Hệ thống pháp luật

Chương 5 Nghị định 166/2024/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải

1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trong hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy và tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này.

2. Ban hành nội dung, chương trình tập huấn, thực tập, đánh giá, thực hiện các công việc chuyên môn cho các đăng kiểm viên hạng I, hạng II và hạng III.

Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ

Tổ chức, thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng phương tiện đo trong hoạt động kiểm định xe cơ giới, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật về đo lường.

Điều 22. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam

1. Tổ chức thanh tra chuyên ngành, kiểm tra: hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới, kiểm định xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy trên phạm vi cả nước; xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm.

2. Xây dựng, thống nhất quản lý, cấp quyền khai thác, hướng dẫn sử dụng các phần mềm sử dụng trong hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy cho cơ sở đăng kiểm; chia sẻ cơ sở dữ liệu đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng với các cơ quan chức năng để phối hợp thực hiện công tác quản lý; tổ chức triển khai thực hiện việc cảnh báo, gỡ cảnh báo theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.

3. Cấp quyền khai thác thử nghiệm phần mềm quản lý kiểm định tại cơ sở đăng kiểm cho tổ chức thành lập cơ sở đăng kiểm đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.

4. Biên soạn tài liệu, tổ chức hướng dẫn, tập huấn, thực tập, đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ; phổ biến văn bản quy phạm pháp luật, cập nhật bổ sung nghiệp vụ đăng kiểm; tập huấn cho Sở Giao thông vận tải và cơ sở đăng kiểm về nghiệp vụ quản lý hoạt động kiểm định.

5. Thống nhất quản lý, phát hành phôi giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định; tổ chức việc in, cấp phát phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định.

6. Công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam danh sách các cơ sở đăng kiểm được cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; danh sách đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ.

7. Định kỳ tháng 01 hằng năm, tập hợp danh sách xe hết niên hạn sử dụng, thông báo cho Cục Cảnh sát giao thông và tập hợp kết quả kiểm định khí thải xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, thông báo cho Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường) để phối hợp theo dõi, kiểm tra, quản lý.

8. Tham gia kiểm tra, đánh giá cơ sở đăng kiểm xe cơ giới kiểm theo yêu cầu kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm khi nhận được đề nghị của Sở Giao thông vận tải.

9. Bàn giao cho Sở Giao thông vận tải địa phương để lưu trữ, quản lý đối với các hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới được đánh giá bởi Cục Đăng kiểm Việt Nam.

10. Chỉ định Tổ chức đánh giá sự phù hợp để đánh giá sự phù hợp của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này.

2. Chỉ đạo Sở Giao thông vận tải và các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy tại địa phương theo quy định tại Nghị định này.

Điều 24. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm theo thẩm quyền trong việc thực hiện các quy định về hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy tại địa phương.

2. Thực hiện cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

3. Thực hiện kiểm tra, đánh giá các điều kiện hoạt động đối với cơ sở đăng kiểm

a) Đối với cơ sở đăng kiểm xe cơ giới: kiểm tra, đánh giá điều kiện quy định tại Nghị định này; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm, khi có Tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại khoản 10 Điều 22 của Nghị định này thì sử dụng kết quả chứng nhận của Tổ chức này;

b) Đối với cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy: kiểm tra, đánh giá các điều kiện theo quy định tại Nghị định này và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm; sử dụng kết quả kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí thải theo quy định của pháp luật về đo lường.

4. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định; giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới theo quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 13 của Nghị định này.

5. Đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam tham gia kiểm tra, đánh giá cơ sở đăng kiểm xe cơ giới theo yêu cầu kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.

6. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy đến các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương được biết và thực hiện.

7. Triển khai thực hiện việc đăng, gỡ cảnh báo theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.

8. Công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải danh sách các cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải được cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; danh sách đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ, danh sách đăng kiểm viên bị tạm đình chỉ thuộc phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải.

9. Cử người tham dự tập huấn nghiệp vụ quản lý hoạt động kiểm định.

10. Định kỳ trước ngày 30 tháng cuối quý, gửi (bản giấy hoặc dữ liệu điện tử) về Cục Đăng kiểm Việt Nam kết quả thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này hoặc khi có đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục X kèm theo Nghị định này.

Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức thành lập cơ sở đăng kiểm

1. Thực hiện các quy định liên quan tại Nghị định này và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm.

2. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

3. Trước khi đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, tổ chức thành lập cơ sở đăng kiểm thực hiện việc vận hành, cài đặt và chạy thử nghiệm phần mềm quản lý kiểm định tại cơ sở đăng kiểm.

4. Không được can thiệp vào hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy của cơ sở đăng kiểm trực thuộc để làm trái các quy định của pháp luật.

5. Đề nghị Tổ chức đánh giá sự phù hợp kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 10 Điều 22 của Nghị định này và sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để thực hiện thủ tục cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.

Điều 26. Trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm

1. Xây dựng, ban hành quy trình, hướng dẫn nội bộ của cơ sở đăng kiểm để thực hiện đầy đủ các nội dung kiểm tra theo quy định về kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

2. Quản lý, giám sát nội bộ hoạt động kiểm định và chịu trách nhiệm toàn diện khi để xảy ra vi phạm, tiêu cực tại cơ sở đăng kiểm.

3. Quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định; hủy bỏ giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 13 của Nghị định này; cắt góc giấy chứng nhận kiểm định đối với trường hợp phương tiện có kết quả kiểm định không đạt do: khiếm khuyết, hư hỏng quan trọng (MaD); khiếm khuyết, hư hỏng nguy hiểm (DD).

4. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc triển khai, thí điểm ứng dụng công nghệ, thiết bị kiểm định mới vào hoạt động kiểm định kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

5. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, rà soát và gửi báo cáo (bản giấy hoặc dữ liệu điện tử) danh sách xe hết niên hạn sử dụng của năm liền kề trước đó theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Nghị định này đến Cục Đăng kiểm Việt Nam, Sở Giao thông vận tải và Phòng Cảnh sát giao thông địa phương; thực hiện việc truyền số liệu, báo cáo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

6. Bàn giao đầy đủ hồ sơ lưu trữ liên quan đến kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy và phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định chưa sử dụng theo chỉ định của Sở Giao thông vận tải địa phương khi cơ sở đăng kiểm bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.

7. Quản lý, sử dụng các phần mềm do Cục Đăng kiểm Việt Nam cung cấp trong hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy đúng mục đích, bảo đảm an toàn, an ninh mạng theo quy định của pháp luật.

8. Thông báo thu hồi (bản giấy hoặc bản điện tử) theo mẫu quy định tại Phụ lục XII kèm theo Nghị định này đối với các trường hợp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định không có hiệu lực theo quy định tại khoản 4 Điều 13 của Nghị định này, gửi cho chủ xe và nhập cảnh báo lên phần mềm quản lý kiểm định.

9. Thu giá dịch vụ, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động kiểm định theo quy định của pháp luật.

10. Đề nghị Tổ chức đánh giá sự phù hợp kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 10 Điều 22 của Nghị định này và sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.

11. Triển khai thực hiện việc đăng, gỡ cảnh báo theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 của Nghị định này và các trường hợp phương tiện có kết quả kiểm định không đạt.

Nghị định 166/2024/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới

  • Số hiệu: 166/2024/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 26/12/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Hồng Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 85 đến số 86
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH