Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 166/2024/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới

Chương III

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM

Điều 9. Cơ cấu tổ chức

1. Cơ cấu tổ chức của cơ sở đăng kiểm bao gồm:

a) Bộ phận lãnh đạo bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc phụ trách cơ sở đăng kiểm được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để tổ chức quản lý, điều hành đơn vị;

b) Bộ phận kiểm định bao gồm: lãnh đạo bộ phận kiểm định và đăng kiểm viên để thực hiện kiểm định phương tiện;

c) Bộ phận văn phòng bao gồm: nhân viên nghiệp vụ và các nhân viên khác để thực hiện các công việc văn phòng, hỗ trợ hoạt động kiểm định.

2. Nhân sự thuộc các bộ phận nêu tại khoản 1 Điều này có thể kiêm nhiệm thực hiện các nhiệm vụ giữa các bộ phận khác nhau và được tính là nhân sự thuộc bộ phận kiêm nhiệm nếu đáp ứng các yêu cầu về chứng chỉ chuyên môn và điều kiện theo quy định tại Nghị định này.

Điều 10. Nguyên tắc hoạt động của cơ sở đăng kiểm

1. Bảo đảm tính độc lập, khách quan, minh bạch, tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan về hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

2. Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới, thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

3. Cơ sở kiểm định khí thải được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy thực hiện kiểm định khí thải và cấp giấy chứng nhận kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

4. Cơ sở đăng kiểm có đăng kiểm viên được cấp chứng chỉ chuyên môn về kiểm định xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật được thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe máy chuyên dùng.

5. Tạo thuận lợi cho tổ chức và cá nhân khi đưa phương tiện đến kiểm định.

Điều 11. Hoạt động của cơ sở đăng kiểm

1. Thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy theo đúng quy định, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến công tác kiểm định.

2. Phân công đăng kiểm viên thực hiện việc kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy phù hợp với nội dung của chứng chỉ đăng kiểm viên. Lập sổ phân công nhiệm vụ kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

3. Bảo đảm thực hiện kiểm định phương tiện khi các thiết bị, dụng cụ kiểm tra (sau đây gọi là phương tiện đo) đáp ứng theo yêu cầu kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm; tuân thủ việc kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường.

4. Bố trí phương tiện đo của cơ sở đăng kiểm tại xưởng kiểm định hoặc bên ngoài xưởng kiểm định phù hợp với các trường hợp kiểm định. Đối với các trang thiết bị và phương tiện đo phục vụ cho việc kiểm định khí thải thì có thể lắp đặt cố định trên xe chuyên dùng kiểm định khí thải lưu động.

5. Việc kiểm định bên ngoài cơ sở đăng kiểm được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

6. Khi có sự cố hư hỏng hoặc thay đổi phương tiện đo, cơ sở đăng kiểm chủ động khắc phục sự cố bảo đảm phương tiện đo đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều này, đồng thời thông báo cho Sở Giao thông vận tải để theo dõi, quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

7. Khi có sự thay đổi về lãnh đạo cơ sở đăng kiểm, lãnh đạo bộ phận kiểm định, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ, cơ sở đăng kiểm phải thông báo cho Sở Giao thông vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.

8. Thu hồi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định đã cấp sai quy định.

9. Không thực hiện kiểm định phương tiện bị cảnh báo trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.

10. Ngừng hoạt động kiểm định khi có quyết định tạm đình chỉ hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy của cơ quan có thẩm quyền. Nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy cho Sở Giao thông vận tải trong trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận.

11. Được thực hiện các hoạt động dịch vụ kỹ thuật liên quan đến xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

12. Thực hiện các chương trình, kế hoạch tập huấn, thực tập, đánh giá, thực hiện các công việc chuyên môn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

13. Duy trì bộ phận giải quyết các công việc liên quan đến hồ sơ về kiểm định trong thời gian cơ sở đăng kiểm tạm ngừng, tạm đình chỉ hoạt động kiểm định, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

14. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp mới (cấp lần đầu) giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, cơ sở đăng kiểm phải xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001.

Điều 12. Cảnh báo phương tiện

1. Các trường hợp cảnh báo phương tiện:

a) Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Theo yêu cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng;

c) Có bằng chứng về việc chủ xe làm giả tài liệu của phương tiện;

d) Có sự sai khác giữa chứng nhận đăng ký xe với phương tiện thực tế khi làm thủ tục kiểm định;

đ) Chưa thực hiện cấp đổi chứng nhận đăng ký xe ở lần kiểm định tiếp theo sau khi phương tiện đã được cấp chứng nhận cải tạo;

e) Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị mất hoặc thông báo thu hồi.

2. Phương thức cảnh báo, gỡ cảnh báo

a) Phương tiện được cảnh báo trên phần mềm quản lý kiểm định của Cục Đăng kiểm Việt Nam và được công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam;

b) Phương tiện bị cảnh báo được gỡ cảnh báo ngay sau khi có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu hoặc có bằng chứng về việc đã khắc phục nội dung cảnh báo;

c) Phương tiện bị cảnh báo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được đơn vị cảnh báo thông báo cho cơ quan công an tại địa phương.

3. Tổ chức thực hiện cảnh báo, gỡ cảnh báo

a) Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cảnh báo, gỡ cảnh báo phương tiện đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này theo yêu cầu của cơ quan chức năng, cơ quan tố tiến hành tố tụng tại địa phương;

b) Cơ sở đăng kiểm thực hiện cảnh báo, gỡ cảnh báo phương tiện đối với trường hợp quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này;

c) Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện cảnh báo, gỡ cảnh báo phương tiện, trừ các trường hợp phương tiện bị cảnh báo theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Điều 13. Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định

1. Giấy chứng nhận kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (bản giấy hoặc bản điện tử) gồm hai phần: giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định.

2. Xe tham gia giao thông thì được cấp đồng thời cả giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định.

3. Xe không tham gia giao thông hoặc khi tham gia giao thông phải được cấp phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc xe quá tải trọng, quá khổ theo quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ thì chỉ cấp giấy chứng nhận kiểm định, không cấp tem kiểm định.

4. Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định không có hiệu lực khi:

a) Phương tiện không được kiểm định theo đúng trình tự, thủ tục trong hoạt động kiểm định;

b) Hồ sơ kiểm định được lập và xác nhận không đúng quy định về kiểm định;

c) Được kiểm định bởi người không có chuyên môn và thẩm quyền;

d) Được kiểm định bởi phương tiện đo không bảo đảm độ chính xác;

đ) Cấp cho phương tiện đang bị cảnh báo theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.

5. Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định hết hiệu lực khi:

a) Phương tiện bị hư hại dẫn đến không bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

b) Đã có cảnh báo về việc giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị mất hoặc thu hồi trên phần mềm quản lý kiểm định của Cục Đăng kiểm Việt Nam;

c) Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định đã được thay thế bởi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định khác;

d) Phương tiện có kết quả kiểm định không đạt, phải sửa chữa các hư hỏng để kiểm định lại khi có khiếm khuyết, hư hỏng quan trọng (MAJOR DEFECTS - MaD);

đ) Phương tiện có kết quả kiểm định không đạt, không được tham gia giao thông và phải sửa chữa các hư hỏng để kiểm định lại khi có khiếm khuyết, hư hỏng nguy hiểm (DANGEROUS DEFECTS - DD).

6. Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định

Phôi được sử dụng để in giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định phù hợp với các loại phương tiện cụ thể như sau:

a) Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu xanh lá cây dùng cho xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường theo mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

b) Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu vàng cam dùng cho các xe cơ giới khác theo mẫu số 02 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

c) Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu tím hồng dùng cho xe máy chuyên dùng theo mẫu số 03 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.

7. Cấp phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định

a) Từ ngày 15 đến ngày 20 của tháng cuối mỗi quý hoặc trường hợp đề nghị cấp bổ sung, cơ sở đăng kiểm có nhu cầu xin cấp phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định gửi văn bản đề nghị kèm theo báo cáo kiểm kê phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này trên Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Giao thông vận tải;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo số lượng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định cấp cho cơ sở đăng kiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này; cơ sở đăng kiểm căn cứ thông báo để thực hiện việc thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc in và cấp phát phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Cục Đăng kiểm Việt Nam nhận được tiền thanh toán của Cơ sở đăng kiểm, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo số lượng tương ứng.

8. Quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định

a) Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới lập số (bản giấy hoặc bản điện tử) theo dõi quản lý nhập, cấp phát phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này;

b) Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng được lưu trữ theo từng loại, theo thứ tự số seri và lưu theo từng tháng; ghi rõ lý do hỏng trên phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định.

9. Quản lý, sử dụng và hủy bỏ phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng

a) Trước ngày 30 tháng 01 hàng năm, cơ sở đăng kiểm gửi (bản giấy hoặc bản điện tử) đề nghị Sở Giao thông vận tải địa phương kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định; hủy bỏ giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng của năm trước đó theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này.

b) Trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở đăng kiểm, Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định và tiến hành lập biên bản hủy bỏ giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng theo mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định này.

Điều 14. Thẩm quyền ký giấy chứng nhận kiểm định

1. Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới

a) Lãnh đạo cơ sở đăng kiểm xe cơ giới theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Nghị định này;

b) Lãnh đạo bộ phận kiểm định được cơ sở đăng kiểm xe cơ giới phân công.

2. Cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

a) Lãnh đạo của cơ sở kiểm định khí thải được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật;

b) Đăng kiểm viên ký giấy chứng nhận kiểm định theo sự phân công của cơ sở kiểm định khí thải.

Điều 15. Tạm đình chỉ hoạt động kiểm định của cơ sở đăng kiểm

1. Cơ sở đăng kiểm bị tạm đình chỉ hoạt động khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây:

a) Không cung cấp thông tin lưu trữ hồ sơ phương tiện tại cơ sở đăng kiểm cho các cơ sở đăng kiểm khác trong hoạt động kiểm định khi có đề nghị;

b) Cung cấp tài khoản đăng nhập để đăng tải thông tin cảnh báo đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên phần mềm sử dụng trong hoạt động kiểm định cho người không do cơ sở đăng kiểm phân công quản lý, sử dụng;

c) Không thực hiện việc thông báo thu hồi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định đã cấp sai;

d) Tự ý sửa chữa, tẩy xóa, xóa bỏ phiếu lập hồ sơ phương tiện, phiếu kết quả kiểm định phương tiện.

2. Thời hạn tạm đình chỉ

Cơ sở đăng kiểm bị tạm đình chỉ hoạt động kiểm định 01 tháng khi vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 16. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định của cơ sở đăng kiểm

1. Cơ sở đăng kiểm bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy được cấp do làm giả các hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được cấp giấy chứng nhận;

b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy bị cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;

c) Bị tạm đình chỉ hoạt động kiểm định theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này từ 03 lần trong thời gian 12 tháng liên tục;

d) Bị xử phạt vi phạm hành chính từ 03 lần trở lên theo quy định tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe trong thời hạn 12 tháng liên tục;

đ) Có từ 05 lượt đăng kiểm viên bị tạm đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định hoặc từ 03 lượt đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng liên tục;

e) Sửa chữa dữ liệu phương tiện, dữ liệu kiểm định nhằm hợp thức hóa thông tin phương tiện, kết quả kiểm tra phương tiện;

g) Không duy trì bộ phận giải quyết các công việc liên quan đến hồ sơ về kiểm định trong thời gian đơn vị tạm ngừng, tạm đình chỉ hoạt động kiểm định, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;

h) Ngừng hoạt động kiểm định quá 12 tháng liên tục;

i) Bố trí người thực hiện kiểm định không phải là đăng kiểm viên; phân công đăng kiểm viên cùng một thời gian trong ngày đồng thời thực hiện kiểm định tại 02 cơ sở đăng kiểm trở lên;

k) Cơ sở đăng kiểm giải thể.

2. Cơ sở đăng kiểm đã bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động chỉ được xem xét cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.

Điều 17. Trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm trong trường hợp ngừng hoạt động kiểm định xe cơ giới, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

1. Trường hợp cơ sở đăng kiểm ngừng hoạt động từ 03 ngày liên tục trở lên nhưng dưới 30 ngày thì cơ sở đăng kiểm có trách nhiệm sau đây:

a) Thông báo bằng văn bản cho Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam, nêu rõ lý do ngừng hoạt động và phương án khắc phục;

b) Thông báo bằng văn bản tại phòng chờ của cơ sở đăng kiểm;

c) Duy trì bộ phận giải quyết các công việc liên quan đến hồ sơ về việc kiểm định.

2. Trường hợp cơ sở đăng kiểm ngừng hoạt động từ 30 ngày đến 12 tháng liên tục thì cơ sở đăng kiểm có trách nhiệm sau đây:

a) Thông báo cho Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam bằng văn bản, nêu rõ lý do và thời gian ngừng hoạt động trước thời điểm ngừng hoạt động 30 ngày;

b) Thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.

Nghị định 166/2024/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới

  • Số hiệu: 166/2024/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 26/12/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Hồng Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 85 đến số 86
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH