Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4863-89

(ISO 248-1978)

CAO SU THÔ

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT DỄ BAY HƠI

RUBBER, RAW

Determination of volatile matters content

Tiêu chuẩn này quy định hai phương pháp, phương pháp cán nóng và phương pháp sấy để xác định độ ẩm và hàm lượng chất dễ bay hơi trong cao su nguyên liệu.

Các phương pháp này thích hợp cho việc xác định hàm lượng chất bay hơi trong nhóm cao su “R” (1) nêu trong ISO 1629, và cũng được sử dụng cho các loại cao su khác, nhưng trong những trường hợp này cần phải chứng minh được rằng, sự thay đổi về khối lượng chỉ là do chất dễ bay hơi chứ không phải là do cao su bị hủy hoại.

Phương pháp cán nóng không áp dụng cho các loại cao su isopren tổng hợp và thiên nhiên hoặc các loại cao su quá khô cán trên máy cán nóng.

Hai phương pháp thử này không nhất thiết cho các kết quả giống nhau. Tuy nhiên trong trường hợp có tranh chấp thì phương pháp sấy là phương pháp trọng tài.

Tiêu chuẩn này hoàn toàn phù hợp với ISO 248-1978.

1. NGUYÊN TẮC CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP

1.1. Phương pháp cán nóng

Dàn thành tấm mỏng phần mẫu thử trên máy cán nóng cho đến khi tất cả các chất dễ bay hơi ra hết. Tính toán sự mất mặt về khối lượng trong quá trình cán và coi đó chính là hàm lượng chất bay hơi.

1.2. Phương pháp sấy

Cân phần mẫu thử đã được chuẩn bị. Cán mỏng phần mẫu thử đó trên máy cán phòng thí nghiệm hoặc cán bằng tay. Sấy khô trong tủ sấy cho đến khi khối lượng không đổi. Hàm lượng chất dễ bay hơi chính là khối lượng bị mất trong quá trình thử cùng với khối lượng bị mất trong quá trình làm đồng đều thành phần mẫu thử.

2. PHƯƠNG PHÁP CÁN NÓNG

2.1. Dụng cụ

2.1.1. Máy cán trộn

2.2. Cách tiến hành

2.2.1. Cân một phần mẫu thử ít nhất là 250g chính xác đến 0,1g, từ mẫu đã được chuẩn bị.

2.2.2. Điều chỉnh độ hở của các trục cán nhờ các đường băng khoảng 0,25 ± 0,05 mm. Duy trì nhiệt độ của bề mặt các trục cán là 100 ± 5oC.

2.2.3. Chuyển liên tiếp mẫu thử qua máy cán (2.1.1) trong 4 phút. Không được để cho mẫu thử bị dồn thành cục và cẩn thận để không bị mất một lượng cao su nào. Cán lại mẫu thử chính xác đến 0,1g. Cho mẫu thử qua máy cán thêm 2 phút nữa rồi cán lại. Nếu khối lượng cuối cùng sau 2 lần cán là 4 phút và 6 phút khác nhau nhỏ hơn 0,1g, thì tách hàm lượng chất bay hơi. Nếu không, tiếp tục cho mẫu thử qua máy cán thêm 2 phút nữa cho đến khi khối lượng không giảm quá 0,1g khi cán tiếp. Trước mỗi lần cán, cần phải để nguội đến nhiệt độ trong phòng ở trong bình hút ẩm.

2.3. Tính kết quả

Hàm lượng chất dễ bay hơi được tính bằng phần trăm khối lượng theo công thức:

Trong đó:

m1 – là khối lượng của phần mẫu thử trước khi cán, tính bằng gam;

m2 – là khối lượng phần mẫu thử sau khi cán, tính bằng gam.

3. PHƯƠNG PHÁP SẤY

3.1.1. Tủ sấy có thông gió thích hợp là loại tuần hoàn khí, có khả năng điều chỉnh ở nhiệt độ 100 ± 5oC và 160 ± 5oC.

3.2. Cách tiến hành

3.2.1. Đối với cao su thiên nhiên, tiến hành như sau:

3.2.1.1. Dàn thành tấm mỏng một lượng mẫu thử khoảng 600g. Cân chính xác đến 0,1g trước và sau khi làm đồng đều thành phần.

3.2.1.2. Lấy ra một phần mẫu thử khoảng 10g từ mẫu đã được làm đồng đều thành phần và cân chính xác đến 0,0001g.

3.2.1.3. Vỏ loại máy cán cố định ở nhiệt độ 70 ± 5oC và với máy cán mở, nếu tấm cán mỏng hơn 2mm, thì cho phần mẫu thử qua trục lăn hai lần.

3.2.2. Đối với cao su tổng hợp tiế

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4863:1989 (ISO 248-1978) về cao su thô - Xác định hàm lượng chất dễ bay hơi

  • Số hiệu: TCVN4863:1989
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1989
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản