- 1Nghị định 147/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh thuế tài nguyên sửa đổi
- 2Nghị định 68/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên sửa đổi
- 3Công văn số 16109/BTC-CST về việc triển khai thực hiện Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 05/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/1998/PL-UBTVQH10 | Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 1998 |
Để góp phần bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên được tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả góp phần bảo vệ môi trường và bảo đảm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội Khoá X, kỳ họp thứ 2 về Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 1998;
Pháp lệnh này quy định về thuế tài nguyên.
ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, NỘP THUẾ TÀI NGUYÊN
Đối tượng chịu thuế tài nguyên quy định trong Pháp lệnh này bao gồm:
1- Tài nguyên khoáng sản kim loại;
2- Tài nguyên khoáng sản không kim loại, kể cả khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; đất được khai thác; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên;
3- Dầu mỏ;
4- Khí đốt;
5- Sản phẩm của rừng tự nhiên;
6- Thuỷ sản tự nhiên;
7- Nước thiên nhiên, trừ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên đã quy định tại khoản 2 Điều này;
8- Tài nguyên thiên nhiên khác.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ TÀI NGUYÊN
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác.
Trường hợp tài nguyên khai thác chưa có giá bán thì Chính phủ quy định giá tính thuế tài nguyên.
Riêng giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng để sản xuất thuỷ điện là giá bán điện thương phẩm.
Biểu thuế suất thuế tài nguyên quy định như sau:
Số TT | Nhóm, loại tài nguyên | Thuế suất %) |
1 | Khoáng sản kim loại (trừ vàng và đất hiếm) | 1 - 5 |
| - Vàng | 2 - 6 |
| - Đất hiếm | 3 - 8 |
2 | Khoáng sản không kim loại (trừ đá quý và than) | 1 - 5 |
| - Đá quý | 3 - 8 |
| - Than | 1 - 3 |
3 | Dầu mỏ | 6- 25 |
4 | Khí đốt | 0 - 10 |
5 | Sản phẩm rừng tự nhiên: |
|
| a) Gỗ các loại (trừ gỗ cành, ngọn) | 10 - 40 |
| - Gỗ cành, ngọn | 1 - 5 |
| b) Dược liệu (trừ trầm hương, ba kích, kỳ nam) | 5 - 15 |
| - Trầm hương, ba kích, kỳ nam | 20 - 25 |
| c) Các loại sản phẩm rừng tự nhiên khác | 5 - 20 |
6 | Thuỷ sản tự nhiên (trừ hải sâm, bào ngư, ngọc trai) | 1 - 2 |
| - Hải sâm, bào ngư, ngọc trai | 6 - 10 |
7 | Nước thiên nhiên (trừ nước khoáng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp) | 0 - 5 |
| - Nước thiên nhiên dùng vào sản xuất thuỷ điện | 0 - 2 |
| - Nước khoáng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp | 2 - 10 |
8 | Tài nguyên thiên nhiên khác (trừ yến sào) | 0 - 10 |
| - Yến sào | 10 - 20 |
Căn cứ vào Biểu thuế suất này, Chính phủ quy định chi tiết thuế suất cụ thể của từng loại tài nguyên.
ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ TÀI NGUYÊN
Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên có trách nhiệm:
1- Kê khai, đăng ký với cơ quan thuế theo mẫu quy định trong thời gian chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được phép hoạt động khai thác tài nguyên.
Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc có sự thay đổi trong hoạt động khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc thay đổi.
3- Kê khai thuế tài nguyên phải nộp hàng tháng cho cơ quan thuế trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo; trường hợp trong tháng không phát sinh thuế tài nguyên cơ sở khai thác tài nguyên vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
4- Cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo yêu cầu của cơ quan thuế.
5- Nộp thuế tài nguyên đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế được ghi trong thông báo chậm nhất không được quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
1- Hướng dẫn các cơ sở khai thác tài nguyên thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế tài nguyên;
2- Thông báo cho cơ sở khai thác tài nguyên số thuế tài nguyên phải nộp và thời hạn nộp thuế;
3- Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở khai thác tài nguyên;
4- Xử phạt vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế tài nguyên;
5- Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế tài nguyên; yêu cầu các tổ chức tín dụng, Ngân hàng và tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp tài liệu có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế tài nguyên;
6- Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở khai thác tài nguyên và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
b) Không kê khai hoặc quá thời hạn quy định nộp tờ khai đã được thông báo nhưng vẫn không thực hiện đúng; đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ để xác định số thuế tài nguyên;
c) Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan tới việc tính thuế tài nguyên;
d) Khai thác tài nguyên nhưng không có đăng ký kinh doanh mà bị phát hiện.
2- Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động khai thác của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên hoặc căn cứ vào số thuế phải nộp của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên cùng loại, có quy mô khai thác tương đương để ấn định số thuế phải nộp.
Trong trường hợp không đồng ý với số thuế phải nộp được ấn định của cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp; trong khi chờ giải quyết, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên vẫn phải nộp thuế theo mức đã ấn định.
Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên được miễn, giảm thuế tài nguyên trong các trường hợp sau đây:
1- Dự án đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư quy định tại Luật khuyến khích đầu tư trong nước có khai thác tài nguyên (trừ dầu khí) được giảm tối đa 50% thuế tài nguyên trong ba năm đầu kể từ khi bắt đầu khai thác;
2- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên bị thiên tai, địch hoạ, tai hoạ bất ngờ gây tổn thất đến số tài nguyên khai thác đã kê khai nộp thuế thì được xét miễn thuế đối với số tài nguyên đã bị tổn thất;
3- Khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ bằng phương tiện có công suất lớn được miễn thuế tài nguyên trong 5 năm đầu và giảm 50% thuế tài nguyên trong 5 năm tiếp theo. Trường hợp còn gặp khó khăn thì tiếp tục được xét giảm thuế tài nguyên thêm từ 1 đến 5 năm nữa. Đối với các trường hợp đã tiến hành khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành thì thời điểm tính miễn, giảm thuế được tính từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành và được tính đủ thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định;
4- Miễn thuế đối với sản phẩm rừng tự nhiên do cá nhân được khai thác như gỗ cành, ngọn, củi, tre, nứa để trực tiếp phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày;
5- Miễn thuế tài nguyên với nước thiên nhiên dùng vào sản xuất thuỷ điện đối với trường hợp sản xuất thuỷ điện không hoà vào mạng điện quốc gia ;
6- Miễn thuế đối với đất được khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quốc phòng; công trình mang ý nghĩa nhân đạo, từ thiện; xây dựng các công trình đê điều, thuỷ lợi, đường giao thông và sử dụng cho một số mục đích nhất định khác theo quy định của Chính phủ.
Chính phủ quy định chi tiết các trường hợp miễn, giảm thuế quy định tại Điều này.
Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên vi phạm Pháp lệnh thuế tài nguyên thì bị xử lý như sau:
1- Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế, chế độ kế toán và lưu giữ chứng từ, hoá đơn theo quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế;
2- Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc nộp đủ số tiền thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp;
3- Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Pháp lệnh này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền thuế gian lậu; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
4- Không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử lý về thuế thì bị xử lý như sau:
a) Trích tiền gửi của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên tại Ngân hàng, Kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng, Kho bạc, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế tài nguyên để nộp thuế, nộp phạt vào Ngân sách Nhà nước theo quyết định xử lý của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ;
b) Giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, số tiền phạt;
c) Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, số tiền phạt còn thiếu.
2- Cục trưởng, Chi cục trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 4 Điều 11 của Pháp lệnh này và chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 11 của Pháp lệnh này.
2- Cán bộ thuế, cá nhân khác thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3- Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người vi phạm Pháp lệnh thuế tài nguyên hoặc có hành vi khác vi phạm quy định của Pháp lệnh này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4- Người cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định cụ thể việc khen thưởng.
Đơn khiếu nại được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo hoặc quyết định xử lý của cán bộ thuế, cơ quan thuế.
Trong khi chờ giải quyết, đối tượng nộp thuế vẫn phải thực hiện theo thông báo hoặc quyết định xử lý của cơ quan thuế. Trường hợp còn tiếp tục khiếu nại thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2- Cơ quan thuế nhận khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại. Nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thuế có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
3- Cơ quan thuế phải hoàn trả số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho đối tượng nộp thuế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4- Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên không kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động.
5- Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại về thuế của đối tượng nộp thuế đối với cơ quan thuế cấp dưới.
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu nại về thuế là quyết định cuối cùng.
Chính phủ chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Pháp lệnh thuế tài nguyên trong cả nước.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
- 1Nghị định 147/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh thuế tài nguyên sửa đổi
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Nghị quyết số 11/1997/NQ-QH10 về chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 1998 do Quốc hội ban hành
- 4Nghị định 68/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên sửa đổi
- 5Công văn số 744TCT/TS về việc giải đáp chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn số 16109/BTC-CST về việc triển khai thực hiện Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 05/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên
Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) năm 1998
- Số hiệu: 05/1998/PL-UBTVQH10
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 16/04/1998
- Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 16
- Ngày hiệu lực: 01/06/1998
- Ngày hết hiệu lực: 01/07/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực