- 1Quyết định 29/2009/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Chỉ thị 05/CT-BYT năm 2012 tăng cường thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế do Bộ Y tế ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 135/2013/NQ-HĐND phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2014 của tỉnh Đồng Tháp
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/QÐ-UBND-HC | Đồng Tháp, ngày 06 tháng 02 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Căn cứ Chương trình số 187-CTr/TU ngày 28 tháng 12 năm 2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về Chương trình hành động năm 2014 và thực hiện Kết luận số 74-KL/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI;
Căn cứ Nghị quyết số 132/2013/NQ-HĐND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, về phương hướng, nhiệm vụ năm 2014 và số 135/2013/NQ-HÐND ngày 05 tháng 12 năm 2013 về việc phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2014 của tỉnh Đồng Tháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014
1. Về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
1.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa và triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, gắn với việc thực hiện hiệu quả Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới.
Chú trọng các giải pháp liên kết sản xuất - tiêu thụ bền vững, gắn với dân chủ cơ sở, nhằm tạo được sự đồng thuận cao, thu hút nguồn lực xã hội xây dựng nông thôn mới.
- Nhân rộng mô hình cánh đồng liên kết sản xuất lúa; phát triển thêm các mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ về rau màu, bắp, đậu nành, thủy sản, cây ăn trái,... Kết hợp tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện tốt khuyến cáo về kỹ thuật sản xuất, lịch thời vụ, quy trình sản xuất an toàn...
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống thủy lợi, đê bao theo hướng phục vụ đa mục tiêu và từng bước kiên cố hóa phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản kết hợp phát triển giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, bố trí dân cư; gắn với khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tập trung chỉ đạo, hỗ trợ xây dựng, phát triển 16 Hợp tác xã, Tổ hợp tác tiên tiến gắn với vùng chuyên canh, xây dựng thương hiệu nông sản kiểu mẫu, kết hợp với thực hiện thí điểm mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp trên cơ sở kinh nghiệm của Thái Lan, như mô hình Hợp tác xã về cây lúa, Hợp tác xã về cây xoài, Hợp tác xã về chăn nuôi… để nhân rộng, phát triển, làm nền tảng cơ bản cho việc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
1.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp, tham gia:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện, yêu cầu thực tế, chọn mũi nhọn đột phá cho tăng trưởng nông nghiệp của từng địa phương; tăng cường quản lý sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tuyên truyền, vận động nông dân tham gia mô hình cánh đồng liên kết; xây dựng nông thôn mới.
- Chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Chú trọng phát huy vai trò chủ động ở cơ sở, sự tham gia thực hiện của cộng đồng, đoàn thể, doanh nghiệp; nhân rộng mô hình xã hội hóa xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
2. Về phát triển công nghiệp; thương mại - dịch vụ, kinh tế biên giới
2.1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với địa phương:
- Hỗ trợ doanh nghiệp chế biến thủy sản mở rộng, liên kết vùng nuôi, gắn với việc xây dựng mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, mang lại lợi ích hài hòa cho doanh nghiệp và người nuôi.
- Thực hiện kế hoạch cung cấp điện ổn định cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt chương trình phát triển thương mại biên giới.
- Thực hiện hiệu quả việc liên kết với Sở Công Thương thành phố Hồ Chí Minh, liên kết với các tổng công ty, trung tâm thương mại, để đưa hàng hóa của tỉnh vào hệ thống siêu thị lớn trong toàn quốc. Nhân rộng mô hình thí điểm tiêu thụ nông sản, cung ứng vật tư nông nghiệp.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, Ban Quản lý khu kinh tế, Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với địa phương:
- Chủ động tiếp xúc với các nhà đầu tư để hỗ trợ về thủ tục, mặt bằng... tạo thuận lợi triển khai nhanh các dự án đã được cấp phép; hỗ trợ các dự án mới đưa vào hoạt động ổn định.
- Tiếp tục tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư trong nước và nước ngoài. Kêu gọi đầu tư xây dựng hệ thống kho, khu Logistics…
2.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp:
- Hỗ trợ, thúc đẩy các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển du lịch theo mục tiêu Kế hoạch phát triển du lịch giai đoạn 2011-2015. Rà soát, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch; xây dựng chiến lược phát triển cho từng điểm du lịch với sắc thái riêng. Đẩy mạnh mời gọi đầu tư các dự án du lịch trọng điểm của tỉnh, củng cố và mở rộng các dịch vụ làm vệ tinh phục vụ phát triển du lịch. Chú trọng hỗ trợ các ý tưởng phát triển du lịch cộng đồng, kết nối du lịch với làng nghề, kết hợp du lịch với trải nghiệm làm nông nghiệp, hình thành các sản phẩm du lịch mới… tạo nền tảng đưa du lịch với chủ đề "Đồng Tháp - thuần khiết như hồn sen" trở thành ngành kinh tế quan trọng sau năm 2015.
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp:
- Thực hiện giải pháp khắc phục hiệu quả những yếu kém, hạn chế trong đầu tư xây dựng cơ bản, như: chọn nhà thầu, chất lượng hồ sơ dự án, tiến độ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA, nợ đọng xây dựng cơ bản...
- Kiểm tra, theo dõi chặt chẽ kết quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển, đề xuất phương án điều chuyển vốn đối với những công trình, dự án chậm tiến độ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ vào ngày 20 của tháng cuối quý.
- Theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những dự án chưa triển khai nhưng quá thời hạn đầu tư theo quy định. Từng bước triển khai đấu thầu qua mạng theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3.2. Sở Giao thông Vận tải: Triển khai xây dựng các công trình giao
thông theo kế hoạch, gắn với việc triển khai đúng tiến độ đầu tư theo Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển hạ tầng giao thông giai đoạn 2011-2015; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu xây dựng đảm bảo đúng tiến độ theo hợp đồng, kịp thời tháo gỡ khó khăn, phát sinh trong quá trình thực hiện.
Tiếp tục kêu gọi đầu tư một số công trình BOT theo danh mục đã công bố.
3.3. Sở Xây dựng: Thực hiện tốt Chương trình lành mạnh hóa hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và Chương trình nâng cao chất lượng công trình và hồ sơ thiết kế. Tiếp tục rà soát và giải quyết dứt điểm các vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư.
3.4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu, đề xuất sửa đổi Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 23/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Hướng dẫn, hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý đất đai ở cấp xã, đủ khả năng cung cấp thông tin về nguồn gốc, tính hợp pháp về quyền sử dụng đất trong từng trường hợp cụ thể tạo điều kiện cho việc lập phương án đền bù được chính xác và đầy đủ cơ sở pháp lý.
3.5. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phối hợp với các sở, ngành tỉnh thực hiện kịp thời, hiệu quả dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư phát triển năm 2014; tạo thuận lợi và cùng triển khai các công trình đầu tư trên địa bàn.
Thực hiện tốt trách nhiệm của địa phương trong công tác xây dựng cầu Vàm Cống, cầu Cao Lãnh, đoạn tuyến nối cầu Cao Lãnh - Vàm Cống.
4. Về phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực
4.1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp:
- Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ theo mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện về công tác giáo dục và đào tạo, đổi mới công tác quản lý ngành bằng các giải pháp đồng bộ, hiệu quả, gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015 và các Kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao chất lượng giáo dục và xây dựng tiêu chí nông thôn mới thuộc lĩnh vực giáo dục của tỉnh giai đoạn 2011-2015.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, ngăn chặn bạo lực trong học sinh, để giáo dục, hỗ trợ và tạo điều kiện cho học sinh được đi học, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.
- Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - hội khuyến học, chính quyền và đoàn thể, để vận động học sinh đến trường, phát huy Tổ Dân phòng khuyến học.
- Chỉ đạo tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
4.2. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội: Tập trung nâng cao chất lượng dạy nghề, đặc biệt là ở các trường trung cấp nghề; xây dựng cơ cấu đào tạo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; vận động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư dạy nghề. Tiếp tục thực hiện tốt Đề án đào tạo nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011-2015.
4.3. Sở Nội vụ: Triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức, viên chức theo chuyên ngành giai đoạn 2011-2015. Chú trọng đào tạo cán bộ cấp xã đạt theo tiêu chí nông thôn mới ở các xã điểm, xã biên giới.
5. Về khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường
5.1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp:
- Triển khai ứng dụng có hiệu quả các đề tài khoa học đã được phê duyệt, tiếp tục triển khai nghiên cứu 11 đề tài, dự án khoa học theo kế hoạch.
- Tiếp tục hỗ trợ các địa phương rà soát việc xây dựng nhãn hiệu hàng hóa nông sản đặc thù theo Chương trình xây dựng nhãn hiệu một số nông sản đặc thù của tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
5.2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm những vi phạm về khai thác khoáng sản, môi trường. Hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện tiêu chí môi trường theo tiêu chí nông thôn mới, ưu tiên các xã điểm.
6. Về giảm nghèo, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội
6.1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp:
- Theo dõi, nắm bắt tình hình biến động lao động trong các doanh nghiệp để đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh.
- Thực hiện tốt Chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2011-2015.
Chú trọng hộ dân vùng bị sạt lở, các xã điểm nông thôn mới, xã biên giới. Nhân rộng các mô hình thí điểm giảm nghèo bền vững đạt kết quả tốt.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ đối với đối tượng gia đình chính sách, người có công với cách mạng, đảm bảo 100% hộ gia đình chính sách có nhà ở kiên cố trở lên, không còn hộ nghèo thuộc diện gia đình chính sách.
6.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Thực hiện tốt chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách hỗ trợ cho người lao động bị mất việc làm.
7. Về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
Sở Y tế chủ trì, phối hợp:
- Thực hiện tốt công tác giám sát, không để xảy ra dịch lớn đối với các bệnh có nguy cơ gây dịch. Thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tăng cường công tác truyền thông-giáo dục sức khỏe, bảo hiểm y tế toàn dân, nâng cao nhận thức người dân cùng tham gia thực hiện.
- Thực hiện tốt Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày 10/9/2012 của Bộ Y tế về tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế, gắn với đẩy mạnh nâng cao y đức trong ngành.
8. Về hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp:
- Tích cực vận động tham gia thực hiện xã hội hóa trong đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa.
- Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình: nâng cao tầm vóc và thể lực người Việt Nam; phát triển gia đình Việt Nam bền vững; phát triển và phát huy văn hóa Việt Nam. Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và nếp sống văn minh, triển khai xây dựng Trung tâm văn hóa-Học tập cộng đồng ở xã điểm, xã biên giới theo phân kỳ kế hoạch.
- Phát triển sâu rộng phong trào thể dục, thể thao, chú trọng đầu tư phát triển một số môn thành tích cao đang có lợi thế như: bóng đá, cờ vua, đua xe đạp, judo, đá cầu, điền kinh, bơi lội...
9. Về quản lý nhà nước, phòng chống tham nhũng, lãng phí
9.1. Sở Nội vụ: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo đổi mới lề lối làm việc, giáo dục đạo đức công vụ, xây dựng chính quyền thân thiện, phục vụ nhân dân. Tiếp tục thực hiện Đề án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020; triển khai các giải pháp cải thiện chỉ số PAPI. Xây dựng kế hoạch nhân rộng các mô hình "Nụ cười công sở"; "Đánh giá trực tuyến sự hài lòng của người dân"; "Ngày thứ sáu nghe dân nói" áp dụng trên địa bàn toàn Tỉnh.
9.2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp:
- Triển khai áp dụng quy trình giải quyết thủ tục hành chính một cửa điện tử đến tất cả các huyện, thị xã, thành phố. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch nâng cao công tác truyền thông, nâng cao mối quan hệ giữa chính quyền-cơ quan báo chí, chính quyền-nhân dân.
9.3. Sở Ngoại vụ: Triển khai thực hiện Đề án tăng cường hoạt động đối ngoại đến năm 2015. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh thực hiện tốt công tác vận động, thu hút các dự án của các tổ chức phi chính phủ.
9.4. Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, áp dụng quy trình giải quyết thủ tục hành chính một cửa điện tử; đào tạo cán bộ, công chức viên chức theo chuyên ngành.
- Tiếp tục phát huy các hình thức tiếp xúc, đối thoại và quan tâm chỉ đạo giải quyết ngay những khó khăn, bức xúc, những kiến nghị của doanh nghiệp, người dân.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, phòng ngừa tham nhũng, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Thực hiện nghiêm túc các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải pháp nâng cao chất lượng chỉ số PAPI.
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh thực hiện:
- Quản lý, kiểm soát chặt chẽ, nắm chắc tình hình mọi mặt, nhất là những khu vực, địa bàn trọng điểm, khu vực biên giới. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để xây dựng lực lượng vũ trang, trước mắt là khu vực biên giới, khu vực phòng thủ trọng điểm, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động tuần tra, kiểm soát, chiến đấu trị an, mở các đợt cao điểm đấu tranh phòng chống tội phạm giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ an toàn tuyệt đối các ngày lễ, tết... Chú trọng xây dựng xã, phường an toàn về an ninh trật tự, tăng cường tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa, từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội, giảm tai nạn giao thông, thanh thiếu niên càng quấy...
1. Căn cứ Quyết định này và các nhiệm vụ phân công trong Chương trình công tác của UBND tỉnh năm 2014; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch của đơn vị, địa phương mình. Trong đó quy định rõ từng nhiệm vụ, thời gian và phân công người chịu trách nhiệm cụ thể; đề cao trách nhiệm người đứng đầu; hàng tháng, quý báo cáo đầy đủ, nghiêm túc theo quy định.
2. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành, sâu sát cơ sở, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc phát sinh hoặc đề xuất giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
Điều 3. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các vị đứng đầu các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh phối hợp lãnh đạo đoàn viên, hội viên tổ chức mình và vận động nhân dân tham gia thực hiện, phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách năm 2014.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách Thành phố; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 2Quyết định 04/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh An Giang
- 3Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách của Ủy ban nhân dân Quận 9 thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 4Nghị quyết 62/2013/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, tỉnh Hòa Bình
- 5Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 6Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và ngân sách tỉnh Gia Lai năm 2014
- 7Nghị quyết 80/2013/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2014 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 8Quyết định 72/QĐ-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Bình Định ban hành
- 9Báo cáo 246/BC-UBND năm 2013 tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tháng 10/2013 và triển khai công tác tháng 11/2013 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 10Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 11Nghị quyết 31/2008/NQ-HĐND7 Về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 12Quyết định 18/2014/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 29/2009/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Chỉ thị 05/CT-BYT năm 2012 tăng cường thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế do Bộ Y tế ban hành
- 4Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách Thành phố; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 6Quyết định 04/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh An Giang
- 7Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách của Ủy ban nhân dân Quận 9 thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 8Nghị quyết 135/2013/NQ-HĐND phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2014 của tỉnh Đồng Tháp
- 9Nghị quyết 62/2013/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, tỉnh Hòa Bình
- 10Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 11Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và ngân sách tỉnh Gia Lai năm 2014
- 12Nghị quyết 80/2013/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2014 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 13Quyết định 72/QĐ-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Bình Định ban hành
- 14Báo cáo 246/BC-UBND năm 2013 tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tháng 10/2013 và triển khai công tác tháng 11/2013 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 15Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 16Nghị quyết 31/2008/NQ-HĐND7 Về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 17Quyết định 18/2014/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
Quyết định 106/QĐ-UBND-HC giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 106/QĐ-UBND-HC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/02/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Lê Minh Hoan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định