- 1Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 3Quyết định 42/2002/QĐ-TTg về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết số 05/2002/NQ-CP về một số giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2002 do Chính Phủ ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2002/CT-TTg | Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2002 |
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2003
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về nhiệm vụ và dự toán ngân sách nhà nước năm 2002, Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách và tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, khắc phục hậu quả nặng nề của hạn hán và các vấn đề xã hội bức xúc, thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2002.
Tuy nhiên, nền kinh tế đang phải đối mặt với nhiều khó khăn gay gắt. Nhằm phấn đấu hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ và dự toán ngân sách nhà nước năm 2002, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu lãnh đạo các Bộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nâng cao trách nhiệm, chỉ đạo thực hiện tốt các Nghị quyết của Quốc hội, các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2002 đã đề ra trong các Nghị quyết của Chính phủ, đặc biệt là Nghị quyết số 05/2002/NQ- CP ngày 24 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về một số giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2002.
Về nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2003 được tiến hành với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:
I. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2003
1. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2003:
Năm 2003 là năm thứ 3 triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và Nghị quyết số 55/2001/QH10 của Quốc hội về kế hoạch 5 năm 2001 - 2005. Đây là năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu đã đề ra cho kế hoạch 5 năm 2001-2005.
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, kết quả thực hiện kế hoạch năm 2001 và 6 tháng đầu năm 2002, mục tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2003 là: Thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ cao và ổn định; có bước chuyển mạnh về cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và cơ cấu đầu tư để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện có hiệu quả các cam kết và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực; đẩy mạnh xuất khẩu đi đôi với khai thác tốt thị trường trong nước. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ trong hoạt động kinh tế - xã hội. Tiếp tục thực hiện xoá đói, giảm nghèo, cải thiện mức sống của dân cư; giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc; giữ vững trật tự và an toàn xã hội.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2003 cần tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2001 và năm 2002, tạo các điều kiện để nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững và đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn trong những năm tiếp theo.
- Tiếp tục thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá có chất lượng và hiệu quả, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ trong nước và quốc tế; hình thành các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh, phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ hải sản, phát triển lâm nghiệp phù hợp với tiềm năng và thế mạnh của từng vùng. Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng trên 4,5%; giảm mạnh chi phí sản xuất để có giá trị gia tăng (GDP) toàn ngành khoảng 3,3%.
Khuyến khích ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ sản xuất sạch, đổi mới công nghệ chế biến một số sản phẩm nông nghiệp, trước hết là chế biến cà phê, cao su, chè, hạt điều, thịt, sữa, hàng thuỷ sản... nhằm nâng cao năng suất, bảo đảm chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Khuyến khích sản xuất và tiêu thụ đối với một số sản phẩm nông nghiệp có khả năng cạnh tranh và thị trường tiêu thụ tốt. Phát triển mạnh ngành nghề truyền thống, làng nghề và kết cấu hạ tầng ở nông thôn để tạo thêm việc làm mới, tạo bước dịch chuyển lao động nông nghiệp sang sản xuất phi nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn. Chủ động phòng chống thiên tai, đối phó với tình hình diễn biến xấu của thời tiết.
- Phát triển công nghiệp với tốc độ cao, tập trung vào những sản phẩm đang có lợi thế và có tính cạnh tranh cao, cả ở thị trường trong nước và thị trường ngoài nước. Duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp 14%; phấn đấu giảm chi phí trong sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, sử dụng triệt để và hiệu quả nguồn nguyên liệu trong nước để có giá trị gia tăng (GDP) toàn ngành trên 10%.
Nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp, đầu tư chiều sâu, ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế tạo, nhất là công nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến phục vụ nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 3. Đẩy mạnh việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn; sáp nhập, giải thể, phá sản những doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả; đồng thời tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp đã được cổ phần hoạt động có hiệu quả cao. Tiếp tục mở rộng thí điểm Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, hình thành một số tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, dầu khí, điện lực, xây dựng.
- Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ như du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, kiểm toán, tư vấn pháp luật, bưu chính viễn thông, vận tải. Phấn đấu giá trị các ngành dịch vụ tăng trên 7%; giảm chi phí trung gian trong các ngành dịch vụ, nhằm đạt giá trị gia tăng (GDP) của ngành dịch vụ khoảng 6,6%. Xây dựng cơ chế để thu hút vốn đầu tư của các tầng lớp nhân dân cho phát triển dịch vụ, du lịch.
- Mở rộng thị trường nội địa, nhất là thị trường nông thôn, thị trường miền núi, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các vùng trong cả nước.
2. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại. Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu, chỉ nhập khẩu những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được. Củng cố thị trường đã có và tích cực mở rộng thị trường mới, chú trọng thị trường Mỹ. Nâng cao nhận thức của các ngành, địa phương, đặc biệt là các doanh nghiệp về sự cấp bách và tính cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hội nhập quốc tế hiện nay. Từng bước nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, tăng nhanh tỷ lệ hàng xuất khẩu qua chế biến tinh, đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và công nghệ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
3. Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư phát triển, thực hiện các chính sách xã hội và xoá đói, giảm nghèo; tăng chi cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học, công nghệ. Thực hiện triệt để tiết kiệm đi đôi với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản nhà nước.
Tiếp tục củng cố, lành mạnh hoá tài chính, tín dụng, nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ của hệ thống ngân hàng. Tập trung đầu tư vào các dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao, có tác động đến nhiều ngành kinh tế, có tỷ lệ xuất khẩu cao.
4. Tăng nhanh đầu tư xã hội, cải thiện cơ bản tỷ lệ tích luỹ và tiêu dùng, huy động trên 35% GDP cho đầu tư phát triển; trong đó ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển không thấp hơn 25% tổng số chi ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
Điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Không trở lại cơ chế bao cấp.
5. Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến căn bản về phát triển giáo dục và đào tạo, phát triển hệ thống dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý; tiếp tục triển khai thực hiện chương trình phổ cập trung học cơ sở. Đẩy mạnh các hoạt động khoa học công nghệ, ứng dụng nhanh các công nghệ tiên tiến hiện đại, đồng thời áp dụng kết quả đã nghiên cứu vào sản xuất; tăng cường công tác bảo vệ và cải thiện môi trường.
6. Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là chương trình xoá đói, giảm nghèo và việc làm. Mở rộng sự tham gia đóng góp và giám sát của người dân đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo, vùng nghèo. Tiếp tục tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội 6 tỉnh khó khăn ở miền núi phía Bắc, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính trên các lĩnh vực: thể chế, tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức và cải cách tài chính công. Tăng cường tính hiệu quả và tính minh bạch của các chính sách nhà nước. Khẩn trương hoàn thiện Đề án cải cách tiền lương để sớm đưa vào thực hiện.
8. Củng cố quốc phòng và an ninh, kết hợp giữa quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, tiếp tục đẩy mạnh trấn áp các hoạt động tội phạm, đảm bảo trật tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế - xã hội.
2. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2003:
Mục tiêu cơ bản xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2003: Thực hiện chính sách động viên hợp lý, đảm bảo nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của đất nước; tăng cường phát huy nội lực của các ngành, các địa phương, chủ động tập trung nguồn lực thực hiện những nhiệm vụ quan trọng; nguồn thu thuế và phí phải bảo đảm chi thường xuyên, trả được các khoản nợ đến hạn, có tích lũy cho đầu tư phát triển; phân phối và sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí thất thoát, lành mạnh hoá ngân sách nhà nước để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2003 là:
1. Dự toán thu ngân sách nhà nước phải được xây dựng trên cơ sở tính đúng, tính đủ các khoản thu theo quy định của pháp luật, trên cơ sở phân tích, dự báo các yếu tố về tăng trưởng kinh tế, thị trường, giá cả, ...; thực hiện đầy đủ các quy định về khuyến khích sản xuất, kinh doanh, tăng xuất khẩu, mở rộng thị trường; thực hiện những cam kết của tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới; thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý thu, quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng, chống thất thu và thất thoát tiền của ngân sách nhà nước, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước với mức động viên phấn đấu khoảng 20 - 21% so với GDP, trong đó thu thuế và phí 18 - 19% so GDP. Dự toán thu của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương phải phấn đấu tăng bình quân trên 12% so mức thực hiện năm 2002.
2. Bố trí dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước đảm bảo đủ vốn đối với các công trình trọng điểm quốc gia, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án thuộc Chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long; bảo đảm đủ vốn chuẩn bị đầu tư; bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA; thực hiện hỗ trợ cho sản xuất các sản phẩm quan trọng, chế biến sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu; phát triển giống cây, giống con; chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp; phát triển giao thông nông thôn, hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, hạ tầng làng nghề, hạ tầng du lịch...
Dự toán chi ngân sách nhà nước tập trung thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và xoá đói giảm nghèo; đảm bảo nguồn lực thực hiện các Nghị quyết Trung ương 3 (khoá IX) về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX) về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; đổi mới cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân; đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; đảm bảo an ninh, quốc phòng; thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
Bố trí tăng dự phòng, dự trữ để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt và xử lý những nhiệm vụ đột xuất phát sinh.
Thực hiện cải cách tiền lương nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển, thúc đẩy cải cách hành chính. Đây là nhiệm vụ quan trọng cần tập trung thực hiện trong vài ba năm tới, phải sắp xếp lại một số nhiệm vụ để tập trung nguồn lực thực hiện theo nguyên tắc: các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách chủ động bố trí từ nguồn tăng thu, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và sử dụng ngân sách được giao để có nguồn thực hiện.
Các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, cần quản lý, sử dụng hiệu quả ngân sách và nguồn thu theo chế độ quy định đảm bảo phát triển sự nghiệp được phân công và đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện những nhiệm vụ quan trọng được giao; trên cơ sở dự toán ngân sách năm 2002 đã được giao, năm 2003 cơ bản ổn định mức kinh phí này, được tăng theo một tỷ lệ phần trăm (%) tuỳ theo ngành, lĩnh vực. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung những chế độ chính sách có liên quan để phù hợp với việc thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ.
Nghiên cứu mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với chương trình mục tiêu quốc gia: thực hiện theo Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia.
Bội chi ngân sách nhà nước ở mức không lớn hơn 5% so với GDP, phù hợp với khả năng vay trong nước và vay ưu đãi ngoài nước để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước.
3. Về dự toán ngân sách địa phương:
Các địa phương xây dựng dự toán ngân sách năm 2003 theo nguyên tắc:
Căn cứ tỷ lệ phân chia các nguồn thu, số bổ sung từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương (nếu có) đã được Thủ tướng Chính phủ giao năm 2002 và dự toán thu năm 2003 trên địa bàn để xây dựng cân đối ngân sách địa phương và dự toán chi ngân sách địa phương năm 2003; trong đó số bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương dự kiến tăng 2 - 3% so mức bổ sung cân đối năm 2002.
Bố trí dự toán chi ngân sách năm 2003:
- Bố trí kinh phí thực hiện các Nghị quyết Trung ương 3, 5 (khoá IX) ở địa phương.
- Ưu tiên kinh phí thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư kiên cố hoá kênh mương và đường giao thông nông thôn; hạ tầng làng nghề, du lịch; thực hiện phát triển giống cây, giống con; chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp; công tác xúc tiến thương mại, mở rộng và tìm kiếm thị trường xuất khẩu; chú trọng thực hiện nhiệm vụ xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm, giải quyết tệ nạn xã hội, hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số...
- Các địa phương chủ động tính toán từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi thường xuyên để dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương.
- Bố trí dự phòng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Bố trí ngân sách trả nợ đủ các khoản nợ đến hạn, đảm bảo lành mạnh ngân sách của địa phương.
Trên cơ sở đánh giá thực hiện cơ chế đầu tư trở lại các năm qua (từ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền cho thuê đất, tiền sử dụng đất,...), xác định mức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương và thực hiện ổn định trong một số năm; đồng thời dự toán kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương đối với các nhiệm vụ: chương trình mục tiêu quốc gia, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, Chương trình 135...
ưNăm 2003, thực hiện cơ chế thưởng vượt thu theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Thủ tướng Chính phủ sẽ có quy định cụ thể sau.
II. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
- Trong nửa đầu tháng 7 năm 2002, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn khung kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2003 cho các Bộ, ngành, địa phương để làm căn cứ xây dựng kế hoạch.
- Trước ngày 15 tháng 8 năm 2002, các Bộ, ngành, Tổng công ty 91, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2003 cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, trình Chính phủ.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổ chức làm việc với các Bộ, ngành, địa phương để kịp tổng hợp kế hoạch trình các cơ quan có thẩm quyền; đồng thời dự kiến phương án phân bổ các chỉ tiêu kế hoạch và ngân sách để trình ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tính toán, xây dựng các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các Bộ, ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch năm 2003.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2003.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản; chủ trì, phối hợp cùng Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan Trung ương quản lý chương trình mục tiêu quốc gia dự kiến kế hoạch và phân bổ vốn cho các chương trình, dự án.
2. Bộ Tài chính:
- Hướng dẫn các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2002; xây dựng khái toán ngân sách và thông báo số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2003 cho các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2003; làm việc với các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương về dự toán ngân sách.
- Trên cơ sở Nghị định của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, chủ trì, phối hợp với các Bộ, địa phương hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2003, đối với những đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế quản lý tài chính mới, một số đơn vị hành chính thực hiện phương thức tự trang trải kinh phí (bao gồm cả tiền lương).
Các Bộ, cơ quan nhà nước, theo chức năng của mình, trên cơ sở tính toán các nguồn lực có thể khai thác được, xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, đề xuất các giải pháp, các cơ chế chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành để làm căn cứ xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách, thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, các cơ quan có liên quan trước thời điểm lập dự toán ngân sách.
4. ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành khác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này.
| Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký)
|
- 1Chỉ thị 03-CT năm 1982 về xây dựng kế hoạch 5 năm 1981-1985 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Chỉ thị 17/1999/CT-TTg về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2000 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết số 55/2001/QH10 về kế hoạch 5 năm 2001-2005 do Quốc hội ban hành
- 1Công văn số 5234/TM-KHTK ngày 18/12/2002 của Bộ Thương mại về việc ghi chỉ tiêu kế hoạch XNK hàng hoá năm 2003
- 2Chỉ thị 03-CT năm 1982 về xây dựng kế hoạch 5 năm 1981-1985 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Chỉ thị 17/1999/CT-TTg về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2000 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết số 55/2001/QH10 về kế hoạch 5 năm 2001-2005 do Quốc hội ban hành
- 6Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 7Quyết định 42/2002/QĐ-TTg về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết số 05/2002/NQ-CP về một số giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2002 do Chính Phủ ban hành
Chỉ thị 14/2002/CT-TTg về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2003 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 14/2002/CT-TTg
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 28/06/2002
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 30/07/2002
- Số công báo: Số 36
- Ngày hiệu lực: 13/07/2002
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định