sản xuất - Các định mức kinh tế kỹ thuật - Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu- Lợi nhuận thực hiện và các khoản nộp ngân sách. Những khó khăn và thuận lợi trong năm 2002, khả năng phát triển trong năm 2003 và các năm tiếp theo.
2.2. Khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh:
Thực hiện xây dựng và báo cáo dự toán thu đối với khu vực này cần phân rõ theo hai loại đối tượng: Dự toán thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, dự toán thu từ các hộ cá thể sản xuất kinh doanh theo hướng dẫn tại Biểu số 1 phụ lục số 1 - (kèm theo Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước).
- Đối với các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Phối hợp với các cơ quan cấp đăng ký thành lập doanh nghiệp để nắm chắc số lượng, ngành nghề kinh doanh, quy mô vốn, sản xuất kinh doanh,… của doanh nghiệp trên địa bàn; tình hình tăng, giảm số lượng doanh nghiệp, số doanh nghiệp đã quản lý thu thuế, quy mô hoạt động, doanh số, tài sản, lao động,… năm 2002 và khả năng phát triển năm 2003.
+ Đánh giá tình hình thực hiện chế độ kế toán, thực hiện chế độ tính thuế và kê khai, nộp thuế của các đơn vị.
- Đối với các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
+ Thông qua công tác đăng ký cấp mã số thuế, đánh giá mức độ quản lý thu về hộ: số hộ đã thực hiện kê khai đăng ký thuế và được cấp mã số thuế so với số hộ thực tế kinh doanh; số hộ đã được cấp đăng ký kinh doanh.
+ Mức độ quản lý về doanh số so với doanh số thực tế kinh doanh: Tình hình kê khai, điều chỉnh doanh số, giá trị gia tăng, thu nhập chịu thuế và thuế của các đối tượng; mức độ điều chỉnh doanh số, thuế GTGT và thuế đối với từng nhóm mặt hàng.
2.3. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
- Tổng hợp đầy đủ tổng số doanh nghiệp đã được cấp giấy phép, số giấy phép hết hiệu lực, số giải thể, số còn hiệu lực; trong đó: số đã đi vào sản xuất kinh doanh, số doanh nghiệp đang xây dựng, số doanh nghiệp chưa triển khai đến năm 2002 và khả năng phát triển năm 2003.
- Tổng số lao động, tổng quỹ tiền lương, doanh thu, chi phí và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Trên cơ sở sổ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp đánh giá kết quả thực hiện năm 2002; kết quả thu nợ thuế, giá thóc tính thuế... so với dự toán Nhà nước giao.
- Đánh giá việc thực hiện miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2002 cho các đối tượng quy định tại Quyết định số 199/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
2.5. Thuế nhà đất, tiền cho thuê đất:
- Tổng hợp diện tích đất đã lập bộ để quản lý thu so với quỹ đất ở trên địa bàn quản lý.
- Phân tích rõ theo các chỉ tiêu:
+ Số doanh nghiệp, diện tích đất đang sử dụng.
+ Số doanh nghiệp, diện tích đất và tiền thuê đất đã đưa vào sổ bộ thuế.
+ Số doanh nghiệp, diện tích đất và tiền thuê đất không có khả năng thu; yêu cầu phân tích rõ nguyên nhân (do chưa ký hợp đồng thuê đất, do đơn vị không sử dụng hết diện tích và các nguyên nhân khác).
2.6. Thu phí - lệ phí:
Tình hình thu nộp phí - lệ phí của các tổ chức của Trung ương, tỉnh, huyện, xã, phường có thu phí - lệ phí theo Pháp lệnh phí và lệ phí, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí: số thu, số được phép để lại, số nộp ngân sách.
1. Về chi xây dựng cơ bản: Tập trung tiến hành đánh giá khả năng thực hiện khối lượng và thanh toán của toàn bộ các dự án, công trình của kế hoạch năm 2002. Những kết quả đạt được và tồn tại cần xử lý.
Đối với các khoản chi xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: các công trình phúc lợi xã hội, phát triển quỹ nhà, đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn, chi tái tạo quỹ rừng của ngân sách địa phương từ các nguồn thu giao quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên rừng; trên cơ sở đánh giá cụ thể khả năng thực hiện từng khoản thu, để đánh giá khả năng thực hiện nhiệm vụ chi XDCB từ nguồn vốn này cho phù hợp.
Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135 và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng: Trên cơ sở dự toán kinh phí đã được giao và tiến độ thực hiện, cơ quan chủ quản chương trình, dự án và các địa phương cần đánh giá khối lượng công việc thực hiện cả năm 2002; tình hình quản lý, điều hành và kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu theo Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 và Quyết định số 138/2000/QĐ-TTg ngày 29/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình 135; Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
Đối với các khoản chi thường xuyên: Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao đầu năm và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ để đánh giá khả năng thực hiện cả năm sát với tình hình thực tế của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, đơn vị, trong đó tập trung đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án lớn như: chương trình giống, xúc tiến thương mại, các chương trình kỹ thuật, kinh tế,… Đánh giá chi cả năm cần phân tích rõ chi từ nguồn ngân sách cấp phát và chi từ các nguồn thu được để lại theo chế độ quy định, trong đó phân tích rõ cơ cấu chi về tiền lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,...), các khoản chi nghiệp vụ thường xuyên và các khoản chi đột xuất hoặc không có tính chất thường xuyên (mua sắm, sửa chữa,...) để làm căn cứ tính toán bố trí ngân sách năm 2003.
2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: phải căn cứ vào khả năng thu để tổ chức điều hành chi; phấn đấu tăng thu dành tối thiểu 50% gối đầu cho ngân sách năm 2003. Chủ động sử dụng trong phạm vi 50% số tăng thu để bố trí tăng chi, trong đó cần tập trung cho những nhiệm vụ chi quan trọng; chủ động xử lý các nhiệm vụ đột xuất phát sinh như khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai; không bổ sung chi quản lý hành chính, hạn chế chi mua sắm, sửa chữa những trang thiết bị chưa thực sự cần thiết.
B - XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2003:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2003:
- Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2003 phải căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX thông qua và kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và năm 2003 của từng Bộ, ngành, địa phương và Tổng công ty 91.
- Dự toán ngân sách nhà nước năm 2003 phải góp phần tích cực tạo môi trường ổn định, thuận lợi cho sản xuất - kinh doanh nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2001 và năm 2002. Tạo bước chuyển biến, tăng sức cạnh tranh và hiệu quả nền kinh tế, nâng cao hiệu quả đầu tư xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; tạo nguồn thu ổn định, vững chắc, tăng tích luỹ góp phần quan trọng tăng tiềm lực tài chính của đất nước tạo đà cho bước phát triển của các năm tiếp theo.
- Tập trung bố trí ngân sách thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, văn hoá...; tăng cường công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội; củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao; thực hiện triệt để tiết kiệm chống lãng phí. Thực hiện đầy đủ cơ chế mới về quản lý tài chính, quản lý biên chế, phát triển nhiệm vụ chuyên môn đối với đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ và tiếp tục mở rộng thí điểm khoán kinh phí, khoán biên chế đối với cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động bố trí ngân sách địa phương để đảm bảo những nhiệm vụ, chế độ chính sách đã, sẽ ban hành thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
- Xây dựng dự toán NSNN phải thực hiện đúng các quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, thực hiện đúng các quy định, nội dung báo cáo dự toán ngân sách, đảm bảo các căn cứ, cơ sở tính toán đúng yêu cầu mẫu biểu và thời gian gửi báo cáo.
a. Về dự toán thu ngân sách nhà nước:
Dự toán thu NSNN phải được xây dựng trên cơ sở tính đúng, tính đủ các khoản thu theo quy định của luật thuế và các chế độ thu hiện hành. Đảm bảo thực hiện chính sách động viên hợp lý, đảm bảo nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của đất nước; tăng cường phát huy nội lực của các ngành, các địa phương, tập trung nguồn lực thực hiện những nhiệm vụ quan trọng mới phát sinh;
Dự toán thu NSNN phải được xác định trên cơ sở phân tích, dự báo các yếu tố về tăng trưởng kinh tế, thị trường, giá cả,… có tính tới kết quả tăng cường các biện pháp quản lý thu, chống thất thu, quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng nhất là đối với hàng nông lâm sản xuất khẩu.
Dự toán thu NSNN phải được xây dựng tích cực, vững chắc, có tính khả thi cao với mức động viên phấn đấu đạt 20-21% so GDP, trong đó thu thuế và phí 18-19% so GDP. Dự toán thu của các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương tăng trên 12% so mức thực hiện năm 2002;
b. Về dự toán chi ngân sách nhà nước:
Tập trung thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và xoá đói giảm nghèo, đảm bảo đủ vốn cho đối với các công trình trọng điểm quốc gia, ưu tiên đầu tư các dự án thuộc chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;
Đảm bảo nguồn lực thực hiện các Nghị quyết Trung ương 3 (khoá IX) về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX) về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, đổi mới cơ chế chính sách khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Thực hiện cải cách tiền lương nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển, thúc đẩy cải cách hành chính - đây là nhiệm vụ trọng tâm trong vài năm tới. Phương thức tính toán nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ năm 2003 không theo phương thức bổ sung từ ngân sách Trung ương cho các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương theo biên chế và chế độ tiền lương mới như trước đây. Thực hiện Chỉ thị số 14/2002/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2003, thực hiện theo nguyên tắc trước hết các Bộ, cơ quan trung ương, các địa phương chủ động bố trí từ nguồn tăng thu của năm 2002, năm 2003; thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên mức tối thiểu 10% (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương), chống lãng phí trong chi XDCB mức 5% và chủ động sắp xếp bố trí sử dụng ngân sách được giao để thực hiện. Các đơn vị sự nghiệp đảm bảo kinh phí cho phần tiền lương mới tăng thêm theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp từ nguồn thu theo chế độ quy định và nguồn tiết kiệm chi ngân sách.
c. Cân đối ngân sách nhà nước:
- Thu thuế và phí phải đảm bảo chi thường xuyên ở mức hợp lý, tiết kiệm và đảm bảo trả các khoản nợ đến hạn, bố trí kinh phí thực hiện cải cách tiền lương và dành tỷ lệ hợp lý tích luỹ cho đầu tư phát triển.
- Bội chi NSNN ở mức không lớn hơn 5% GDP, phù hợp với khả năng vay chắc chắn trong nước và vay ưu đãi ngoài nước. Không vay thương mại ngoài nước; hạn chế vay ngắn hạn trong nước với lãi suất cao để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước.
II. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2003:
Xây dựng dự toán thu theo chế độ hiện hành, trong đó cần chú ý những chế độ như sau:
1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Tính và lập dự toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2. Thuế giá trị gia tăng: Thực hiện theo Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Tài chính: Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Thông tư số
122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP.
1.3. Thuế tài nguyên:
- Căn cứ tính lập dự toán theo Pháp luật thuế tài nguyên (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Tài chính: Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp luật thuế tài nguyên và Thông tư số 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP.
- Việc tính và thu thuế tài nguyên đối với một số nhóm, loại tài nguyên như sau:
+ Điều chỉnh mức thuế suất thuế tài nguyên quặng Apatít và quặng Séc-păng-tin khai thác từ mức 4% xuống mức 2% theo hướng dẫn tại Quyết định số 121/2001/QĐ/BTC ngày 30/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Miễn thuế tài nguyên đối với vật liệu khai thác sử dụng xây dựng đường Hồ Chí Minh (giai đoạn 1) theo hướng dẫn tại Thông tư số 21/2002/TT-BTC ngày 1/3/2002 của Bộ Tài chính.
1.4. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:
Thực hiện theo Thông tư số 05/2002/TT-BTC ngày 17/01/2002 hướng dẫn Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 của Chính phủ thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
1.5. Thu từ hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết:
Dự toán được tính theo hướng dẫn tại công văn số 10479/TC-TCT ngày 1/11/2001 của Bộ Tài chính về việc thuế TNDN kinh doanh XSKT.
1.6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp:
Từ 1/1/2003 thực hiện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích trong hạn điền cho hộ nông dân theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX.
1.7. Phí xăng dầu:
Việc lập dự toán được thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 78/2000/NĐ-CP ngày 26/12/2000 của Chính phủ về phí xăng dầu và Thông tư số 06/2001/TT-BTC ngày 17/1/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 78/2000/NĐ-CP.
1.8. Phí và lệ phí:
- Thực hiện theo Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn.
1.9. Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt:
Căn cứ vào các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi, bổ sung), Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế giá trị gia tăng,... và tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu, cơ quan Hải quan có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương lập dự toán thu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và các khoản thu liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu (chỉ tiêu thu thuế xuất nhập khẩu theo địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có phát sinh số thu).
Các Bộ, cơ quan trung ương, các đơn vị dự toán ngân sách các cấp lập dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2003 phải trong phạm vi số kiểm tra được thông báo; trên cơ sở chế độ, định mức chi tiêu theo quy định, căn cứ khối lượng nhiệm vụ được giao, tập trung kinh phí bố trí cho những nhiệm vụ quan trọng chủ yếu, triệt để quán triệt chủ trương tiết kiệm chống lãng phí. Xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2003, từng lĩnh vực, từng Bộ, cơ quan trung ương, địa phương phải tiếp tục quán triệt chủ trương xã hội hoá. Cụ thể đối với một số lĩnh vực chủ yếu như sau:
2.1. Đối với chi đầu tư phát triển:
2.1.1. Chi đầu tư XDCB:
Xây dựng dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung phải đảm bảo trình tự sau: Ưu tiên cho các công trình trọng điểm của nhà nước có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2005, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án thuộc chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây nguyên, đồng bằng sông Cửu long; các công trình chuyển tiếp có hiệu quả từ năm 2002 chuyển qua, các công trình sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm, bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA theo các cam kết; xác định rõ nhu cầu vốn chuẩn bị đầu tư đối với những dự án, công trình quan trọng chuẩn bị khởi công trong năm và những năm tới; số vốn đã được NSNN tạm ứng từ các năm trước phải chủ động bố trí dự toán ngân sách để hoàn trả; xác định cụ thể khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản đã thực hiện trong năm 2002 chưa có nguồn thanh toán để chủ động bố trí trong dự toán năm 2003. Đối với công trình nhóm C phải xây dựng dự toán theo nguyên tắc đảm bảo dành trên 70% cho các công trình chuyển tiếp; những công trình khởi công mới bố trí vốn để hoàn thành trong thời hạn không quá 2 năm.
Các công trình được đưa vào dự toán chi ngân sách năm 2003 phải có đủ thủ tục đầu tư XDCB và được duyệt trước tháng 10/2002.
Đối với các dự án đầu tư từ nguồn vay về cho vay lại thì chủ dự án phải chủ động tự thu xếp vốn đối ứng cho phù hợp với nội dung hiệp định đã ký kết và các quy chế tài chính trong nước để không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
- Xây dựng dự toán đầu tư trở lại cho ngành dầu khí từ lợi nhuận sau thuế phần Việt Nam được hưởng từ Liên doanh dầu khí Việt - Xô theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện cơ chế đầu tư trở lại các năm qua (từ các nguồn thu giao quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên rừng, một phần thu từ xổ số kiến thiết,...), xác định mức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và thực hiện ổn định trong một số năm, để các địa phương xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình phúc lợi xã hội, phát triển quỹ nhà ở, quy hoạch dân cư, đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, trong đó chú trọng cải tại giống vật nuôi, cây trồng, tái tạo quỹ rừng,...
- Tiếp tục thực hiện cơ chế bố trí dự toán chi thực hiện các dự án về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn thu thuế tài nguyên nước thuỷ điện; chi đầu tư trở lại cho các khu vực kinh tế cửa khẩu theo Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
2.1.2. Đối với chi hỗ trợ sản xuất kinh doanh:
- Tiếp tục tập trung hỗ trợ cho sản xuất một số sản phẩm trọng điểm, ngành trọng điểm; hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả, làm hàng xuất khẩu; hỗ trợ việc tìm kiếm mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nhất là nông sản.
- Hỗ trợ cải tạo, phát triển và sản xuất giống cây, giống con, hỗ trợ cơ sở hạ tầng sản xuất muối, hạ tầng thuỷ sản, hạ tầng làng nghề.
- Chi hỗ trợ đối với hoạt động công ích, doanh nghiệp công ích mà số thu không bù đắp đủ chi phí, được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
- Đối với các tỉnh có miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc bố trí kinh phí bổ sung vốn cho doanh nghiệp nhà nước hoạt động thương mại ở miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc theo Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03/01/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc.
2.1.3. Chi bù chênh lệch lãi suất cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện theo các Thông tư số 43/2000/TT-BTC ngày 23/5/2000 cho Quỹ Hỗ trợ phát triển, Thông tư số 53/2000/TT-BTC ngày 06/6/2000, Thông tư số 02/2001/TT-BTC ngày 05/01/2001, Thông tư số 80/2001/TT-BTC ngày 01/10/2001 của Bộ Tài chính. Thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo Quyết định 58/2001/QĐ-TTg ngày 24/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
2.1.4. Đối với chi dự trữ nhà nước: căn cứ vào nhiệm vụ dự trữ nhà nước được giao, các ngành, các đơn vị có trách nhiệm đánh giá xác định mức dự trữ của ngành, đơn vị đến 31/12/2002; dự kiến mức bổ sung dự trữ từng loại hàng hoá, vật tư và xây dựng dự toán chi dự trữ nhà nước chi bảo quản hàng hoá dự trữ của ngành, của đơn vị năm 2003.
2.2. Đối với chi trợ giá các mặt hàng chính sách:
- Các khoản chi trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính sách đối với miền núi quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc; Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/1998/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn chi tiết.
- Thực hiện chính sách cấp không thu tiền một số loại báo, tạo chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi thực hiện theo Quyết định số 1637/QĐ-TTg ngày 31/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
- Từ năm 2003 chi trợ giá báo, tạp chí ở trung ương tính trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, cơ quan trung ương.
- Các khoản chi trợ giá giữ giống gốc, trợ giá xuất bản, trợ giá điện ảnh,... thực hiện theo chế độ hiện hành. Các Bộ, địa phương, đơn vị cần tính toán kỹ chi trợ giá trên cơ sở xác định rõ số lượng, giá thành, chi phí vận chuyển, mức trợ giá cụ thể cho từng mặt hàng theo đúng chế độ quy định.
2.3. Đối với chi sự nghiệp và quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể:
- Đối với NSNN trên phạm vi cả nước, bố trí dự toán chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo (bao gồm cả chi đầu tư, chi thường xuyên, chi tiền lương tăng thêm,...) đạt mức trên 16% tổng chi NSNN. Bố trí dự toán chi lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường (bao gồm cả chi đầu tư, chi thường xuyên, chi tiền lương tăng thêm,...) đạt 2% tổng chi NSNN, đi đôi với việc điều chỉnh cơ cấu và chính sách quản lý chi khoa học đảm bảo yêu cầu hiệu quả, thiết thực. Đối với lĩnh vực văn hoá thông tin bố trí chi theo Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá VIII).
- Chi sự nghiệp kinh tế cần tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm, then chốt; từng ngành, từng địa phương cần có sự nghiên cứu, điều chỉnh cơ cấu chi bảo đảm yêu cầu hiệu quả cao góp phần thúc đẩy sự nghiệp kinh tế phát triển.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ tài chính, được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, được chủ động sử dụng biên chế được cấp có thẩm quyền giao theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở dự toán ngân sách năm 2002 đã được giao, năm 2003 cơ bản ổn định mức kinh phí này, được tăng thêm theo một tỷ lệ phần trăm (%) theo từng ngành, lĩnh vực theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (không kể những khoản chi đột xuất phát sinh năm 2002, nhưng không phát sinh năm 2003); đối với các nhiệm vụ chi thực hiện các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp Bộ, ngành, chương trình mục tiêu quốc gia, chi thực hiện nhiệm vụ nhà nước đặt hàng, vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài, chi đầu tư, đơn vị lập dự toán chi NSNN theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại thông tư này.
- Bố trí dự toán chi hành chính (quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể): Tính toán đúng định mức chế độ chi tiêu theo quy định, triệt để tiết kiệm đối với những khoản chi như tiếp khách, hội nghị, đoàn ra, đoàn vào,...Thực hiện mở rộng thí điểm việc khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP ngày 8/02/2002 của liên bộ Tài chính, Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg.
- Đối với những nhiệm vụ chi sử dụng từ nguồn vốn vay, viện trợ cần phải lập dự toán chi tiết theo từng dự án và tính toán đủ số vốn đối ứng của phía Việt Nam theo cam kết và chế độ quy định.
- Bố trí dự toán chi các sự nghiệp khác, cơ bản giữ bằng mức dự toán năm 2002 để dành nguồn thực hiện các nhiệm vụ tăng chi nêu trên.
- Trong quá trình tính toán dự toán chi của các đơn vị hành chính, sự nghiệp thực hiện báo cáo đầy đủ các nhiệm vụ chi từ các nguồn thu phí, lệ phí và thu khác được để lại chi theo chế độ quy định.
2.4. Đối với chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng:
- Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia: Bố trí kinh phí, triển khai nội dung nhiệm vụ và thực hiện theo Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chương trình 135: Thực hiện theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 và Quyết định số 138/2000/QĐ-TTg ngày 29/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số 666/2001 TTLT/BKH-UBNTMN-TC-XD ngày 23/8/2001 hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng thuộc chương trình 135.
- Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng: Thực hiện theo Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, Thông tư số 43/2002/TT-BTC ngày 7/5/2002 của Bộ Tài chính.
2.5. Chuẩn bị bố trí nguồn ngân sách thực hiện cải cách tiền lương:
- Đối với các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan trung ương thực hiện theo phương thức:
+ Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên của các đơn vị hành chính, sự nghiệp (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương); thực hiện chống lãng phí trong XDCB khoảng 5% dự toán chi ngân sách lĩnh vực này.
+ Đồng thời đối với tất cả đơn vị sự nghiệp trực thuộc phải sử dụng nguồn thu được để lại của các đơn vị để trang trải tiền lương theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính.
- Đối với các địa phương, thực hiện cải cách tiền lương theo phương án nêu tại phần III dưới đây.
III. VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG:
Các địa phương xây dựng dự toán NSNN năm 2003 theo nguyên tắc:
- Ngân sách năm 2003 tiếp tục ổn định nguồn thu và nhiệm vụ chi như năm 2002, các địa phương căn cứ tỷ lệ phân chia các nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được ổn định trên cơ sở tỷ lệ phân chia các nguồn thu đã được Thủ tướng Chính phủ đã giao năm 2002.
- Số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương (nếu có) dự kiến tăng 2% so với số bổ sung cân đối năm 2002.
- Trong phạm vi nguồn thu được xác định như trên, thực hiện lập dự toán chi ngân sách địa phương đảm bảo nguyên tắc: tổng chi không vượt quá tổng thu ngân sách địa phương được hưởng, trong đó ưu tiên:
+ Bố trí kinh phí thực hiện các Nghị quyết Trung ương 3, 5 (khoá IX) thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương; trong đó tăng chi cho ngân sách cấp xã để thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn: Xây dựng trụ sở xã và nhà sinh hoạt của thôn, nhà bưu điện văn hoá để tiếp nhận thông tin và nhân dân hội họp; trang bị phương tiện làm việc (hệ thống truyền thanh,…) cho hệ thống xã, phường, thị trấn.
+ Tập trung kinh phí thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư kiên cố hoá kênh mương và đường giao thông nông thôn; hạ tầng làng nghề, du lịch; thực hiện phát triển giống cây trồng, vật nuôi; chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp; công tác xúc tiến thương mại, mở rộng và tìm kiếm thị trường xuất khẩu; chú trọng thực hiện nhiệm vụ xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm, giải quyết tệ nạn xã hội;...
- Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện cơ chế đầu tư trở lại các năm qua (từ các nguồn thu giao quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên rừng, một phần thu từ xổ số kiến thiết,...), xây dựng dự toán mức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và thực hiện ổn định trong một số năm.
- Căn cứ số dự kiến giao dự toán về nhiệm vụ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự kiến phân bổ để sớm thực hiện.
- Việc thực hiện cơ chế thưởng vượt thu theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước năm 2003 sẽ có quyết định cụ thể của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2003 của địa phương phải chủ động chuẩn bị bố trí các nguồn thuộc ngân sách địa phương để thực hiện chi cải cách tiền lương theo phương thức:
+ Sử dụng 50% số tăng thu ngân sách địa phương năm 2002 so với dự toán đã được Chính phủ giao (trừ nguồn thu từ nhà, đất, xổ số kiến thiết, thuế sử dụng đất nông nghiệp,... đã cân đối cho chi đầu tư theo chế độ);
+ Sử dụng 50% số tăng thu của ngân sách địa phương dự toán năm 2003 so với dự toán năm 2002 đã được Chính phủ giao;
+ Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên của các đơn vị hành chính, sự nghiệp (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương); thực hiện tiết kiệm chống lãng phí trong XDCB khoảng 5% dự toán chi ngân sách lĩnh vực này.
+ Đồng thời đối với tất cả các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phải sử dụng nguồn thu được để lại của các đơn vị để trang trải tiền lương theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính.
1. Các Bộ, cơ quan nhà nước theo chức năng được phân công xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực phụ trách và thông báo kịp thời cho Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương trước ngày 30/7/2002 để làm cơ sở cho việc lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2003.
2. Các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135 và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính làm việc với các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương liên quan về nhiệm vụ và dự toán kinh phí năm 2003 đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135 và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng thuộc lĩnh vực phụ trách.
3. Các Bộ, cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ Thông tư này và số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2003 do Bộ Tài chính thông báo, thực hiện: hướng dẫn, thông báo số kiểm tra, tổ chức thảo luận và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2003 theo đúng nội dung quy định của Thông tư này.
4. Bộ Tài chính sẽ tổ chức làm việc với các Bộ, cơ quan trung ương, Tổng công ty 91, một số Tổng công ty 90 và các địa phương để thảo luận về dự toán ngân sách năm 2003 từ giữa tháng 8/2002 (lịch làm việc cụ thể sẽ thông báo sau).
5. Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế có nhiệm vụ hướng dẫn chi tiết Thông tư này cho các đơn vị trực thuộc để thực hiện và xây dựng, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực được giao.
6. Về biểu mẫu lập và báo cáo dự toán thu, chi ngân sách năm 2003:
- Đối với các Bộ, cơ quan trung ương tổ chức hướng dẫn đối với các đơn vị trực thuộc lập và báo cáo dự toán NSNN; trên cơ sở đó tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính
dự toán NSNN năm 2003 của Bộ, cơ quan trung ương theo đúng hướng dẫn biểu mẫu và thời gian quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính và các biểu mẫu bổ sung đính kèm.
- Đối với các địa phương: Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo và hướng dẫn chính quyền địa phương cấp dưới lập dự toán thu, chi ngân sách đầy đủ theo các biểu mẫu đã quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính và tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách 2003 theo mẫu biểu hướng dẫn tại Thông tư số 54/2001/TT-BTC ngày 5/7/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2002 và các biểu mẫu bổ sung đính kèm.
7. Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách năm 2003 nếu có những chính sách chế độ mới ban hành, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn thông báo bổ sung khi triển khai thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị các Bộ, địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để xử lý kịp thời.
| Nguyễn Thị Kim Ngân (Đã ký) |
Tên đơn vị (Bộ, Sở): ....
Thuộc chương: ............
TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2003
(Dùng cho các đơn vị cấp trên tổng hợp dự toán của các đơn vị thuộc các cấp ngân sách)
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Các khoản chi | Quyết toán 2001 | Năm 2002 | Dự toán 2003 | |
Dự toán | ước TH | ||||
I | Phần thu: |
|
|
|
|
1 | Tổng số thu từ phí, lệ phí; thu khác | ||||
(chi tiết theo từng loại thu) | |||||
2 | Số thu được để lại chi | ||||
(chi tiết theo từng loại thu) | |||||
3 | Số thu nộp NSNN | ||||
(chi tiết theo từng loại thu) | |||||
II | Phần chi: |
|
|
|
|
1 | Chi đầu tư XDCB | ||||
2 | Chi bổ sung vốn DNNN | ||||
3 | Chi dự trữ | ||||
4 | Chi trợ giá các mặt hàng chính sách | ||||
5 | Chi sự nghiệp kinh tế | ||||
Trong đó chi tiền lương (1) | |||||
6 | Chi SN khoa học, công nghệ, môi trường | ||||
Trong đó chi tiền lương (1) | |||||
7 | Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo | ||||
Trong đó chi tiền lương (1) | |||||
8 | Chi sự nghiệp y tế | ||||
Trong đó chi tiền lương (1) | |||||
9 | Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình | ||||
Trong đó chi tiền lương (1) | |||||
10 | Chi sự nghiệp văn hoá thông tin | ||||
Trong đó chi tiền lương (1) | |||||
11 | Chi quản lý hành chính | ||||
Trong đó chi tiền lương (1) | |||||
12 | Chi khác | ||||
13 | Chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng |
Ghi chú:
- Đối với từng lĩnh vực chi trên, yêu cầu phải thuyết minh cụ thể theo các biểu mẫu kèm theo các cơ sở tính toán dự toán chi.
- (1) Chi tiền lương của những đối tượng NSNN trực tiếp đảm bảo.
Ngày..... tháng....... năm 2002
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
Tên đơn vị (Bộ, Sở):.......
Thuộc chương:...............
DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2003
(Dùng cho các đơn vị cấp trên tổng hợp dự toán của từng đơn vị thuộc các cấp ngân sách)
I. Ước thực hiện năm 2002:
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Tên đơn vị trực thuộc | Ước thực hiện năm 2002 | ||||||||||||||
I. Phần thu | bao gồm | II. Phần chi | bao gồm | |||||||||||||
T.số thu | Số để lại | Số nộp NS | Chi XDCB | B/sung vốn DN | Chi dự trữ | Chi trợ giá | Chi SNKT | Tr.đó T.lương (1) | Chi SN GD-ĐT | Tr.đó T.lương (1) | ... | CTMT | ||||
Tổng cộng | ||||||||||||||||
1 | Đơn vị A | |||||||||||||||
2 | Đơn vị B | |||||||||||||||
........... | ||||||||||||||||
I. Dự toán năm 2003:
STT | Tên đơn vị trực thuộc | dự toán năm 2003 | ||||||||||||||
I. Phần thu | Bao gồm | II. Phần chi | bao gồm | |||||||||||||
T.số thu | Số để lại | Số nộp NS | Chi XDCB | B/sung vốn dn | Chi dự trữ | Chi trợ giá | Chi SNKT | Tr.đó T.lương (1) | Chi SN GD-ĐT | Tr.đó T.lương (1) | ... | CTMT | ||||
Tổng cộng | ||||||||||||||||
1 | Đơn vị A | |||||||||||||||
2 | Đơn vị B | |||||||||||||||
......... | ||||||||||||||||
Ghi chú: (1) Chi tiền lương của những đối tượng NSNN trực tiếp đảm bảo.
Ngày.... tháng .... năm 2002
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
PHỤ LỤC 2
Tên đơn vị (Bộ, Sở):............
Thuộc chương:....................
TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2003
(Dùng cho các đơn vị cấp trên tổng hợp dự toán của các đơn vị và đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách thuộc các cấp ngân sách)
Lập chi tiết theo mục lục NSNN
Đơn vị: Triệu đồng
Loại | Khoản | Mục | Nội dung | Quyết toán 2001 | Năm 2002 | Dự toán 2003 | |
Dự toán | ước th | ||||||
Chi thường xuyên | |||||||
Thanh toán cho cá nhân | |||||||
100 | Tiền lương | ||||||
101 | Tiền công | ||||||
.... | |||||||
Chi về hàng hoá, dịch vụ | |||||||
109 | Thanh toán dịch vụ công cộng | ||||||
110 | Vật tư văn phòng | ||||||
.... | |||||||
Chi đầu tư phát triển | |||||||
Chi mua hàng hoá, vật tư dự trữ | |||||||
138 | Hàng hoá, vật tư dự trữ nhà nước | ||||||
139 | Hàng hoá, vật tư dự trữ nhà nước chuyên ngành | ||||||
.... | |||||||
Chi đầu tư XDCB | |||||||
147 | Chi xây lắp | ||||||
148 | Chi thiết bị | ||||||
.... |
Ngày.... tháng .... năm 2002
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
PHỤ LỤC 2 –
Tên đơn vị:................
Thuộc chương:..........
Loại:...... Khoản........
DỰ TOÁN THU, CHI NSNN NĂM 2003
(Dùng cho đơn vị hành chính có thu, kể cả các đơn vị Đảng, đoàn thể, hội
được ngân sách các cấp hỗ trợ kinh phí)
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Nội dung | Quyết toán 2001 | Năm 2002 | Dự toán 2003 | |
Dự toán | Ước TH | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
| A. PHẦN THU |
|
|
|
|
I | Tổng số thu từ phí, lệ phí, thu khác (Chi tiết từng khoản thu) | ||||
II | Số thu nộp ngân sách Nhà nước (Chi tiết từng khoản thu) | ||||
III | Số thu được để lại (Chi tiết từng khoản thu) | ||||
B. PHẦN CHI (1) | |||||
I | Tổng số chi |
|
|
|
|
1 | Chi thường xuyên |
|
|
|
|
a | Thanh toán cho cá nhân | ||||
Mục 100 - Tiền lương | |||||
Mục 101 - Tiền công | |||||
...... | |||||
b | Chi về hàng hoá dịch vụ | ||||
Mục 109 - Thanh toán dịch vụ công cộng | |||||
Mục 110 - Vật tư văn phòng | |||||
.... | |||||
2 | Chi đầu tư phát triển |
|
|
|
|
a | Chi mua hàng hoá, vật tư dự trữ | ||||
Mục 138 - Hàng hoá vật tư dự trữ Nhà nước | |||||
Mục 139 - Hàng hoá vật tư dự trữ NN chuyên ngành | |||||
..... | |||||
b | Chi đầu tư XDCB | ||||
Mục 147 - Chi xây lắp | |||||
Mục 148 - Chi thiết bị | |||||
II | Số được ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có) |
|
|
|
|
1 | Chi thường xuyên |
|
|
|
|
a | Thanh toán cho cá nhân | ||||
Mục 100 - Tiền lương | |||||
Mục 101 - Tiền công | |||||
.... | |||||
b | Chi về hàng hoá dịch vụ | ||||
Mục 109 - Thanh toán dịch vụ công cộng | |||||
Mục 110 - Vật tư văn phòng | |||||
.... | |||||
2 | Chi đầu tư phát triển |
|
|
|
|
a | Chi mua hàng hoá, vật tư dự trữ | ||||
Mục 138 - Hàng hoá vật tư dự trữ Nhà nước | |||||
Mục 139 - Hàng hoá vật tư dự trữ NN chuyên ngành | |||||
.... | |||||
b | Chi đầu tư XDCB | ||||
Mục 147 - Chi xây lắp | |||||
Mục 148 - Chi thiết bị | |||||
..... |
Ghi chú:
(1) Chi tiết theo từng nội dung chi và chi tiết theo mục lục NSNN
Ngày.... tháng... năm 2002
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC SỐ 6
TỔNG HỢP BIÊN CHẾ - TIỀN LƯƠNG NĂM 2003
Tỉnh, thành phố:....
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Quyết toán 2001 | Năm 2002 | Dự toán 2003 | |
Dự toán | Ước TH | |||||
| Tổng quỹ lương HCSN |
|
|
|
|
|
| - Lương cơ bản (hoặc chức vụ) |
|
|
|
|
|
| - Phụ cấp lương |
|
|
|
|
|
1. Quản lý hành chính | ||||||
- Số biên chế | ||||||
- Quỹ tiền lương | ||||||
+ Lương cơ bản | ||||||
+ Phụ cấp lương | ||||||
2. Giáo dục | ||||||
(Các chỉ tiêu như mục 1) | ||||||
3. Đào tạo | ||||||
(Các chỉ tiêu như mục 1) | ||||||
4. Y tế | ||||||
(Các chỉ tiêu như mục 1) | ||||||
5. Văn hoá thông tin | ||||||
(Các chỉ tiêu như mục 1) | ||||||
6. Phát thanh truyền hình | ||||||
(Các chỉ tiêu như mục 1) | ||||||
7. Sự nghiệp thể dục thể thao | ||||||
(Các chỉ tiêu như mục 1) | ||||||
8. Sự nghiệp kinh tế | ||||||
(Các chỉ tiêu như mục 1) | ||||||
9. Khác | ||||||
(Các chỉ tiêu như mục 1) |
Ngày... tháng... năm 2002
Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá
(Ký tên, đóng dấu)
PPHỤ LỤC SỐ 6
TỔNG HỢP DỰ TOÁN CÁC KHOẢN PHÍ VÀ LỆ PHÍ (1) NĂM 2003
Tỉnh, thành phố:.....
ĐĐơn vị: Triệu đồng
STT | Tên loại phí, lệ phí | Quyết toán 2001 | ƯTH năm 2002 | Dự toán 2003 | ||||||
Tổng số phát sinh | Số được để lại theo chế độ | Số nộp ngân sách | Tổng số phát sinh | Số được để lại theo chế độ | Số nộp ngân sách | Tổng số phát sinh | Số được để lại theo chế độ | Số nộp ngân sách | ||
TỔNG CỘNG | ||||||||||
A- Phí và lệ phí trung ương | ||||||||||
- | ||||||||||
- | ||||||||||
- | ||||||||||
B- Phí và lệ phí tỉnh | ||||||||||
- | ||||||||||
- | ||||||||||
- | ||||||||||
C - Phí và lệ phí huyện | ||||||||||
- | ||||||||||
- | ||||||||||
- | ||||||||||
D - Phí và lệ phí xã | ||||||||||
- | ||||||||||
- | ||||||||||
- | ||||||||||
Ghi chú:
(1) Kể cả thu học phí và viện phí
Ngày... tháng.... năm 2002
Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá
- 1Thông tư 06/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành chủ trương, biện pháp điều hành dự toán Ngân sách nhà nước năm 2002 do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 61/2003/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2004 do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 57/2004/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đến ngày 31/12/2003 hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ủy ban Dân tộc và Miền núi - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng ban hành
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 3Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc
- 4Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) năm 1998
- 5Nghị định 30/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 6Quyết định 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 7Thông tư 103/1998/TT-BTC hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 661/QĐ-TTg năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 9Nghị định 68/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên sửa đổi
- 10Thông tư 153/1998/TT/BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 68/1998NĐ-CP thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) do Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 43/2000/TT-BTC hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển do Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 138/2000/QĐ-TTg hợp nhất dự án định canh định cư, dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khoá khăn, Chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 78/2000/NĐ-CP về phí xăng dầu
- 14Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 15Thông tư 06/2001/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 78/2000/NĐ-CP về phí xăng dầu do Bộ tài chính ban hành
- 16Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 17Quyết định 58/2001/QĐ-TTg về việc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 18Quyết định 53/2001/QĐ-TTg về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 19Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 2001
- 20Nghị định 26/2001/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 30/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 21Thông tư 54/2001/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2002 do Bộ Tài Chính ban hành
- 22Nghị định 78/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 23Công văn 10479/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thuế thu nhập doanh nghiệp kinh doanh SXKT
- 24Quyết định 121/2001/QĐ-BTC điều chỉnh mức thuế suất thuế tài nguyên đối với quặng Apatít và Séc-păng-tin do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 25Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Thông tư liên tịch 80/2001/TTLT-BTCCBCP-BTC-BYT hướng dẫn Quyết định 97/2001/QĐ-TTg bổ sung chế độ phụ cấp đối với công chức, viên chức ngành y tế do Ban tổ chức cán bộ chính phủ- Bộ tài chính Bộ y tế ban hành
- 27Quyết định 199/2001/QĐ-TTg về việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 1637/QĐ-TTg năm 2001 về việc cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Nghị định 02/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số
- 30Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 31Thông tư 06/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành chủ trương, biện pháp điều hành dự toán Ngân sách nhà nước năm 2002 do Bộ Tài chính ban hành
- 32Thông tư liên tịch 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn Quyết định 192/2001/QĐ-TTg Về việc mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Bộ Tài chính và Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ ban hành
- 33Thông tư 05/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/2001/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành
- 34Chỉ thị 06/2002/CT-TTg về biện pháp tăng cường quản lý và chống thất thu ngân sách Nhà nước năm 2002 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Thông tư 18/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2001/NĐ-CP và Nghị định 30/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 36Thông tư 21/2002/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế tài nguyên đối với vật liệu khai thác sử dụng xây dựng đường Hồ Chí Minh (Giai đoạn I) do Bộ Tài chính ban hành
- 37Quyết định 42/2002/QĐ-TTg về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Thông tư 25/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ Tài chính ban hành
- 39Nghị quyết số 05/2002/NQ-CP về một số giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2002 do Chính Phủ ban hành
- 40Thông tư 43/2002/TT-BTC về việc quản lý, cấp phát vốn ngân sách cho dự án trồng mới 5 triệu ha rừng do Bộ Tài chính ban hành
- 41Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 42Chỉ thị 14/2002/CT-TTg về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2003 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 43Thông tư 61/2003/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2004 do Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 61/2002/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2003 do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 61/2002/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 11/07/2002
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
- Ngày công báo: 31/08/2002
- Số công báo: Số 42
- Ngày hiệu lực: 26/07/2002
- Ngày hết hiệu lực: 08/08/2004
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực