- 1Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 2Nghị định 30-CP năm 1997 sửa đổi Nghị định 05/CP Hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 3Nghị định 170/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/CP năm 1995 Hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2001/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2001 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập;
2. Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập;
3. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam kể cả người nước ngoài không sinh sống ở Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
a) Các khoản thu nhập dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, tiền thù lao;
b) Các khoản phụ cấp;
c) Các khoản thu nhập được chi trả hộ về tiền nhà, điện, nước. Riêng tiền nhà tính theo số thực chi trả hộ, nhưng không quá 15% tổng số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao;
d) Các khoản thưởng bằng tiền và hiện vật từ các nguồn khác nhau;
đ) Các khoản thu nhập khác do tham gia các Hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị doanh nghiệp;
e) Các khoản thu nhập của cá nhân do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như: dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy nghề, dạy học, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật.
2. Thu nhập không thường xuyên gồm:
a) Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật do tổ chức, cá nhân từ nước ngoài chuyển về cho cá nhân ở Việt Nam dưới mọi hình thức;
b) Thu nhập về chuyển giao công nghệ bao gồm: Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ thông qua việc mua bán, cung cấp bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, nhãn hiệu hàng hóa; thực hiện các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn công nghệ, chuyển giao việc sử dụng hoặc quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học, trừ trường hợp biếu tặng;
c) Thu nhập về thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp, về tiền bản quyền và dịch vụ khác;
d) Trúng thưởng xổ số và trúng thưởng khuyến mại dưới các hình thức khác.
Điều 4. Các khoản thu nhập thuộc diện không chịu thuế được quy định cụ thể như sau:
1. Các khoản phụ cấp dưới đây do Nhà nước Việt Nam quy định đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam gồm:
a) Phụ cấp làm đêm;
b) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm áp dụng đối với nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm;
c) Phụ cấp trách nhiệm;
d) Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới;
đ) Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang; phụ cấp an ninh quốc phòng;
e) Phụ cấp đặc thù đối với một số ngành nghề theo quy định của pháp luật;
g) Phụ cấp lưu động;
h) Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945 và các khoản phụ cấp khác từ ngân sách nhà nước.
2. Các khoản thu nhập khác phát sinh tại Việt Nam gồm:
a) Tiền công tác phí;
b) Tiền ăn định lượng đối với một số ngành nghề đặc biệt theo chế độ Nhà nước quy định;
c) Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội và các khoản trợ cấp khác từ ngân sách nhà nước;
d) Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản;
đ) Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo chế độ Nhà nước quy định;
e) Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần;
g) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức, công nhận;
h) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước ta phong tặng như Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
i) Tiền nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động.
3. Thu nhập của chủ hộ kinh doanh thuộc diện đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;
4. Thu nhập thường xuyên của người nước ngoài có mặt tại Việt Nam dưới 30 ngày trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam.
Điều 5. Căn cứ tính thuế thu nhập là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
1. Đối với công dân Việt Nam làm việc ở trong nước hoặc công tác, lao động ở nước ngoài và cá nhân khác định cư tại Việt Nam lấy tổng thu nhập phát sinh trong năm chia cho 12 tháng (theo năm dương lịch). Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian làm việc ở trong nước và ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh ở trong nước và ở nước ngoài.
2. Đối với người nước ngoài:
a) Nếu cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên lấy tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam chia cho 12 tháng. Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn ở Việt Nam mà không chứng minh được, thì căn cứ vào thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam để tính cho thời gian ở nước ngoài. Tháng tính thuế quy ước là 30 ngày;
b) Nếu ở Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày thì thu nhập chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận thu nhập;
c) Thời gian cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được tính 12 tháng liên tục cho năm tính thuế đầu tiên, những năm sau tính theo năm dương lịch, ngày đến và ngày đi được tính là một ngày.
Điều 7. Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên:
1. Công dân Việt Nam ở trong nước và cá nhân khác định cư tại Việt Nam áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại khoản 1 Điều 10 của Pháp lệnh Thuế thu nhập, sau khi nộp thuế thu nhập theo biểu này nếu thu nhập còn lại trên 15.000.000 đồng/tháng thì nộp bổ sung 30% số vượt trên 15.000.000 đồng;
2. Công dân Việt Nam nếu trong năm tính thuế vừa có thu nhập phát sinh ở trong nước vừa có thu nhập phát sinh ở nước ngoài thì phần thu nhập ở trong nước áp dụng Biểu thuế quy định tại khoản 1 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập, phần thu nhập ở nước ngoài áp dụng Biểu thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập. Thu nhập chịu thuế được xác định trên cơ sở lấy thu nhập cả năm chia cho 12 tháng để áp dụng theo biểu thuế tương ứng;
3. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập;
4. Người nước ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày áp dụng thuế suất 25% trên tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
1. Đối với thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về được tính cho người đứng tên nhận quà, kể cả trường hợp người nhận là chủ doanh nghiệp;
2. Đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp, thu nhập chịu thuế tính theo trị giá từng hợp đồng, không phân biệt số lần chi trả;
3. Đối với thu nhập về trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại tính cho từng lần mở và nhận giải thưởng.
1. Thuế suất 5% áp dụng đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2.000.000đồng/lần;
2. Thuế suất 10% áp dụng đối với thu nhập về trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại trên 12.500.000 đồng/lần;
3. Thuế suất 5% áp dụng đối với thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về trên 2.000.000 đồng/lần.
KÊ KHAI, NỘP THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp thuế với cơ quan thuế thông qua tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (trường hợp kê khai, nộp thuế theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn) hoặc cơ quan được ủy quyền thu thuế thu nhập. Trường hợp cá nhân có thu nhập chịu thuế mà chưa thực hiện khấu trừ tại nguồn thì phải kê khai nộp thuế thu nhập trực tiếp với cơ quan thuế.
2. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập hoặc cơ quan được ủy quyền thu thuế thu nhập (sau đây gọi tắt là cơ quan chi trả thu nhập) thực hiện việc kê khai nộp thuế theo quy định tại
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập (kể cả khoản thu nhập của cá nhân ở nước ngoài chuyển giao công nghệ vào Việt Nam). Các cá nhân mang hộ quà biếu, quà tặng phải kê khai, nộp thuế thu nhập thay cho người nhận quà.
Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế được hưởng khoản tiền thù lao 0,5% tính trên số tiền thuế đối với thu nhập thường xuyên, 1% tính trên số tiền thuế đối với thu nhập không thường xuyên trước khi nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 16. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm:
1. Đăng ký, kê khai, khấu trừ và nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước; lập bản tổng hợp kê khai, tính thuế và chuyển cho cơ quan thuế danh sách những đối tượng phải nộp thuế thu nhập;
2. Hướng dẫn đối tượng nộp thuế nhận tờ khai, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập với cơ quan thuế;
3. Lưu giữ sổ sách, chứng từ có liên quan đến việc kê khai, tính thuế và nộp thuế thu nhập, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo quyết toán thuế với cơ quan thuế;
4. Tính thuế, khấu trừ tiền thuế, tính số tiền thù lao được hưởng và nộp thuế vào ngân sách nhà nước;
5. Cấp biên lai cho người nộp thuế, quản lý, sử dụng và quyết toán biên lai thuế theo chế độ.
Người nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập có trách nhiệm kê khai với cơ quan chi trả thu nhập hoặc cơ quan thuế về thu nhập chịu thuế, số ngày cư trú ở Việt Nam để thực hiện quyết toán thuế thu nhập và phải nộp đầy đủ thuế thu nhập trước khi rời khỏi Việt Nam.
Điều 18. Được xét giảm thuế, miễn thuế thu nhập đối với:
1. Trường hợp đối tượng nộp thuế bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn làm thiệt hại đến tài sản, thu nhập và đời sống; mức xét miễn, giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp;
2. Trường hợp đặc biệt, nếu việc nộp thuế của cá nhân làm ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định miễn, giảm thuế đối với từng trường hợp cụ thể.
Bộ Tài chính quy định thủ tục xét miễn, giảm thuế thu nhập tại Điều này.
Người có công phát hiện những hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về thuế thu nhập, hỗ trợ cơ quan thuế truy thu tiền thuế được trích thưởng đến 5% số tiền thuế truy thu thực nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 22. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
- 1Công văn số 2371 TCT/NV2 ngày 19/06/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về thuế thu nhập cá nhân
- 2Công văn số 1976 TCT/MT ngày 17/05/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn đăng ký thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và sửa mẫu thống kê thuế
- 3Công văn số 3360 TCT/NV1 ngày 10/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thực hiện chứng từ thanh toán đối với chi phí cài đặt phần mềm
- 4Công văn số 3414 TCT/Ac ngày 12/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thông báo phát hành thẻ mã số thuế cá nhân
- 5Công văn số 10592 TC/TCT ngày 01/10/2002 của Bộ Tài chính về việc quản lý thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 6Công văn số 3907 TCT/NV2 ngày 17/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn thuế TNCN
- 7Công văn số 4438 TCT/NV2 ngày 21/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền
- 8Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 9Nghị định 30-CP năm 1997 sửa đổi Nghị định 05/CP Hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 10Thông tư 22-TC/TCT thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị định 170/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/CP năm 1995 Hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 12Công văn 1400/TC/VP năm 2002 đính chính Thông tư 05/2000/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 13Công văn 1976/TCT/MT của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn đăng ký thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và sửa mẫu thống kê thuế
- 14Công văn 10592/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc quản lý thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 15Công văn 4773/TCT/NV2 của Tổng cục Thuế về việc giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân
- 16Nghị định 147/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 17Công văn 4973/TC/CST của Bộ Tài chính về việc thời hạn thực hiện khấu trừ thuế 10% đối với các khoản chi trả cho các cá nhân có thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên
- 1Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 2Nghị định 30-CP năm 1997 sửa đổi Nghị định 05/CP Hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 3Nghị định 170/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/CP năm 1995 Hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 4Nghị định 147/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 1Công văn số 2371 TCT/NV2 ngày 19/06/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về thuế thu nhập cá nhân
- 2Công văn số 1976 TCT/MT ngày 17/05/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn đăng ký thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và sửa mẫu thống kê thuế
- 3Công văn số 3360 TCT/NV1 ngày 10/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thực hiện chứng từ thanh toán đối với chi phí cài đặt phần mềm
- 4Công văn số 3414 TCT/Ac ngày 12/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thông báo phát hành thẻ mã số thuế cá nhân
- 5Công văn số 10592 TC/TCT ngày 01/10/2002 của Bộ Tài chính về việc quản lý thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 6Công văn số 3907 TCT/NV2 ngày 17/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn thuế TNCN
- 7Công văn số 4438 TCT/NV2 ngày 21/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền
- 8Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 9Thông tư 22-TC/TCT thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành
- 10Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 2001
- 11Công văn 1400/TC/VP năm 2002 đính chính Thông tư 05/2000/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 05/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/2001/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành
- 13Công văn 1976/TCT/MT của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn đăng ký thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và sửa mẫu thống kê thuế
- 14Công văn 10592/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc quản lý thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 15Công văn 4773/TCT/NV2 của Tổng cục Thuế về việc giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân
- 16Công văn 4973/TC/CST của Bộ Tài chính về việc thời hạn thực hiện khấu trừ thuế 10% đối với các khoản chi trả cho các cá nhân có thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên
Nghị định 78/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- Số hiệu: 78/2001/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 23/10/2001
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 30/11/2001
- Số công báo: Số 44
- Ngày hiệu lực: 01/07/2001
- Ngày hết hiệu lực: 16/08/2004
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực