Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2013/NQ-HĐND | Hòa Bình, ngày 11 tháng 12 năm 2013 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014, TỈNH HÒA BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 144/2010/NQ-NĐND ngày 21 tháng 7 năm 2010 cua Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015;
Trên cơ sở các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.
(Có Kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đạt kết quả.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013; KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2014
(Kèm theo Nghị quyết số: 62/2013/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2013 của HĐND tỉnh)
A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
Năm 2013, kinh tế cả nước tiếp tục khó khăn, sản xuất ở mức cầm chừng, hàng hóa tiêu thụ chậm, tồn kho nhiều, đầu tư xã hội thấp, thời tiết mưa nhiều,... đã tác động đến kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình. Tuy nhiên, với sự cố gắng của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của các thành phần kinh tế và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế của tỉnh giữ được ổn định, tăng trưởng ước đạt 10,2%, các ngành kinh tế đang dần được phục hồi; thu ngân sách nhà nước ước đạt 2.010 tỷ đồng (thu cân đối 1.760 tỷ đồng), bằng 118% dự toán Chính phủ giao và bằng 103% chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh; lạm phát được kiềm chế, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả năm tăng khoảng 6,5% so với tháng 12/2012; đời sống nhân dân có bước được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,38% so với 2012 (giảm còn 18,35%); an sinh xã hội được bảo đảm; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Bên cạnh những kết quả đạt được, năm 2013 cơ bản vẫn là năm khó khăn do suy giảm kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế thấp hơn so với kế hoạch (tăng trưởng ước 10,2%, kế hoạch là 11%). Thị trường bất động sản trầm lắng, chưa phục hồi, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản gặp thời tiết phức tạp, mưa nhiều và ảnh hưởng của bão; bên cạnh đó, giá bán nhiều sản phẩm, nhất là sản phẩm chăn nuôi, thủy sản ở mức thấp trong khi nguyên liệu đầu vào vẫn ở mức cao. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng trưởng nhưng chưa cao, vẫn còn sản phẩm tồn kho, tiêu thụ chậm. Lãi suất đã giảm ở mức tương đối thấp, nhất là 5 lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ, tuy nhiên mức dư nợ tín dụng đạt thấp, nhu cầu vốn và khả năng tiếp cận vốn tín dụng còn hạn chế. Số lượng dự án đăng ký đầu tư và số vốn đăng ký mới giảm so với những năm qua. Công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng lãng phí, gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) đạt được những kết quả bước đầu, nhưng cần tiếp tục cố gắng. Chất lượng công vụ ở một số nơi còn thấp. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, môi trường, văn hóa xã hội tiếp tục có bước tiến bộ, tuy nhiên còn có những điểm hạn chế như chất lượng khám chữa bệnh chưa cao; chất lượng giáo dục chưa đồng đều; chất lượng lao động chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, cờ bạc vẫn còn phức tạp, đặc biệt là nạn buôn bán sử dụng chất ma túy ở 2 xã Hang Kia, Pà Cò có xu hướng lan sang các xã khác.
Hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan là do tình hình kinh tế thế giới khó khăn biến động phức tạp. Trong nước, những yếu kém nội tại của nền kinh tế như đầu tư công kém hiệu quả, sự nới lỏng chính sách tài chính, tiền tệ từ những năm trước, chất lượng nền kinh tế còn thấp,... Cộng với những khó khăn do thiên tai đã tác động bất lợi đến sự phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Nguyên nhân chủ quan, nội tại là do điểm xuất phát của tỉnh thấp, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ lẻ, tiềm lực tài chính, trình độ khoa học công nghệ, nhân công còn thấp, kinh doanh tăng trưởng dựa trên vốn vay là chính,... dễ bị tác động xấu của môi trường kinh tế vĩ mô chưa ổn định.
Công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, thủ tục hành chính chưa được cải thiện nhiều; đất đai, mặt bằng chưa được chuẩn bị tốt; chất lượng công vụ một số ngành, địa phương chưa cao; kết cấu hạ tầng còn yếu kém,...đã ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
B. MỤC TIÊU, CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
I. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và tái cơ cấu nền kinh tế theo chỉ đạo của Chính phủ. Phát triển văn hóa, xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
II. Các chỉ tiêu chủ yếu
1. Về các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 10,5%. Trong đó: Tăng trưởng các ngành: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 4,0%; công nghiệp - xây dựng 14,7%; dịch vụ 10,2%;
Tốc độ tăng trưởng kinh tế có Công ty Thủy điện: 8,2%. Trong đó: tăng trưởng các ngành: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 4,0%; công nghiệp - xây dựng 8,9%; dịch vụ 10,2%;
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 27,1%; công nghiệp - xây dựng 38,6%; dịch vụ 34,3%;
Cơ cấu kinh tế có Công ty Thủy điện: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 22,2%; công nghiệp - xây dựng 49,7%; dịch vụ 28,1%;
- GDP theo giá hiện hành 19.240 tỷ đồng;
- GDP theo giá hiện hành (Có Công ty Thủy điện) 23.460 tỷ đồng;
- GDP bình quân đầu người 23,2 triệu đồng/năm;
GDP bình quân đầu người (có Công ty Thủy điện) 28,3 triệu đồng/năm;
- Tổng đầu tư toàn xã hội 6.700 tỷ đồng (chiếm khoảng 35% GDP);
- Tổng thu ngân sách nhà nước: 2.010 tỷ đồng;
- Tổng chi ngân sách địa phương: 6.654 tỷ đồng;
- Giá trị xuất khẩu: 150 triệu USD. Giá trị nhập khẩu: 60 triệu USD;
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ, dịch vụ tiêu dùng: 11.000 tỷ đồng;
- Chỉ số giá tiêu dùng tăng < 7%;
- Sản lượng lương thực cây có hạt: 36,18 vạn tấn.
2. Về các chỉ tiêu xã hội
- Giảm tỷ lệ sinh: 0,1‰; quy mô dân số: 827.300 người;
- Tạo việc làm cho khoảng 15.600 lao động;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 41%;
- Tỷ lệ hộ nghèo: 15,17% (giảm 3% so với năm 2013);
- Duy trì tỷ lệ các xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở: 100%;
- Tỷ lệ các xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi đạt 99,5%;
- Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia: 25,8%;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng xuống 19%;
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi xuống 15,5‰;
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống 19,5‰;
- Số giường bệnh/1 vạn dân: 22 giường;
- Số bác sĩ/1 vạn dân: 7 bác sĩ;
- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế: 20%;
- Tỷ lệ người dân tham gia BHYT toàn dân: 95%;
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện: 99,3%; ^
- Về tiêu chí Nông thôn mới: số xã dưới 5 tiêu 40 xã; số xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí 103 xã; số xã đạt 10-14 tiêu chí 33 xã; số xã đạt 15 tiêu chí trở lên 15 xã.
3. Về các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý 100%;
- Tỷ lệ Khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 50%;
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 75%;
- Tỷ lệ dân nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 82%;
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường: 90%;
- Xử lý các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: 75%;
- Trồng rừng mới: 8.560 ha; Tỷ lệ che phủ rừng: 49%.
III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Để thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển của năm 2014 góp phần thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, cần tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp quản lý, điều hành, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách chủ yếu như sau:
1. Xây dựng, thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động, các quy hoạch và cơ chế, chính sách
Các ngành, địa phương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp định hướng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, xây dựng kế hoạch hành động của ngành, địa phương nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch đề ra.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 09/6/2011 của Tỉnh ủy và Phương hướng giải pháp, cơ chế phát triển vùng động lực của tỉnh. Các ngành, địa phương rà soát, kiểm điểm những việc đã làm, những việc còn chưa làm, đánh giá những tồn tại, hạn chế để tiếp tục triển khai các chương trình, kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
Xây dựng chương trình hành động, tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 917/QĐ-TTg ngày 11/6/2013) và Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 26-KL/TW ngày 02/8/2012 của Bộ Chính trị (về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW đến năm 2020)...
2. Thực hiện tốt các biện pháp ổn định giá cả, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Thực hiện kịp thời các chính sách về lãi suất tín dụng ngân hàng theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đảm bảo các nguồn tín dụng được đưa vào đầu tư, đồng thời không đẩy giá tăng cao. Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp và các thành phần kinh tế tăng khả năng vay vốn. Bảo đảm an toàn tín dụng với tỷ lệ nợ xấu thấp.
Tăng cường các biện pháp chống thất thu ngân sách nhà nước, xử lý nợ đọng thuế, các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế, tạo điều kiện hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh. Kiểm soát chặt chẽ và minh bạch thu, chi ngân sách nhà nước, đầu tư công, kết hợp với thanh tra việc quản lý, điều hành và sử dụng ngân sách, quyết toán vốn đầu tư nhà nước tại các đơn vị dự toán ngân sách cấp tỉnh và ngân sách các huyện, thành phố.
Làm tốt công tác kiểm soát thị trường, giá cả, bảo đảm chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân. Ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý và phòng, chống gian lận thương mại. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường, các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa để kịp thời đề xuất các giải pháp kiểm soát giá, bình ổn thị trường, nhất là mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá.
3. Tiếp tục triển khai chính sách tái cơ cấu kinh tế của Trung ương theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013)
Thực hiện tái cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần tỷ trọng đầu tư công, khuyến khích các nguồn vốn đầu tư của tư nhân, đầu tư nước ngoài, cần tập trung rà soát các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án để ban hành quy định mới, sửa đổi các quy định đã lỗi thời. Quyết định các giải pháp, cơ chế chính sách, chương trình, dự án mới nhằm xóa bỏ các rào cản, khuyến khích tư nhân đầu tư, huy động tốt nhất các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với đầu tư từ ngân sách, thực hiện đầy đủ và nhất quán nội dung Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và các văn bản chỉ đạo, điều hành về lĩnh vực đầu tư công. Rà soát các công trình đã được chuẩn bị đầu tư nhưng chưa được bố trí vốn, các công trình phải đình hoãn theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên để tiếp tục triển khai sau năm 2015 khi có điều kiện về vốn.
Điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của đổi mới mô hình tăng trưởng đi đôi với nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đối với nông nghiệp, đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, tập trung thâm canh, sử dụng giống có năng suất cao, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa, các khu vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Tiêu chuẩn hóa các sản phẩm nông nghiệp, xây dựng thương hiệu, nhãn mác để tăng khả năng tiếp cận các thị trường lớn trong nước và xuất khẩu. Đối với công nghiệp, phát huy lợi thế của tỉnh để thu hút đầu tư, chú trọng phát triển công nghiệp tại các khu công nghiệp, đảm bảo sản xuất tập trung, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Từng bước phát triển dịch vụ với các loại hình đa dạng, trọng tâm vào các lĩnh vực có giá trị gia tăng cao đặc biệt là lĩnh vực du lịch.
4. Thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số cạnh tranh của tỉnh
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục liên quan đến thu hút đầu tư, môi trường kinh doanh, cụ thể như: Giảm thời gian, chi phí gia nhập thị trường của doanh nghiệp, tăng cường tính minh bạch trong quản lý nhà nước, giảm chi phí không chính thức của doanh nghiệp trong tiếp cận các hợp đồng, dịch vụ của nhà nước,...
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, nhanh chóng đưa các dự án hoàn thành vào sử dụng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
Thúc đẩy công tác đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. Quan tâm đến phát triển nguồn nhân lực trong xây dựng cơ chế, chính sách và dự toán chi ngân sách, chi đầu tư.
Tăng cường các biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc như giải phóng mặt bằng, thực hiện tốt các quy định về đầu tư, kinh doanh nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh vào phát triển kinh tế - xã hội.
5. Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất kinh doanh
Tiếp tục thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp, phát triển các sản phẩm mà tỉnh có ưu thế như vật liệu xây dựng, du lịch, công nghiệp sử dụng nhiều lao động,... Tập trung chỉ đạo để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ; chú trọng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các các nhà đầu tư đang triển khai dự án trên địa bàn tỉnh. Tổ chức có hiệu quả các cuộc giao ban sản xuất các lĩnh vực để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
Nghiên cứu tiềm năng, thế mạnh để xác định các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ ưu tiên của tỉnh, đề xuất quy hoạch, giải pháp, cơ chế để phát triển tạo thành ngành mũi nhọn và thương hiệu của địa phương.
Thực hiện tốt Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 07/6/2011 của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020, Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 và các chương trình của nhà nước dành cho vùng nông thôn.
Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, đặc biệt chú trọng xây dựng một số vùng chuyên canh các loại cây nông nghiệp có lợi thế, phù hợp với điều kiện tự nhiên của các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Sản xuất nông nghiệp của tỉnh phải định hướng tập trung về thị trường Hà Nội là vùng hậu cần của thành phố Hà Nội. Tập trung chỉ đạo kịp thời khắc phục những khó khăn do thiên tai, dịch bệnh phát sinh trong sản xuất nông nghiệp, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên diện rộng và thiên tai ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
6. Phát triển các lĩnh vực xã hội và bảo đảm an sinh xã hội
Đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu phát triển của tỉnh. Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất cho ngành giáo dục, đào tạo.
Thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế. Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng và công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho ngành y tế, quan tâm đầu tư các trạm y tế tuyến xã.
Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 - 2020. Tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chương trình, dự án về giảm nghèo nhằm bảo đảm giảm nghèo nhanh và bền vững.
Lồng ghép các nguồn lực của trung ương và địa phương để phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện xóa đói giảm nghèo các vùng nông thôn khó khăn và đặc biệt khó khăn, các vùng đặc biệt của tỉnh như vùng CT229, vùng hồ sông Đà, vùng đồng bào Mông (2 xã Hang Kia, Pà Cò của huyện Mai Châu), 36 thôn bản khó khăn nhất của tỉnh
Đa dạng hóa các hình thức, các mô hình trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội. Giáo dục nâng cao nhận thức và thực hiện bình đẳng giới. Nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc, bảo vệ trẻ em. Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, chính sách đối với thanh niên xung phong, chính sách trợ cấp xã hội. Giải quyết các trường hợp còn tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công để những người thực sự có công với cách mạng được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách đối với người nghèo, người dân tộc như chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng, cung cấp nước sinh hoạt, chính sách di dân, tái định cư cho đồng bào du canh, du cư, bảo hiểm y tế cho người nghèo,...
Tăng cường mở các lớp đào tạo ngắn hạn, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ xã, thôn bản đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt việc giúp đỡ các xã làm chủ đầu tư nhằm nâng cao năng lực quản lý cho cấp xã trong việc thực hiện các hợp phần đầu tư trên địa bàn vùng dân tộc miền núi.
Tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị, quần chúng nhân dân về chính trị, tôn giáo đồng thời tập trung chỉ đạo hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ pháp luật.
Đầu tư cho các thiết chế văn hóa phục vụ cộng đồng như nhà văn hóa, khu vui chơi giải trí. Chú trọng đến phong trào thể dục thể thao, tổ chức nhiều hoạt động thể thao chuyên nghiệp.
Các ngành, địa phương tổ chức tốt việc thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia, các chính sách, chương trình, dự án phát triển các lĩnh vực xã hội và bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo.
7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011 - 2020, chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng của xã hội.
Ưu tiên đào tạo nghề trong nông thôn gắn với giải quyết việc làm, chuyển dịch lao động nông thôn, gắn sản xuất sản phẩm nông nghiệp với các sản phẩm phục vụ cho công nghiệp chế biến từ nông nghiệp.
Ưu tiên các đề tài nghiên cứu các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đời sống nhân dân, các chương trình áp dụng công nghệ cao, đặc biệt trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp. Đẩy mạnh việc chuyển giao công nghệ, nhân rộng các mô hình ứng dụng đạt hiệu quả trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Tổ chức thực hiện tốt Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ và của tỉnh. Thực hiện xã hội hóa một số dịch vụ công gắn với tinh giản bộ máy tổ chức, biên chế. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, thay thế những văn bản đã lạc hậu, là rào cản cải cách hành chính góp phần giảm thủ tục hành chính, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước.
Hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công chức theo hướng xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi đối với công chức, viên chức. Tổ chức tập huấn, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức cả về chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất chính trị.
Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở. Hoàn thiện cơ chế để nhân dân đóng góp ý kiến, phản biện xã hội và giám sát công việc của Đảng và Nhà nước, nhất là về các chính sách kinh tế, xã hội, về quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển quan trọng. Tăng cường các thông tin chính thức một cách công khai, minh bạch, kịp thời về tình hình và các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước. Tiếp tục thực hiện các hoạt động đổi mới công tác kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng cường sự tham gia của người dân vào xây dựng và thực hiện kế hoạch.
9. Quản lý tốt các hoạt động, các dự án khai thác tài nguyên, bảo đảm khai thác hợp lý, có hiệu quả, bền vững và không gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, nhất là đối với các dự án sản xuất kinh doanh, các khu, cụm công nghiệp, các đô thị đảm bảo môi trường trong sạch.
10. Tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại nhân dân, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. Thực hiện tốt công tác phòng chống tội phạm, kiềm chế, giảm dần tai nạn giao thông, tăng cường vai trò của chính quyền cơ sở và ngành công an, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội trong công tác phòng chống ma túy, mại dâm ngay tại địa bàn xã, phường, thị trấn./.
- 1Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 106/QĐ-UBND-HC giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Nghị quyết 42/2001/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2001-2005) do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 213/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 213/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 1Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 6Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kết luận 26-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 37-NQ/TW nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 917/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 144/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 11Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 106/QĐ-UBND-HC giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 14Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 15Nghị quyết 42/2001/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2001-2005) do tỉnh Bến Tre ban hành
Nghị quyết 62/2013/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 62/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra