Hệ thống pháp luật

Điều 13 Nghị định 166/2024/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới

Điều 13. Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định

1. Giấy chứng nhận kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (bản giấy hoặc bản điện tử) gồm hai phần: giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định.

2. Xe tham gia giao thông thì được cấp đồng thời cả giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định.

3. Xe không tham gia giao thông hoặc khi tham gia giao thông phải được cấp phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc xe quá tải trọng, quá khổ theo quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ thì chỉ cấp giấy chứng nhận kiểm định, không cấp tem kiểm định.

4. Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định không có hiệu lực khi:

a) Phương tiện không được kiểm định theo đúng trình tự, thủ tục trong hoạt động kiểm định;

b) Hồ sơ kiểm định được lập và xác nhận không đúng quy định về kiểm định;

c) Được kiểm định bởi người không có chuyên môn và thẩm quyền;

d) Được kiểm định bởi phương tiện đo không bảo đảm độ chính xác;

đ) Cấp cho phương tiện đang bị cảnh báo theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.

5. Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định hết hiệu lực khi:

a) Phương tiện bị hư hại dẫn đến không bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

b) Đã có cảnh báo về việc giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị mất hoặc thu hồi trên phần mềm quản lý kiểm định của Cục Đăng kiểm Việt Nam;

c) Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định đã được thay thế bởi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định khác;

d) Phương tiện có kết quả kiểm định không đạt, phải sửa chữa các hư hỏng để kiểm định lại khi có khiếm khuyết, hư hỏng quan trọng (MAJOR DEFECTS - MaD);

đ) Phương tiện có kết quả kiểm định không đạt, không được tham gia giao thông và phải sửa chữa các hư hỏng để kiểm định lại khi có khiếm khuyết, hư hỏng nguy hiểm (DANGEROUS DEFECTS - DD).

6. Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định

Phôi được sử dụng để in giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định phù hợp với các loại phương tiện cụ thể như sau:

a) Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu xanh lá cây dùng cho xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường theo mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

b) Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu vàng cam dùng cho các xe cơ giới khác theo mẫu số 02 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

c) Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu tím hồng dùng cho xe máy chuyên dùng theo mẫu số 03 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.

7. Cấp phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định

a) Từ ngày 15 đến ngày 20 của tháng cuối mỗi quý hoặc trường hợp đề nghị cấp bổ sung, cơ sở đăng kiểm có nhu cầu xin cấp phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định gửi văn bản đề nghị kèm theo báo cáo kiểm kê phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này trên Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Giao thông vận tải;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo số lượng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định cấp cho cơ sở đăng kiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này; cơ sở đăng kiểm căn cứ thông báo để thực hiện việc thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc in và cấp phát phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Cục Đăng kiểm Việt Nam nhận được tiền thanh toán của Cơ sở đăng kiểm, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo số lượng tương ứng.

8. Quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định

a) Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới lập số (bản giấy hoặc bản điện tử) theo dõi quản lý nhập, cấp phát phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này;

b) Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng được lưu trữ theo từng loại, theo thứ tự số seri và lưu theo từng tháng; ghi rõ lý do hỏng trên phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định.

9. Quản lý, sử dụng và hủy bỏ phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng

a) Trước ngày 30 tháng 01 hàng năm, cơ sở đăng kiểm gửi (bản giấy hoặc bản điện tử) đề nghị Sở Giao thông vận tải địa phương kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định; hủy bỏ giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng của năm trước đó theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này.

b) Trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở đăng kiểm, Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định và tiến hành lập biên bản hủy bỏ giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng theo mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định này.

Nghị định 166/2024/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới

  • Số hiệu: 166/2024/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 26/12/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Hồng Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 85 đến số 86
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH