- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 93/2001/NĐ-CP quy định phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh
- 3Nghị định 77/2008/NĐ-CP về việc tư vấn pháp luật
- 4Luật khiếu nại 2011
- 5Nghị định 05/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật
- 6Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ cho giám định viên tư pháp và người làm công tác giám định của Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 9Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 10Luật tiếp công dân 2013
- 11Nghị định 54/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp
- 12Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 13Luật Công chứng 2014
- 14Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 15Nghị định 33/2015/NĐ-CP Quy định việc thực hiện kết luận thanh tra
- 16Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 17Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 18Quyết định 3960/QĐ-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 19Thông tư 05/2015/TT-TTCP quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 22Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 24Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 25Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 26Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh
- 27Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 28Luật Tố cáo 2018
- 29Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Quy chế về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức, quản lý công tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 30Quyết định 27/2017/QĐ-UBND Quy chế đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh
- 31Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 32Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 33Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 34Quyết định 67/2017/QĐ-UBND quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 35Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 36Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 37Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 38Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 39Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 40Quyết định 4712/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 41Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 42Công điện 724/CĐ-TTg năm 2019 về tăng cường biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 43Quyết định 28/2019/QĐ-UBND Quy chế về mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 44Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 45Quyết định 4713/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 46Quyết định 14/2020/QĐ-TTg về Quy chế phối hợp giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 47Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 48Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
- 49Nghị quyết 131/2020/QH14 về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 50Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 51Công văn 686/BTP-VĐCXDPL năm 2021 hướng dẫn triển khai Chỉ số cải thiện quy định của pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 52Nghị định 33/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 131/2020/QH14 về tổ chức chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh
- 53Công văn 1582/UBND-NCPC năm 2021 về tăng cường thực hiện giải pháp phòng, chống giả mạo giấy tờ, chủ thể trong hoạt động công chứng, chứng thực trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 54Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 55Quyết định 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 56Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 57Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 58Quyết định 38/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 59Quyết định 41/2021/QĐ-UBND quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
- 60Quyết định 3752/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Quyết định 4713/QĐ-UBND về ủy quyền cho Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 61Quyết định 42/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
- 62Kế hoạch 1207/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 63Quyết định 1585/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn năm 2021-2025
- 1Quyết định 43/QĐ-UB năm 1982 về việc thành lập Sở Tư pháp trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 32/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 01/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 32/2015/QĐ-UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 360/QĐ-STP | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 12 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA NGÀNH TƯ PHÁP THÀNH PHỐ NĂM 2022
GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Quyết định số 43/QĐ-UB ngày 27/3/1982 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định 32/2015/QĐ-UBND ngày 03/7/2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tư pháp; Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 05/01/2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 03/7/2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố;
Căn cứ phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện công tác Tư pháp năm 2022 của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Công văn số 4295/UBND-NCPC ngày 17/12/2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Chương trình công tác của ngành Tư pháp Thành phố năm 2022;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác của ngành Tư pháp Thành phố năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng các Phòng Chuyên môn, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở, Trưởng các Phòng Tư pháp quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| GIÁM ĐỐC |
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA NGÀNH TƯ PHÁP THÀNH PHỐ NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 360/QĐ-STP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Giám đốc Sở Tư pháp)
I. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2022
Năm 2022 là năm thứ hai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 và là năm đầu tiên thực hiện Chiến lược phục hồi phát triển kinh tế-xã hội trong trạng thái bình thường mới giai đoạn 2022-2025, yêu cầu Ngành Tư pháp Thành phố có những giải pháp đặc biệt phù hợp với tình hình phòng, chống dịch COVID-19. Sở Tư pháp-Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, có chức năng tham mưu, giúp chính quyền Thành phố thực hiện quản lý nhà nước trong công tác tư pháp trên địa bàn Thành phố. Xác định nhiệm vụ chính trị trọng tâm trên, Sở Tư pháp đề ra một số định hướng công tác tư pháp năm 2022 như sau:
1. Tiếp tục phát huy vai trò của ngành Tư pháp Thành phố trong việc tham mưu cho chính quyền Thành phố nâng cao chất lượng công tác xây dựng và thực thi thể chế pháp luật, tạo hành lang pháp lý phù hợp và ổn định cho sự phát triển bền vững kinh tế-xã hội của Thành phố.
2. Tập trung thực hiện tốt công tác tham mưu, tư vấn pháp lý cho chính quyền Thành phố, đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả, góp phần tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của chính quyền Thành phố, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.
3. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật; gắn kết chặt chẽ công tác theo dõi thi hành pháp luật với công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
4. Đổi mới công tác phổ biến giáo dục pháp luật; kết hợp hiệu quả giữa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý, đưa các công tác này ngày càng đi vào chiều sâu, bám sát nhu cầu xã hội và yêu cầu nhiệm vụ của Thành phố, phù hợp với từng đối tượng và lộ trình triển khai thực hiện các Luật, Nghị định mới ban hành, có hiệu lực trong năm 2021-2022.
5. Thực hiện tốt công tác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố (UBNDTP) quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuộc ngành Tư pháp; thực hiện xã hội hóa theo lộ trình và bảo đảm chất lượng việc cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp gắn với việc củng cố và phát triển bền vững các tổ chức hành nghề luật sư, công chứng, đấu giá tài sản, giám định tư pháp; trọng tài thương mại; quản lý, thanh lý tài sản; thừa phát lại.
6. Đổi mới, cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Tư pháp, trong đó tập trung vào các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân như hộ tịch, quốc tịch, công chứng, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, bồi thường nhà nước, đăng ký giao dịch bảo đảm, xử lý vi phạm hành chính theo hướng phục vụ ngày càng tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, góp phần kiến tạo nền hành chính phục vụ người dân.
7. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân lực ngành Tư pháp Thành phố và đội ngũ cán bộ pháp chế sở, ngành Thành phố; nâng cao vai trò, hiệu quả tham gia của ngành Tư pháp Thành phố trong việc xử lý các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình Thành phố hội nhập quốc tế.
8. Tiếp tục đẩy mạnh chủ trương “hướng về cơ sở”, đưa cơ quan Tư pháp gần dân hơn, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ đồng bộ vai trò, vị trí của ngành Tư pháp từ cơ sở đến đội ngũ pháp chế sở, ngành nhằm thực hiện tốt vai trò cơ quan tham mưu trong chỉ đạo, điều hành và quản lý nhà nước bằng pháp luật.
9. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2022
1. Nhiệm vụ công tác Tư pháp năm 2022
1.1. Công tác tư vấn, xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác góp ý, thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBNDTP ban hành đảm bảo việc thực hiện đúng quy trình theo quy định pháp luật hiện hành; đồng thời tham mưu UBNDTP các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật đúng quy trình theo quy định pháp luật hiện hành; theo dõi tiến độ của các sở ngành được giao tham mưu trình Thành phố ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết các nội dung được giao.
- Tiếp tục tham mưu UBNDTP triển khai, thực hiện hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 đáp ứng yêu cầu thực tiễn tại Thành phố.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 1801/KH-UBND ngày 03/6/2021 của UBNDTP triển khai Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật và Công văn số 868/BTP-VĐCXDPL ngày 15/3/2021 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thực hiện Chỉ số cải thiện chất lượng các quy định của pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra, khảo sát tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính (thông qua kiểm tra chuyên đề về công tác cải cách thể chế) của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận- huyện trên địa bàn Thành phố; kịp thời phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận- huyện tham mưu hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật từ thực tiễn Thành phố; tổng kết kiến nghị Trung ương cho phép thực hiện thí điểm đối với những vấn đề mới phát sinh mà pháp luật chưa điều chỉnh.
- Nghiên cứu góp ý dự án Luật và Nghị quyết của Quốc hội được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới trong giai đoạn 2021 - 2026 theo Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 để góp phần hoàn thiện hệ thống thể chế chính sách, pháp luật của Trung ương.
- Tiếp tục phối hợp với Sở Nội vụ (cơ quan chủ trì) và các cơ quan tham mưu quản lý chuyên ngành thực hiện rà soát, cập nhật để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 4712/QĐ-UBND ngày 20/10/2018 của UBNDTP và Quyết định số 4713/QĐ-UBND ngày 20/10/2018 của Chủ tịch UBNDTP phù hợp với các quy định pháp luật mới của Trung ương và yêu cầu quản lý tại Thành phố.
- Phối hợp với Sở Nội vụ (cơ quan chủ trì) tham mưu UBNDTP trình phê duyệt Đề án phân cấp của Trung ương cho Thành phố đối với một số lĩnh vực quản lý nhà nước và ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12/12/2001 của Chính phủ; phối hợp tham mưu triển khai thực hiện sau khi được Trung ương phê duyệt và ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 93/2001/NĐ-CP.
- Tiếp tục phối hợp với Sở Nội vụ (cơ quan chủ trì) triển khai hiệu quả Nghị quyết số 131/2020/QH14 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị; Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16/11/2020 của Quốc hội đặc biệt là đề xuất các chính sách đặc thù cho thành phố Thủ Đức.
- Tập trung nghiên cứu quy định pháp luật về đầu tư, đất đai, nhà ở, quy hoạch, xây dựng để tham mưu tư vấn pháp lý hiệu quả, chặt chẽ cho lãnh đạo Thành ủy - Hội đồng nhân dân - UBNDTP, đồng thời, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong thực tiễn của Thành phố, nhất là trong các lĩnh vực đầu tư, nhà ở, bồi thường giải phóng mặt bằng... góp phần cải thiện môi trường đầu tư của Thành phố, tạo cơ chế thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tư vấn giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế; trong đó, tập trung tham mưu cho UBNDTP thi hành phán quyết giải quyết tranh chấp quốc tế đảm bảo tối đa quyền lợi của nhà nước trong vụ kiện.
- Tiếp tục tham mưu triển khai có hiệu quả hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố theo quy định tại Nghị định số 55/2019/NĐ-CP, trong đó, tập trung đôn đốc các đơn vị có liên quan thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 1207/KH-UBND ngày 01/4/2020 và Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 1585/QĐ-UBND ngày 11/5/2021 của UBNDTP.
1.2. Công tác kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- Tham mưu UBNDTP ban hành, triển khai kế hoạch công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật năm 2022; Quyết định công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBNDTP hết hiệu lực toàn bộ, một phần trong năm 2021.
- Tiếp tục tham mưu cho UBNDTP đôn đốc các sở, ban, ngành thành phố việc thực hiện Quyết định số 701/QĐ-UBND ngày 27/02/2019 của Chủ tịch UBNDTP về việc Công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018.
- Tổ chức tự kiểm tra 100% văn bản quy phạm pháp luật do UBNDTP ban hành từ ngày 01/01/2022 đến ngày 31/12/2022, kịp thời phát hiện và chủ động tham mưu sửa đổi, bổ sung khắc phục những sai sót, hạn chế trong các văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố.
- Kiểm tra theo thẩm quyền đối với 100% văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân Thành phố Thủ Đức, Hội đồng nhân dân các huyện, Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Đức quận, huyện, ban hành gửi đến Sở Tư pháp để kiểm tra; kịp thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật.
- Thực hiện việc rà soát thường xuyên và rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực đối với văn bản có liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực để từ đó kịp thời kiến nghị xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu chưa phù hợp, làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội.
- Tiếp tục chủ trì thực hiện hiệu quả Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật, kịp thời cập nhật văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBNDTP, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, UBND thành phố Thủ Đức lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật ngay sau khi các văn bản này được ban hành.
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 14/2020/QĐ-TTg ngày 08/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế trên địa bàn Thành phố, theo đó kịp thời kiến nghị Bộ Tư pháp phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát, tham mưu Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 14/2020/QĐ-TTg cho phù hợp với pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhằm đảm bảo tính hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật, tính tương thích với hiệp định đầu tư liên quan mà Việt Nam là thành viên.
- Tham mưu UBNDTP ban hành Quy chế kiểm tra rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của UBNDTP thay thế Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND của UBNDTP.
1.3. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật và bồi thường nhà nước
a. Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- Tham mưu UBNDTP xác định lĩnh vực trọng tâm, tổ chức, triển khai việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực trọng tâm và tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn theo Kế hoạch đã đề ra.
- Tham mưu việc tổng kết thực hiện “Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018-2022” trên địa bàn Thành phố ban hành kèm theo Kế hoạch số 3110/KH-UBND của UBNDTP.
- Phối hợp, tham mưu góp ý, hoàn thiện pháp luật về tổ chức thi hành pháp luật theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, phân công của UBNDTP.
- Tham mưu việc tổ chức thi hành các quy định pháp luật về tố tụng hành chính, chỉ đạo việc tổ chức thi hành các bản án hành chính đã có hiệu lực thi hành; làm rõ nguyên nhân chưa thi hành xong và đề xuất kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
- Tham mưu việc tổ chức thực hiện; phối hợp trong việc góp ý, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật phù hợp chức năng, nhiệm vụ của Sở Tư pháp và theo sự phân công của UBNDTP.
b. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính
- Tham mưu việc triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành; tổ chức, phối hợp các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thành phố Thủ Đức tổ chức triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính theo Kế hoạch đã đề ra và nhiệm vụ được phân công.
- Phối hợp với các sở, ngành, quận-huyện, thành phố Thủ Đức thực hiện phổ biến, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền; tham mưu UBNDTP chỉ đạo, hướng dẫn việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
- Thường xuyên theo dõi tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, những nội dung không khả thi, không phù hợp thực tiễn để đề xuất UBNDTP kiến nghị các bộ, ngành Trung ương xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
c. Công tác bồi thường nhà nước
- Phối hợp với các Sở, ngành, quận huyện trong thực hiện phổ biến, tuyên truyền Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 (Luật TNBTCNN) và các văn bản, chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền về triển khai thi hành Luật TNBTCNN, thực hiện tuyên truyền thông qua trang web của Sở và trang tuyên truyền pháp luật của Thành phố.
- Đôn đốc, đề nghị các cơ quan trong việc phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước, tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường theo Luật TNBTCNN.
- Đôn đốc, đề nghị các cơ quan trong việc bảo đảm thực hiện đúng các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước khi phát sinh vụ việc yêu cầu bồi thường theo Luật TNBTCNN.
- Tiếp tục thực hiện rà soát thủ tục hành chính, quy trình nội bộ về giải quyết bồi thường nhà nước theo quy định của Luật TNBTCNN và văn bản hướng dẫn thi hành để tham mưu thực hiện.
1.4. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật
- Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung đã đề ra tại Kế hoạch 2389/KH-UBND ngày 20/7/2021 của UBNDTP về thực hiện Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 09-KH/TU ngày 01/12/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy Thành phố về thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân trên địa bàn Thành phố.
- Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết 10 năm thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật và các văn bản quy định chi tiết; tham mưu UBNDTP có văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn Thành phố trong giai đoạn 2022 - 2027 và cho cả những năm tiếp theo; rà soát, tổng hợp, ban hành Danh mục các nhiệm vụ, Chương trình, Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2022 - 2027 trên địa bàn Thành phố.
3. Thường xuyên rà soát, kiện toàn Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố đảm bảo yêu cầu về tổ chức và hoạt động; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc việc kiện toàn Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp huyện đáp ứng yêu cầu Thành phố; trình Chủ tịch Hội đồng ban hành Danh sách thành viên và Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố.
- Tăng cường thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng trên các thiết bị thông minh trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tập trung phổ biến, giáo dục pháp luật trên Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tăng cường tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, tập huấn pháp luật trực tuyến; tham gia công tác chuyển đổi số, nghiên cứu, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với việc thực hiện có hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn 2022 - 2027 và các năm tiếp theo.
Tiếp tục xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện Cổng thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng toàn diện, thiết thực, hiệu quả, hình thành cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, tạo sức lan tỏa lớn đến đông đảo người dân và sự đồng thuận xã hội trong thực thi chính sách, pháp luật; tăng cường phối hợp, kết nối chia sẻ thông tin pháp luật trên môi trường mạng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, hình thành cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể nhằm thực hiện nguyên tắc, chính sách “phổ biến, giáo dục pháp luật là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt”, từng bước phát triển thành kênh thông tin chính thống của chính quyền, đoàn thể Thành phố nhằm cung cấp các thông tin về chính sách, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân, doanh nghiệp Việt Nam trong nước và ở nước ngoài; định hướng phát triển thành kênh kết nối, trao đổi, tương tác giữa chính quyền, đoàn thể với người dân Thành phố hướng tới mục tiêu đưa pháp luật vào cuộc sống, giúp các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu pháp luật có thể chủ động tra cứu, tìm hiểu pháp luật, khắc phục tình trạng tuyên truyền pháp luật thụ động trong các giai đoạn trước.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng, năng lực phân tích, đánh giá, tham mưu hoàn thiện chính sách linh hoạt cho đội ngũ công chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ này bảo đảm hoạt động chất lượng, hiệu quả, chủ động tham mưu triển khai kịp thời, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng chỉ đạo của Trung ương, Thành ủy, UBNDTP; tăng cường phát huy kỹ năng dân vận khéo trong phổ biến, giáo dục pháp luật với việc thực hiện dân chủ ở cơ sở; đồng thời, vận động, khuyến khích người dân tự giác tìm hiểu, sử dụng, tuân thủ pháp luật.
- Tiếp tục kiện toàn, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật và người tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở theo quy định; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ công tác xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn Thành phố theo quy định mới tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng tham gia cán bộ tham gia tố tụng (hòa giải, đối thoại tại Tòa án) cho đội ngũ cán bộ, công chức đang công tác tại các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố và quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
- Tham mưu xây dựng và thực hiện có hiệu quả Ngày pháp luật Việt Nam năm 2022 hiệu quả, góp phần nâng cao ý thức chấp hành, thượng tôn pháp luật trong Nhân dân.
- Hình thành mô hình xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua việc đầu tư, nâng cấp Cổng Thông tin thành kênh thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật đáng tin cậy, kịp thời, hiệu quả của Thành phố, góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, tạo sự đồng thuận xã hội trong thực thi chính sách, pháp luật trong Nhân dân; đảm bảo phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử, vừa phục vụ công tác PBGDPL của người dân và doanh nghiệp Thành phố, vừa có thể tích hợp, kết nối, sử dụng chung với Cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật của Trung ương do Bộ Tư pháp xây dựng.
- Giúp UBNDTP thực hiện việc cập nhật, quản lý các dữ liệu thành phần Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ và phân cấp, phân quyền của cơ quan có thẩm quyền.
- Tham gia, phối hợp góp ý, xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hiệu quả Bộ Tiêu chí quốc gia về chuẩn tiếp cận pháp luật theo kế hoạch của Trung ương nhằm góp phần đảm bảo quyền tiếp cận thông tin nói chung và quyền tiếp cận pháp luật nói riêng của người dân, doanh nghiệp.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề ra các nội dung, chỉ tiêu nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022” trong giai đoạn tiếp theo; tiếp tục lồng ghép thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở với tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, các hoạt động sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, học tập cộng đồng và các phong trào vận động Nhân dân tuân thủ, chấp hành pháp luật, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại; lồng ghép, phát huy vai trò hỗ trợ của các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở, thông tin tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở.
- Tiếp tục triển khai thực hiện công tác xây dựng và thực hiện chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân trên địa bàn thành phố năm 2021, 2022 theo quy định tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp; đề xuất, kiến nghị các giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân gắn với thực hiện hiệu quả tiêu chí “xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới tại Thành phố nói riêng, cả nước nói chung; Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn thực hiện đánh giá, niêm yết kết quả, công nhận, cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 đảm bảo tiến độ, chất lượng.
- Tham mưu, đề xuất đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực thực hiện các nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022, dự toán kinh phí năm 2023 và kế hoạch kinh phí 3 năm 2023-2025 theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
1.5. Công tác quản lý nhà nước về hành chính tư pháp
a. Quản lý nhà nước về hộ tịch, quốc tịch
- Triển khai việc khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để cấp bản sao trích lục hộ tịch, xác nhận thông tin hộ tịch đối với các trường hợp đã đăng ký hộ tịch tại các cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn Thành phố hoặc người có yêu cầu đang cư trú trên địa bàn; thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực hộ tịch theo quy định pháp luật.
- Tham mưu UBNDTP quyết định về phạm vi, mức độ và thời điểm triển khai việc đăng ký hộ tịch trực tuyến phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng thông tin của địa phương theo quy định tại Nghị định số 87/2020/NĐ-CP
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch của Thành phố, của Sở Tư pháp về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2017-2022.
- Tăng cường công tác quản lý hộ tịch trên địa bàn; kịp thời giải quyết, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho thành phố Thủ Đức, quận, huyện, phường, xã trong quá trình đăng ký hộ tịch; tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch.
- Thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong đăng ký, quản lý hộ tịch của các cơ quan đăng ký hộ tịch ở thành phố Thủ Đức, quận, huyện, phường, xã, thị trấn.
- Tham mưu giải quyết đúng trình tự, thủ tục xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam; rà soát, cập nhật dữ liệu quốc tịch từ hồ sơ quốc tịch vào chương trình phần mềm quốc tịch để thực hiện tốt công tác quản lý.
- Tham mưu giải quyết đúng trình tự, thủ tục việc đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; tăng cường, nâng cao hiệu quả quản lý đối với các hoạt động nuôi con nuôi và giải quyết việc nuôi con nuôi trên địa bàn Thành phố.
- Tổ chức tập huấn, cập nhật hướng dẫn nghiệp vụ về công tác hộ tịch, quốc tịch, đăng ký nuôi con nuôi cho công chức tư pháp - hộ tịch thành phố Thủ Đức, quận, huyện, phường, xã, thị trấn.
- Tổ chức tập huấn và triển khai thực hiện Quy chế phối hợp đăng ký nuôi con nuôi trong nước, nuôi con nuôi nước ngoài trên địa bàn Thành phố.
b. Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp
- Xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tập trung, thống nhất, đáp ứng tốt các yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan trong việc cung cấp thông tin cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người dân; cải cách thủ tục hành chính và áp dụng các giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án sử dụng hợp đồng lao động nhập dữ liệu Lý lịch tư pháp đã được UBNDTP phê duyệt tại Công văn số 3494/UBND-PCNC ngày 06/7/2016 và Công văn số 144/UBND-NCPC ngày 12/01/2017 và Công văn số 458/UBND-PCNC ngày 30/1/2018
Tiếp tục phối hợp các cơ quan liên quan trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp kịp thời, đầy đủ phục vụ công tác tra cứu và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện phần mềm dùng chung của Bộ Tư pháp trong công tác cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quy chế 02/QCPH-TTLLTPQG-C53 ngày 29/6/2018 phối hợp giữa Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia; Cục hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát (V06) - Bộ Công an, Phòng Hồ sơ cảnh sát (PV06) Công an Thành phố và Sở Tư pháp trong việc tra cứu xác minh cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Triển khai thực hiện thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến theo hướng dẫn tại Công văn số 617/TTLLTPQG-HCTH ngày 27/11/2020 của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.
- Tăng cường hướng dẫn, tổ chức thực hiện các thủ tục về xóa án tích cho người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
- Thực hiện cập nhật thông tin về tình hình án tích của người chấp hành xong án phạt tù và cấp phiếu Lý lịch tư pháp khi có yêu cầu theo quy định pháp luật; rà soát kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp luật về lý lịch tư pháp, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ để thực hiện có hiệu quả công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 722/KH-STP-LLTP ngày 26/2/2021 của Sở Tư pháp về việc triển khai Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 12/12/2020 của Chủ tịch UBNDTP về nâng cao chất lượng công tác lý lịch tư pháp trên địa bàn Thành phố Chỉ thị tăng cường công tác lý lịch tư pháp.
1.6. Công tác quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp
a. Lĩnh vực quản lý nhà nước về luật sư
- Tiếp tục tham mưu UBNDTP thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30/3/2009 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư và Kết luận số 69-KL/TW ngày 24/02/2020 của Ban Bí thư được đầy đủ, đáp ứng yêu cầu, mục đích đề ra.
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các biện pháp phát triển nghề luật sư trên địa bàn Thành phố.
- Tiếp tục thực hiện và thường xuyên tự rà soát Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với Đoàn Luật sư và Hội Luật gia Thành phố trong quản lý hành nghề luật sư.
- Phối hợp thanh tra, kiểm tra về tình hình tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn Thành phố.
b. Lĩnh vực quản lý nhà nước về tư vấn pháp luật
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ về tư vấn pháp luật (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ) và các văn bản liên quan; thực hiện rà soát, góp ý văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế khi có yêu cầu.
- Phối hợp với các tổ chức chủ quản trong việc quản lý, theo dõi, giải quyết khó khăn, vướng mắc, đề xuất chính sách cho các Trung tâm tư vấn pháp luật.
- Tổ chức kiểm tra về tình hình tổ chức và hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật trên địa bàn Thành phố.
c. Lĩnh vực quản lý nhà nước về giám định tư pháp
- Tham mưu UBNDTP tiếp tục thực hiện tốt Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” (Đề án 250), Kế hoạch số 4983/KH-UBND ngày 02/11/2018 của UBNDTP về thực hiện Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 28/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn Thành phố.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ giám định viên tư pháp và người làm công tác giám định trên địa bàn Thành phố năm 2022.
- Tiếp tục thực hiện việc chi trả chế độ hỗ trợ cho giám định viên tư pháp và người làm công tác giám định của Thành phố theo Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 18/4/2012 của UBNDTP.
- Thực hiện công bố danh sách giám định viên tư pháp, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập, người làm công tác giám định theo vụ việc và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên địa bàn Thành phố.
d. Lĩnh vực quản lý nhà nước về đấu giá tài sản
- Tiếp tục theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về đấu giá tài sản trên địa bàn Thành phố.
- Tiếp tục phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện Quy chế phối hợp trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn Thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 38/2021/QĐ-UBND ngày 15/10/2021 của UBNDTP.
- Tham mưu UBNDTP ban hành và triển khai thực hiện Quyết định thay thế Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 27/6/2017 của UBNDTP ban hành Quy chế đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước tại Thành phố.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện đăng tin trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản (tiếp tục xây dựng liên kết Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố khi có yêu cầu).
- Phối hợp tham mưu UBNDTP triển khai thực hiện Đề án đấu giá trực tuyến trên địa bàn Thành phố.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra về tình hình tổ chức và hoạt động của các tổ chức đấu giá tài sản trên địa bàn Thành phố.
e. Lĩnh vực Mua sắm tập trung và Đề án Chương trình Sữa học đường
- Tiếp tục rà soát các quy định pháp luật, theo dõi việc triển khai đăng ký mua sắm tập trung trên địa bàn Thành phố; tham mưu giải quyết các vụ việc phát sinh vướng mắc trong hoạt động mua sắm tài sản theo phương thức tập trung.
- Tham mưu UBNDTP ban hành và triển khai thực hiện Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 25/11/2019 của UBNDTP ban hành Quy chế về mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của UBNDTP về việc phê duyệt danh mục, dự toán và Kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung của thành phố năm 2022 và các vấn đề liên quan đến hoạt động mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch của UBNDTP triển khai thực hiện Quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn Thành phố.
f. Lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng
- Tiếp tục tham mưu UBNDTP triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng (theo chỉ đạo của UBNDTP tại Công văn số 4674/UBND-NCPC ngày 05/12/2020 và Kế hoạch số 702/KH-STP-BTTP ngày 26/02/2021 của Sở Tư pháp).
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch liên tịch số 5104/KHLT-STP-STTTT-STNMT ngày 29/10/2020 của Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường về kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu công chứng và cơ sở dữ liệu địa chính.
- Tiếp tục tham mưu UBNDTP tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống giả mạo giấy tờ, chủ thể trong hoạt động công chứng theo chỉ đạo tại Công văn số 1582/UBND-NCPC ngày 18/5/2021 của UBNDTP.
- Phối hợp với Hội Công chứng viên Thành phố xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp công tác năm 2022.
- Tham mưu UBNDTP ban hành Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn Thành phố.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra về tình hình tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn Thành phố.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng năm 2022.
- Tham gia đóng góp ý kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản liên quan (nếu có) theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
g. Lĩnh vực quản lý nhà nước về chứng thực
- Tiếp tục phối hợp với Phòng Tư pháp thành phố Thủ Đức và quận, huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về chứng thực, việc ủy quyền cho công chức Tư pháp - Hộ tịch phường ký chứng thực giấy tờ, văn bản; kiện toàn đội ngũ cộng tác viên dịch thuật của Phòng Tư pháp.
- Theo dõi, tổng hợp khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn để xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết; tiếp tục theo dõi, tham mưu việc triển khai thực hiện chứng thực bản sao điện tử từ bản chính.
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra về hoạt động chứng thực tại Phòng Tư pháp thành phố Thủ Đức và quận, huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn Thành phố.
h. Lĩnh vực quản lý nhà nước về Thừa phát lại
- Tiếp tục phối hợp với các địa phương trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hoạt động Thừa phát lại; phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tập huấn nghiệp vụ về Thừa phát lại cho đội ngũ Thừa phát lại trên địa bàn Thành phố.
- Tham gia Tổ soạn thảo dự thảo Thông tư của Bộ Tư pháp về Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại và triển khai thực hiện Thông tư trên địa bàn Thành phố sau khi được ban hành.
- Nghiên cứu tham mưu xây dựng Cơ sở dữ liệu về vi bằng của Thừa phát lại.
- Phối hợp tham mưu xây dựng và thực hiện hiệu quả Đề án phát triển các Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn Thành phố.
- Thực hiện công tác vào Sổ đăng ký vi bằng theo quy định pháp luật.
- Tham mưu công tác phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tiếp tục hỗ trợ cho hoạt động Thừa phát lại, kịp thời theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động Thừa phát lại.
- Thanh tra, kiểm tra về tình hình tổ chức và hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn Thành phố.
- Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định hoặc đột xuất trong hoạt động Thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, UBNDTP.
i. Lĩnh vực quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm
- Tiếp tục phối hợp theo dõi, hướng dẫn, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong công tác đăng ký biện pháp bảo đảm.
- Tham mưu việc triển khai thực hiện Nghị định mới về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn Thành phố sau khi được Chính phủ ban hành.
- Tổ chức kiểm tra công tác đăng ký biện pháp bảo đảm năm 2022.
j. Lĩnh vực quản lý nhà nước về trọng tài thương mại, hòa giải thương mại
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu UBNDTP triển khai Đề án hoàn thiện pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp hợp đồng bằng phương thức trọng tài thương mại, hòa giải thương mại theo kế hoạch của Bộ Tư pháp.
- Phối hợp với Tòa án nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố và Hội Trọng tài thương mại Thành phố thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trọng tài thương mại trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan đẩy mạnh tuyên truyền về trọng tài thương mại; tiếp tục theo dõi, nắm bắt khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động của các tổ chức trọng tài thương mại nhằm có giải pháp tháo gỡ hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ....
- Phối hợp với Hội Trọng tài thương mại Thành phố tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hành nghề, kỹ năng giải quyết tranh chấp cho đội ngũ trọng tài viên của các tổ chức trọng tài thương mại.
- Thanh tra, kiểm tra về tình hình tổ chức và hoạt động của các tổ chức trọng tài thương mại trên địa bàn Thành phố.
k. Lĩnh vực quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý
- Tham mưu UBNDTP tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn Thành phố (theo Kế hoạch số 464/KH-STP-BTTP ngày 15/01/2018 của Sở Tư pháp).
- Tiếp tục phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố; phối hợp với Sở Y tế trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và trợ giúp pháp lý cho người nhiễm HIV trên địa bàn Thành phố.
- Tổ chức thực hiện đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý năm 2022.
- Thực hiện rà soát tình hình tổ chức và hoạt động của các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa bàn Thành phố.
- Tham mưu UBNDTP về việc thành lập chi nhánh trực thuộc Trung tâm Trợ giúp pháp lý tại huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Bình Chánh.
- Tăng cường công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý ở cơ sở.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, tư vấn pháp luật; nâng cao chất lượng hoạt động Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tại Thành phố theo Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Tòa án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao.
l. Công tác cải cách tư pháp
- Tham mưu thực hiện các Chương trình, Kế hoạch công tác cải cách tư pháp năm 2022 của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Thành phố.
- Tiếp tục tham mưu thực hiện tốt các công tác cải cách tư pháp thuộc chức năng nhiệm vụ của UBNDTP và Sở Tư pháp.
- Theo dõi nắm tình hình, tổng hợp xây dựng Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Thành phố, Bộ Tư pháp, UBNDTP.
m. Lĩnh vực quản lý nhà nước về quản lý, thanh lý tài sản
- Phối hợp với Toà án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố xây dựng và triển khai thực hiện Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước và giám sát hoạt động quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn Thành phố.
- Tiếp tục tham mưu UBNDTP thực hiện Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn Thành phố (theo Quyết định số 3960/QĐ-UBND ngày 12/8/2015 của UBNDTP ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ trên địa bàn Thành phố và Kế hoạch số 5005/KH-STP-BTTP ngày 21/9/2015 của Sở Tư pháp về triển khai thực hiện Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ trên địa bàn Thành phố).
- Tiếp tục theo dõi, hướng dẫn, phối hợp giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình hành nghề của các quản tài viên và tổ chức quản lý, thanh lý tài sản.
- Phối hợp thanh tra, kiểm tra về tình hình tổ chức và hoạt động của quản tài viên và doanh nghiệp đã đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn Thành phố.
n. Công tác thi hành án dân sự
- Theo dõi nắm tình hình, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp thực hiện thi hành án dân sự để báo cáo UBNDTP xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp theo văn bản số 2103/UBND-NCPC ngày 08/6/2020 của UBNDTP về phân công giúp UBNDTP thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong Thi hành án dân sự và Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự Thành phố.
1.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
- Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện quy định pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; trách nhiệm giải trình, kết quả thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Tập trung thanh tra các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp bao gồm: công chứng, đấu giá tài sản, thừa phát lại, luật sư nước ngoài. Nội dung cụ thể đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của Nghị định số 54/2014/NĐ-CP ngày 29/5/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp và pháp luật chuyên ngành về lĩnh vực đó.
- Thực hiện giám sát hoạt động Đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-TTCP ngày 10/9/2015 của Thanh tra Chính phủ về giám sát hoạt động Đoàn thanh tra.
- Thực hiện việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kết luận thanh tra theo quy định tại Điều 23, 24 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Thanh tra Chính phủ quy định việc thực hiện kết luận thanh tra.
- Tiếp tục chấp hành nghiêm túc các chỉ đạo của Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Thành ủy và UBNDTP trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, cụ thể: Chỉ thị 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 28/5/2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường lãnh đạo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố; Luật Tiếp công dân năm 2013; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân; Luật Khiếu nại; Luật tố cáo năm 2018; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung triển khai thi hành các nội dung của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
- Thực hiện tiếp công dân định kỳ, đột xuất nhằm nâng cao trách nhiệm tiếp công dân định kỳ của người đứng đầu gắn với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị. Chú trọng lồng ghép các quy định về tiếp cận thông tin, trách nhiệm giải trình trong hoạt động tiếp công dân để người dân hiểu và thực hiện giám sát quá trình thi hành nhiệm vụ, công vụ; nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, giải thích trong việc tiếp công dân.
- Giải quyết 100% đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; chú trọng công tác phối hợp, hướng dẫn, theo dõi các Phòng chuyên môn và Đơn vị trực thuộc trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phối hợp, hỗ trợ các sở, ngành Thành phố trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền. Chủ động nắm bắt tình hình khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp triển khai các phương án xử lý (nếu có).
- Tăng cường thực hiện Quy chế theo dõi, đôn đốc việc xử lý và giải quyết đơn đối với các đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp Thành phố. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn đơn vị trực thuộc thi hành pháp luật về tiếp công dân; xử lý đơn, thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng: Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc tham nhũng; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng lãng phí; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc tham nhũng; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; các quy định về công khai, minh bạch trong tổ chức, đơn vị; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và triển khai thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của Thành ủy, UBNDTP về phòng, chống tham nhũng, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 tại Sở Tư pháp.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 764/KH-STP-TTR ngày 18/02/2020 triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019, Công điện số 724/CĐ-TTG ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong việc giải quyết công việc và thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng.
- Thực hiện công tác thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện quy định pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Kiện toàn, nâng cao đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ công chức, Thanh tra viên Thanh tra Sở Tư pháp trong sạch, vững mạnh; đẩy mạnh xây dựng văn hóa thanh tra, đạo đức nghề nghiệp thanh tra gắn với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giữ gìn kỷ luật, kỷ cương theo tinh thần của Nghị quyết số 18-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 6, Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII và Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 về tập trung xây dựng đội ngũ các cấp. Theo dõi, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, nâng bậc, thực hiện hiệu quả chính sách cán bộ và đề xuất với Giám đốc chuẩn hóa các chức danh của Thanh tra Sở.
1.8. Kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Tư pháp
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại chức năng, nhiệm vụ, bố trí nhân sự của Văn phòng Sở, Thanh tra Sở và các phòng chuyên môn theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP.
- Xây dựng Đề án vị trí việc làm tại Sở Tư pháp; Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc xây dựng Đề án vị trí việc làm tại đơn vị.
- Rà soát, sửa đổi bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tư pháp; Quy chế làm việc của Sở Tư pháp; Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Tư pháp, Trưởng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện.
- Tiếp tục thực hiện một số nhiệm vụ về công tác cán bộ theo Quyết định số 4713/QĐ-UBND ngày 20/10/2018 của Chủ tịch UBNDTP về ủy quyền cho Thủ trưởng các sở-ngành, Chủ tịch UBND các quận-huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBNDTP; Quyết định số 3752/QĐ-UBND ngày 10/10/2020 về sửa đổi bổ sung Quyết định số 3713/QĐ-UBND; Quyết định số 41/2021/QĐ-UBND ngày 01/12/2021 của UBNDTP về quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBNDTP, Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 01/12/2021 của UBNDTP về quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBNDTP.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Tư pháp, Trưởng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện; tiếp tục duy trì 100% công chức lãnh đạo, quản lý đáp ứng tiêu chuẩn chức danh đã được ban hành.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức năm 2022; kế hoạch quy hoạch, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác công chức, viên chức 2022.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ, quản lý chặt chẽ việc chấp hành kỷ luật hành chính trong cơ quan Sở, các đơn vị thuộc Sở quản lý; xử lý kịp thời đối với cá nhân, đơn vị có sai phạm.
- Thực hiện công tác nhận xét, đánh giá công chức, viên chức theo quy định.
- Tăng cường kiểm tra công vụ theo Quyết định số 67/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBNDTP Quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố; Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 24/10/2016 của Chủ tịch UBNDTP về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính các cấp tại Thành phố.
- Tham mưu việc cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn Thành phố.
- Tiếp tục tham mưu UBNDTP thực hiện xã hội hóa các hoạt động bổ trợ tư pháp, phát triển các tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại.
- Thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực công chứng, luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, thừa phát lại, trọng tài thương mại, quản lý, thanh lý tài sản, đấu giá tài sản...
- Tiếp tục tham mưu giúp UBNDTP quản lý về công tác pháp chế trên địa bàn Thành phố; kế hoạch công tác pháp chế 2022.
- Tiếp tục tham mưu triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế với Sở Tư pháp tỉnh Luangprabang (Lào), Hội đồng công chứng Tòa thượng thẩm Thành phố Lyon (Pháp) và các chương trình, dự án hợp tác khác theo kế hoạch của Bộ Tư pháp và sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch UBNDTP.
- Tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao về hợp tác nước ngoài về pháp luật và cải cách tư pháp theo Kế hoạch của Sở Tư pháp.
- Tiếp tục tham mưu các nhiệm vụ về công tác bình đẳng giới, dân vận, dân chủ cơ sở, thanh niên...
1.9. Công tác chỉ đạo điều hành, thông tin tổng hợp; thi đua, khen thưởng; cải cách hành chính
a. Công tác chỉ đạo điều hành
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành; tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt thực hiện các mục tiêu ưu tiên, tăng cường các biện pháp công khai, minh bạch trong công tác quản lý Ngành, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành sớm một số nhiệm vụ công tác trọng tâm, trọng điểm.
- Chủ động phối hợp với các sở ngành, quận huyện trong công tác chuyên môn; duy trì tốt việc đi cơ sở, chú trọng củng cố mối quan hệ công tác với các địa phương, chủ động giải quyết hoặc kịp thời đề xuất, kiến nghị giải quyết những vướng mắc do thể chế chưa hoàn thiện để bảo đảm triển khai kịp thời các nhiệm vụ Tư pháp đặt ra.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng các cuộc họp; phân công rõ trách nhiệm từng lĩnh vực, công việc chuyên môn; đề cao trách nhiệm cá nhân về kết quả công tác; kịp thời nêu gương những công chức, viên chức tốt, sáng kiến hay đồng thời kiên quyết xử lý những hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu, thái độ cửa quyền.
- Chủ động giải quyết tốt các điều kiện cần thiết về công tác tổ chức, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ mới được giao cho Ngành.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành của Sở.
b. Công tác văn phòng, thông tin tổng hợp, tài chính kế toán
- Chủ động xây dựng, đề xuất các chương trình, kế hoạch công tác trong năm đúng tiến độ, sát với tình hình thực tiễn công tác của Ngành; tổng hợp, xây dựng các báo cáo công tác chất lượng đúng định kỳ, đúng tiến độ; làm tốt công tác thống kê và quản lý văn bản, số liệu tổng hợp của Sở; chuẩn bị đầy đủ, kịp thời các nội dung các cuộc họp, nâng cao chất lượng các cuộc họp.
- Thực hiện tốt quy trình chu chuyển công văn đến-đi, đảm bảo các văn bản của Sở phát hành đảm bảo về thể thức, kỹ thuật trình bày.
- Thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác hồ sơ lưu trữ; có kế hoạch vệ sinh định kỳ đối với các Kho lưu trữ hồ sơ; hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lưu trữ của các đơn vị trực thuộc, của các phòng Tư pháp; đôn đốc, kiểm tra hướng dẫn thực hiện các chế độ về khai thác, sử dụng, giao nộp tài liệu lưu trữ theo quy định của Nhà nước.
- Tổ chức các Đoàn kiểm tra tại các quận huyện, phường xã và các đoàn đi thực tế các tỉnh, Thành phố khác để học tập kinh nghiệm trong việc chỉ đạo thực hiện các văn bản pháp luật và tổ chức các phong trào thi đua của Ngành.
- Tổ chức tập huấn công tác bảo vệ bí mật nhà nước; kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại Sở Tư pháp.
- Ban hành quy trình nội bộ xử lý hồ sơ mật (sau khi UBNDTP ban hành quy trình chung).
- Thực hiện công tác tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính trong lĩnh vực thuộc cơ quan Sở; triển khai thực hiện có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015; tổ chức khảo sát về sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng phục vụ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả; tổng kết đánh giá kết quả khảo sát để kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém; nâng cao chỉ số hài lòng của người dân; triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp.
- Nghiên cứu, triển khai thực hiện các biện pháp nhằm tiết kiệm điện, nước, xăng dầu, văn phòng phẩm; xây dựng công sở an toàn, văn minh, sạch đẹp, tận tình phục vụ Nhân dân và khách đến liên hệ công tác.
- Đảm bảo trật tự an toàn cơ quan, phòng cháy chữa cháy.
- Bảo trì, sửa chữa trụ sở cơ quan theo định kỳ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các công tác phòng chống dịch, bệnh COVID-19 theo chỉ đạo của UBNDTP và hướng dẫn của cơ quan y tế có thẩm quyền.
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP đạt hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của các cơ quan đảm bảo sử dụng kinh phí theo quy định, đúng mục đích, hiệu quả, phù hợp với chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
c. Công tác thi đua khen thưởng
- Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng thi đua-khen thưởng, Hội đồng sáng kiến Sở Tư pháp; có giải pháp đổi mới công tác thi đua khen thưởng ngày càng thực chất hơn, tránh hình thức nhằm tạo động lực để động viên công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Hoàn thiện và tổ chức thực hiện Quy định về chấm điểm và bình xét thi đua quận, huyện; quy trình thẩm định, xét duyệt hồ sơ đề nghị khen thưởng.
- Sửa đổi, bổ sung Quy định về xét, công nhận sáng kiến tại Sở Tư pháp.
- Phát động đợt thi đua 90 ngày chào mừng kỷ niệm thành lập Sở Tư pháp (27/3/1982-27/3/2022).
- Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 40 năm Ngày thành lập Sở Tư pháp (27/3/1982-27/3/2022).
d. Công tác cải cách hành chính
- Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch trọng tâm trong công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình cải cách hành chính và giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính giai đoạn 2020-2025 tại Sở Tư pháp. Phát động phong trào thi đua trong công tác cải cách hành chính.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Thường xuyên rà soát và tham mưu trình Chủ tịch UBNDTP công bố sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp. Đẩy mạnh thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Tăng cường công tác kiểm tra cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, việc thực hiện quy tắc ứng xử, thái độ, tác phong của công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ và tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
e. Công tác tin học
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc theo tinh thần, nội dung quy định tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
- Tiếp tục vận hành có hiệu quả Phần mềm một cửa điện tử kết hợp đánh giá sự hài lòng của người dân và ISO điện tử; nâng cấp Phần mềm quản lý các tổ chức bổ trợ tư pháp và Phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác Tư pháp năm 2022, ngành Tư pháp Thành phố xác định một số giải pháp chủ yếu sau đây:
2.1. Kiện toàn tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực công chức, viên chức ngang tầm với nhiệm vụ được giao, tập trung vào bộ máy, công chức làm công tác pháp chế, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã và công chức tư pháp ở những lĩnh vực mới quản lý của Ngành, bảo đảm phát huy hiệu quả công tác tư pháp trong thời gian tới nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ mới được giao.
2.2. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cụ thể, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của Thành phố và của Ngành.
2.3. Tăng cường công tác phối hợp với sở ngành, quận huyện và cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp từ Thành phố đến quận huyện, phường xã; kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2.4. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, giám sát việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành; tăng cường kiểm tra; thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật, khắc phục kịp thời những hạn chế, bất cập, xử lý nghiêm các biểu hiện lệch lạc, tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu trong khi giải quyết yêu cầu của người dân, nhất là trong các lĩnh vực hộ tịch, chứng thực, công chứng, đấu giá tài sản.
2.5. Đổi mới phương thức quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo ngành Tư pháp, vừa bảo đảm sâu sát, quyết liệt, bám sát kế hoạch, đồng thời sử dụng đầy đủ các công cụ quản lý kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm bảo đảm phản ứng linh hoạt, kịp thời trong giải quyết các vấn đề phát sinh.
2.6. Nâng cao chất lượng và thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, thống kê trong toàn Ngành; tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải tiến lề lối làm việc.
2.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường sử dụng văn bản điện tử, hạn chế tối đa việc sử dụng văn bản giấy; nâng cao chất lượng các cuộc họp; tiếp tục duy trì vận hành có hiệu quả các phần mềm ứng dụng trên các các lĩnh vực quản lý của Ngành để rút ngắn thời gian, công sức trong quản lý, xử lý hồ sơ nghiệp vụ.
2.8. Phát động phong trào thi đua gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng đơn vị, cá nhân. Xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị theo từng khối, cụm thi đua làm cơ sở cho việc xếp hạng, đề nghị khen thưởng.
1. Chương trình công tác năm 2022 của ngành Tư pháp Thành phố được Sở Tư pháp triển khai, quán triệt đến tất cả các đơn vị.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc, Trưởng các Phòng Chuyên môn, Trưởng các Phòng Tư pháp quận - huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm xây dựng biện pháp tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch được giao; mỗi đơn vị xây dựng một Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chuyên môn tại đơn vị mình, qua đó khái quát thành Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chuyên môn của Sở Tư pháp.
3. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 5486/KH-STP-THPL ngày 12/06/2018 về phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo chỉ đạo của UBNDTP tại Kế hoạch số 2728/KH-UBND ngày 09/5/2017 về triển khai các văn bản chỉ đạo về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên địa bàn Thành phố.
4. Văn phòng Sở có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch phân công triển khai thực hiện Chương trình; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm thực hiện chương trình công tác trọng tâm năm 2022 và bảo đảm chế độ thông tin, báo cáo đúng quy định.
5. Sở Tư pháp sẽ tổ chức hội nghị, đánh giá ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trọng tâm vào các đợt sơ kết 6 tháng và tổng kết cuối năm. Hàng tháng, các đơn vị có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện, phương hướng, giải pháp để hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch./.
SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 93/2001/NĐ-CP quy định phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh
- 3Nghị định 77/2008/NĐ-CP về việc tư vấn pháp luật
- 4Quyết định 43/QĐ-UB năm 1982 về việc thành lập Sở Tư pháp trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Luật khiếu nại 2011
- 6Nghị định 05/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật
- 7Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ cho giám định viên tư pháp và người làm công tác giám định của Thành phố Hồ Chí Minh
- 8Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 10Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 11Luật tiếp công dân 2013
- 12Nghị định 54/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp
- 13Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 14Luật Công chứng 2014
- 15Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 16Nghị định 33/2015/NĐ-CP Quy định việc thực hiện kết luận thanh tra
- 17Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 18Quyết định 32/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh
- 19Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 20Quyết định 3960/QĐ-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 21Thông tư 05/2015/TT-TTCP quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 23Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 24Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 26Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 27Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 28Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh
- 29Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 30Luật Tố cáo 2018
- 31Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Quy chế về kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức, quản lý công tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 32Quyết định 27/2017/QĐ-UBND Quy chế đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh
- 33Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 34Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 35Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 36Quyết định 67/2017/QĐ-UBND quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 37Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 38Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 39Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 40Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 41Quyết định 01/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 32/2015/QĐ-UBND
- 42Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 43Quyết định 4712/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 44Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45Công điện 724/CĐ-TTg năm 2019 về tăng cường biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 46Quyết định 28/2019/QĐ-UBND Quy chế về mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 47Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 48Quyết định 4713/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 49Quyết định 14/2020/QĐ-TTg về Quy chế phối hợp giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 50Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 51Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
- 52Nghị quyết 131/2020/QH14 về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 53Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 54Công văn 686/BTP-VĐCXDPL năm 2021 hướng dẫn triển khai Chỉ số cải thiện quy định của pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 55Nghị định 33/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 131/2020/QH14 về tổ chức chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh
- 56Công văn 1582/UBND-NCPC năm 2021 về tăng cường thực hiện giải pháp phòng, chống giả mạo giấy tờ, chủ thể trong hoạt động công chứng, chứng thực trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 57Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 58Quyết định 25/2021/QĐ-TTg quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 59Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 60Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 61Quyết định 38/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 62Quyết định 41/2021/QĐ-UBND quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
- 63Quyết định 3752/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Quyết định 4713/QĐ-UBND về ủy quyền cho Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 64Quyết định 42/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
- 65Kế hoạch 1207/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 66Quyết định 1585/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn năm 2021-2025
- 67Quyết định 312/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2023 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 68Quyết định 25/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2023
- 69Kế hoạch 605/KH-UBND về triển khai công tác Tư pháp năm 2023 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 360/QĐ-STP năm 2021 về Chương trình công tác của ngành Tư pháp Thành phố năm 2022 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 360/QĐ-STP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/12/2021
- Nơi ban hành: Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Huỳnh Văn Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định