Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 605/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 30 tháng 01 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021 - 2025 và nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2023 của Bộ Tư pháp gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai công tác Tư pháp năm 2023 trên địa bàn với các nội dung và giải pháp chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Củng cố và nâng cao vị trí, vai trò, trách nhiệm của Sở Tư pháp và các Phòng Tư pháp các huyện, thành phố; xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Bám sát các nhiệm vụ trọng tâm về tư pháp theo định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021-2025; nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2023 của Bộ Tư pháp và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương về các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 và năm 2023 để xác định nhiệm vụ, giải pháp cụ thể và tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tư pháp năm 2023.
3. Phát huy tinh thần đoàn kết, tính chủ động, sáng tạo và các giải pháp, sáng kiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư pháp, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
II. ĐỊNH HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2023
1. Tiếp tục quán triệt, phổ biến và tham mưu thể chế hóa kịp thời, đầy đủ các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; nhất là Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới và Kế hoạch số 11/KH-TW ngày 28/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Tập trung nâng cao chất lượng công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật. Chú trọng công tác truyền thông chính sách trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là VBQPPL). Tiếp tục nghiên cứu, phối hợp với các sở, ngành rà soát, khắc phục các quy định pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập, không còn phù hợp với thực tiễn; phát huy hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật.
3. Tập trung thực hiện kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ của ngành Tư pháp tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030; trong đó, chú trọng cập nhật kịp thời các thông tin, dữ liệu về hộ tịch trên địa bàn và kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc phục vụ chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
4. Kiện toàn tổ chức bộ máy bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương công vụ; cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức tư pháp theo vị trí việc làm; xây dựng đội ngũ công chức, viên chức tư pháp trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, cán bộ tư pháp cơ sở và nguồn cán bộ chuyên gia trong các lĩnh vực quản lý của Ngành.
5. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong nội bộ ngành.
6. Thực hiện tốt các nhiệm vụ về cải cách hành chính (sau đây viết tắt là CCHC), giải quyết kịp thời yêu cầu của người dân, doanh nghiệp trong các lĩnh vực; nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý; thực hiện tốt chuyển đổi số gắn với bảo đảm an toàn thông tin mạng, đẩy mạnh tuyên truyền, truyền thông việc khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến cũng như các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp.
III. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2023
1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; pháp chế; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:
a) Thực hiện hiệu quả Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Kết luận số 19-KL/TW ngày 14/10/2021 của Bộ Chính trị về định hướng chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ quốc hội khóa XV; Luật Ban hành VBQPPL và Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
b) Nghiên cứu triển khai Đề án thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành và Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện.
c) Nâng cao hiệu quả, bảo đảm tiến độ, chất lượng góp ý, thẩm định dự thảo VBQPPL. Nội dung VBQPPL khi ban hành phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, thống nhất trong hệ thống văn bản của tỉnh và Trung ương; đồng thời, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
d) Thực hiện tốt công tác kiểm tra, tự kiểm tra VBQPPL do UBND tỉnh ban hành và kiểm tra VBQPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành để tham mưu xử lý theo thẩm quyền; tập trung xử lý triệt để các văn bản trái pháp luật và kiến nghị xử lý trách nhiệm đối với người tham mưu ban hành theo quy định.
đ) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát VBQPPL do HĐND tỉnh thông qua và văn bản do UBND tỉnh ban hành. Phối hợp, tổ chức và hướng dẫn thực hiện công tác hệ thống hóa VBQPPL thời kỳ 2019-2023 trên địa bàn tỉnh.
e) Cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật đối với các VBQPPL do UBND tỉnh ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận, tìm hiểu, áp dụng; đồng thời, phục vụ công tác quản lý của cơ quan nhà nước.
g) Triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tập trung thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025; tổ chức thực hiện tốt Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021- 2030” sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2. Về quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật:
a) Tiếp tục triển khai thực hiện, tuyên truyền Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các sở, ngành, địa phương trong tổ chức thi hành; tăng cường kiểm tra liên ngành tình hình thi hành pháp luật về xử lý VPHC.
b) Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu và truyền thông về lĩnh vực theo dõi thi hành pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
c) Đổi mới, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật, tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, phù hợp với nhiệm vụ chung của cả giai đoạn 2021-2025. Thực hiện tốt Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2023; tổ chức tổng kết việc thực hiện Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 26/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018 - 2022”.
d) Triển khai hiệu quả các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, tăng cường quản lý nhà nước, chú trọng hoạt động tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra trong công tác này; thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật, góp phần cải thiện điểm số, duy trì thứ hạng chỉ số B, theo dõi tình hình nâng xếp hạng chi phí tuân thủ pháp luật.
3. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện nghiêm Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (sau đây viết tắt là PBGDPL); Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW, nhất là trách nhiệm được giao trong công tác PBGDPL theo hướng gắn kết giữa PBGDPL và xây dựng, thi hành pháp luật, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, chú trọng PBGDPL cho đối tượng đặc thù.
b) Thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp PBGDPL; phát huy vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng và các thành viên Hội đồng trong hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác PBGDPL; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, định kỳ 06 tháng, hàng năm tổ chức đánh giá kết quả công tác của Hội đồng.
c) Thực hiện có hiệu quả các Đề án mới về PBGDPL do Thủ tướng Chính phủ ban hành trong năm 2022, bao gồm: “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027”; “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân”; “Truyền thông về quyền con người ở Việt Nam giai đoạn 2023-2028”. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
d) Đổi mới, đa dạng nội dung, hình thức PBGDPL, chú trọng thực hiện truyền thông các chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL; tổ chức vận hành có hiệu quả Trang thông tin điện tử của tỉnh, phát huy vai trò của mạng xã hội, các phương tiện truyền thông, báo chí, các thiết chế văn hóa, thông tin cơ sở... tham gia PBGDPL.
đ) Tổ chức thực hiện Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2023 có hiệu quả, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của từng cơ quan, địa phương, đơn vị để lan toả tinh thần thượng tôn Hiến pháp, pháp luật, đưa thượng tôn pháp luật trở thành chuẩn mực trong ứng xử của các chủ thể trong xã hội.
e) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở. Tập trung củng cố, kiện toàn mạng lưới tổ hòa giải ở cơ sở và đội ngũ hòa giải viên; nâng cao chất lượng công tác hoà giải ở cơ sở nhằm giải quyết hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ Nhân dân, tạo sự đoàn kết trong cộng đồng dân cư. Xây dựng kế hoạch, kiểm tra công tác công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.
g) Tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tiêu chí huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; tiêu chí tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 và tiêu chí thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc tiêu chí quận, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh đạt chuẩn đô thị văn minh.
h) Theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật ở các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định pháp luật.
4. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước:
a) Tăng cường quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp (sau đây viết tắt là LLTP), giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước.
b) Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành, Chương trình hành động quốc gia về đăng ký, thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024; triển khai Đề án “Thí điểm liên thông dữ liệu cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử trên môi trường điện tử”. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch triển khai Thỏa thuận toàn cầu về di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc theo Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 20/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện tốt Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến.
c) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Công ước La Hay năm 1993, Luật Nuôi con nuôi, các văn bản hướng dẫn thi hành, Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030, Chương trình công tác xã hội giai đoạn 2021-2030. Thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc phòng chống xâm hại trẻ em theo tinh thần Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội khóa XIV. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực nuôi con nuôi, Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi; chú trọng phối hợp kiểm tra các cơ sở nuôi dưỡng và rà soát, lập danh sách trẻ em có nhu cầu tìm gia đình thay thế trên địa bàn; đổi mới công tác truyền thông, tập trung nâng cao nhận thức quyền trẻ em được sống trong môi trường gia đình thông qua các hình thức chăm sóc thay thế, trong đó có nuôi con nuôi.
d) Thực hiện tốt các quy định của Luật LLTP và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chi tiết thi hành; nâng cao hiệu quả phối hợp tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu LLTP; đẩy mạnh thực hiện công tác xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu LLTP, bảo đảm thông tin luôn được cập nhật đầy đủ, kịp thời; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác xây dựng, quản lý và cấp Phiếu LLTP.
đ) Thực hiện tốt Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn cấp huyện, cấp xã về nghiệp vụ để triển khai có hiệu quả Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
e) Tổ chức thực hiện hiệu quả Luật quốc tịch Việt Nam.
g) Thực hiện tốt Nghị định số 99/2022/NĐ-CP ngày 30/11/2022 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm; công tác quản lý nhà nước về Đăng ký giao dịch bảo đảm; nâng cao hiệu quả phối hợp trong công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
h) Tổ chức thi hành hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; tổ chức sơ kết 05 năm thi hành Luật. Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính.
5. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý:
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp và các Chương trình, Đề án, Kế hoạch có liên quan; chú trọng triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp, Luật Công chứng, Luật Đấu giá tài sản, Luật Luật sư, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng, Kết luận số 69-KL/TW ngày 24/2/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30/3/2009 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư, Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài sản, Quyết định số 2070/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Tổ chức tổng kết, đánh giá thực tiễn thi hành Luật Luật sư thông qua hội nghị, tọa đàm phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, tổ chức, địa phương và xây dựng Báo cáo tổng kết thi hành Luật Luật sư trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện tốt Luật Đấu giá tài sản.
d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa, hạn chế hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhạy cảm, phức tạp; nâng cao trách nhiệm tự quản của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực luật sư, công chứng, đấu giá tài sản.
đ) Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giám định tư pháp; tiến hành đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương, đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ giám định tư pháp tại địa phương; kiểm tra hoạt động của các tổ chức hành nghề giám định tư pháp; tổng kết việc thực hiện Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”.
e) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng và triển khai áp dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực và ban hành Quy chế xây dựng, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực; tổng hợp, cập nhật, đăng tải các thông tin liên quan lĩnh vực bổ trợ tư pháp trên Trang thông tin điện tử và các phần mềm có liên quan theo quy định.
g) Tổ chức thi hành hiệu quả các quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành; Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025; hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện chính sách đối với người được trợ giúp pháp lý, đặc biệt là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Tăng cường công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng; đẩy mạnh công tác truyền thông, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong công tác trợ giúp pháp lý, thực hiện tốt quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, chú trọng tăng cường hoạt động phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng, Nhà Tạm giữ, Trại Tạm giam để nâng cao số lượng và chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng.
6. Công tác xây dựng Ngành; đào tạo, bồi dưỡng; thi đua, khen thưởng; nghiên cứu khoa học pháp lý:
a) Thực hiện nghiêm Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026; triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2069/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư pháp và Quyết định số 2070/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Tiếp tục kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức của ngành Tư pháp theo yêu cầu khung năng lực vị trí việc làm; sắp xếp, bố trí theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi quy định, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP quy định các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Tổ chức có hiệu quả, thiết thực phong trào thi đua do Bộ Tư pháp phát động năm 2023: “Kỷ cương, trách nhiệm, đoàn kết, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao”, thúc đẩy sự lan tỏa các phong trào thi đua do Bộ, UBND tỉnh phát động.
d) Chú trọng nghiên cứu khoa học pháp lý, góp phần cung cấp các cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng và các nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị; đổi mới, hoàn thiện cơ chế pháp lý, đa dạng hoá và đẩy mạnh các hoạt động, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khoa học và nghiên cứu khoa học.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng:
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo đúng chỉ đạo của Đảng và quy định của pháp luật; thực hiện tốt nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; các quy định về kê khai, công khai kê khai tài sản, thu nhập đối với công chức, viên chức.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực; thực hiện tốt công tác thanh tra đột xuất, thanh tra các cơ quan, tổ chức có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lĩnh vực do Sở Tư pháp quản lý có nhiều bức xúc, dư luận xã hội quan tâm; chỉ đạo tăng cường công tác tự kiểm tra của các cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về từng lĩnh vực.
c) Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo theo đúng quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
8. Công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số:
a) Xây dựng và thực hiện tốt công tác cải cách hành chính hàng năm; nâng cấp, triển khai và duy trì các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng; thực hiện các giải pháp kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin với các cơ sở dữ liệu có liên quan, đặc biệt là giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống của ngành Tư pháp.
b) Tăng cường sử dụng và khai thác tối đa lợi ích của văn bản điện tử, chữ ký số, phần mềm điện tử eGov; chú trọng triển khai hiệu quả Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020- 2025, định hướng đến năm 2030. Duy trì, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến ngành Tư pháp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Công Dịch vụ công tỉnh Lâm Đồng.
c) Bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý, nhất là việc đầu tư phương tiện, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp và người dân.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đổi mới, nâng cao hiệu quả, hiệu lực, quyết liệt trong chỉ đạo điều hành và công tác quản lý nhà nước. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; tăng cường công tác cải cách hành chính; thực hiện nghiêm các chương trình, kế hoạch công tác, ưu tiên những nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2023.
2. Thực hiện tốt công tác rà soát, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức trong toàn Ngành, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học pháp lý; có cơ chế thu hút nhân lực có kỹ năng nghề nghiệp, trình độ chuyên môn cao về làm việc.
3. Chú trọng đầu tư nguồn lực thực hiện đồng bộ, có hệ thống các giải pháp để đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Tư pháp.
4. Thực hiện tốt công tác phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan và cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp; kịp thời báo cáo, tham mưu các giải pháp đổi mới, sáng tạo, hiệu quả, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo, tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
5. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các sai phạm (nếu có); đồng thời, kịp thời động viên, khích lệ các tập thể, cá nhân nỗ lực đạt kết quả cao, sáng tạo trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Đẩy mạnh công tác truyền thông về các hoạt động của ngành Tư pháp và truyền thông chính sách; kịp thời chia sẻ cách làm hay, hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ được giao phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực công tác, đạo đức công vụ của người làm công tác tư pháp, pháp chế, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã. Thường xuyên thực hiện và chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ công tác tư pháp, pháp chế theo ngành, lĩnh vực quản lý; đề xuất các giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tiếp tục hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý hành chính nhà nước của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh. Ban hành Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện công tác tư pháp tại cơ quan, địa phương, đơn vị.
2. Giao Sở Tư pháp tập trung chỉ đạo, điều hành và phối hợp, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp và UBND tỉnh kết quả thực hiện./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Báo cáo 274/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 01/2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 360/QĐ-STP năm 2021 về Chương trình công tác của ngành Tư pháp Thành phố năm 2022 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Báo cáo 615/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 02/2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Báo cáo 1598/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 4 năm 2022 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Báo cáo 3272/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 8/2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Kế hoạch 3339/KH-STP-VP về phát động phong trào thi đua theo chuyên đề "Cơ quan tư pháp Thành phố đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, thi đua đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2018" do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Báo cáo 3422/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 7/2022 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Báo cáo 3448/BC-STP-VP về công tác tư pháp quý III/2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Báo cáo 3865/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 8/2022 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Báo cáo 4203/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 7/2019 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Báo cáo 7863/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 8/2018 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Báo cáo 19260/BC-STP-VP về tổng kết công tác tư pháp năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2018 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Quyết định 312/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2023 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 14Kế hoạch 15/KH-UBND thực hiện quản lý nhà nước về công tác bổ trợ tư pháp trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2023
- 15Quyết định 25/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2023
- 16Quyết định 4363/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2023
- 17Quyết định 141/QĐ-UBND về các Kế hoạch công tác tư pháp năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 18Kế hoạch 342/KH-UBND triển khai công tác Tư pháp năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật Luật sư 2006
- 2Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
- 3Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 4Luật nuôi con nuôi 2010
- 5Luật khiếu nại 2011
- 6Luật giám định tư pháp 2012
- 7Công ước La Haye 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế
- 8Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 9Hiến pháp 2013
- 10Luật tiếp công dân 2013
- 11Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 12Luật Công chứng 2014
- 13Luật Hộ tịch 2014
- 14Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 15Luật đấu giá tài sản 2016
- 16Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 17Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 18Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 19Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 20Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
- 21Luật Tố cáo 2018
- 22Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 23Quyết định 242/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt "Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật" giai đoạn năm 2018-2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật nuôi con nuôi
- 25Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 26Quyết định 402/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Kết luận 80-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28Nghị quyết 121/2020/QH14 năm 2020 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em do Quốc hội ban hành
- 29Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến
- 30Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Chỉ thị 40/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 33Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Thông tư 07/2020/TT-BTP hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Tư pháp ban hành
- 35Kết luận 19-KL/TW năm 2021 về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 36Quyết định 2069/QĐ-TTg năm 2021 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Quyết định 2070/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39Quyết định 407/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 40Kết luận 40-KL/TW năm 2022 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 41Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 42Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
- 43Báo cáo 274/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 01/2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 44Quyết định 360/QĐ-STP năm 2021 về Chương trình công tác của ngành Tư pháp Thành phố năm 2022 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 45Báo cáo 615/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 02/2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 46Báo cáo 1598/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 4 năm 2022 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 47Báo cáo 3272/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 8/2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 48Kế hoạch 3339/KH-STP-VP về phát động phong trào thi đua theo chuyên đề "Cơ quan tư pháp Thành phố đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, thi đua đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2018" do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 49Báo cáo 3422/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 7/2022 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 50Báo cáo 3448/BC-STP-VP về công tác tư pháp quý III/2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 51Báo cáo 3865/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 8/2022 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 52Báo cáo 4203/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 7/2019 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 53Báo cáo 7863/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 8/2018 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 54Báo cáo 19260/BC-STP-VP về tổng kết công tác tư pháp năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2018 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 55Kế hoạch 11-KH/TW năm 2022 thực hiện Nghị quyết về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 56Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
- 57Quyết định 312/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2023 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 58Kế hoạch 15/KH-UBND thực hiện quản lý nhà nước về công tác bổ trợ tư pháp trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2023
- 59Quyết định 25/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2023
- 60Quyết định 4363/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2023
- 61Quyết định 141/QĐ-UBND về các Kế hoạch công tác tư pháp năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 62Kế hoạch 342/KH-UBND triển khai công tác Tư pháp năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 605/KH-UBND về triển khai công tác Tư pháp năm 2023 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 605/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 30/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra