- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 5Quyết định 126/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 169/2007/QĐ-TTg về quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 21-CT/TW năm 2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 8Quyết định 88/2008/QĐ-UBND về việc thu phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 1816/QĐ-BYT năm 2008 về việc phê duyệt Đề án “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 11Chỉ thị 16/CT-BVHTTDL năm 2010 về tăng cường công tác chỉ đạo quản lý hoạt động văn hóa, tín ngưỡng tại di tích do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 12Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 13Thông tư 13/2010/TT-BKH quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 14Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Thông tư 04/2010/TT-BVHTTDL quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 16Quyết định 86/2010/QĐ-TTg về Quy chế tài chính phục vụ di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Chỉ thị 06/CT-TW năm 2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Quyết định 27/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Thông tư liên tịch 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới do Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 24Chỉ thị 09/CT/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 25Thông tư 12/2012/TT-BTC hướng dẫn tiêu chí xác định đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 26Quyết định 280/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 28Chỉ thị 12/2012/CT-UBND về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 29Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Bộ Luật lao động 2012
- 31Quyết định 27/2012/QĐ-UBND phê duyệt "Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 32Luật tài nguyên nước 2012
- 33Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 34Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 27-CTrHĐ/TU thực hiện Nghị quyết 13-NQ/T.Ư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 35Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở khám, chữa bệnh công lập
- 36Chỉ thị 18-CT/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Bí thư ban hành
- 37Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 6 ban hành
- 38Quyết định 5867/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 39Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 40Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 41Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 42Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
- 43Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 44Thông tư 03/2013/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 45Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 46Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông nghiêm trọng trong hoạt động vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 47Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 48Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 49Hiến pháp 2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2631/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 38/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND dự toán và phân bổ ngân sách thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 1Quyết định 06/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 318/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 3Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2014/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 01 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Căn cứ Kết luận số 151-KL/TU ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Thành ủy tại Hội nghị lần thứ mười sáu Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa IX về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2013, nhiệm vụ năm 2014 và đánh giá ba năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ thành phố về kinh tế - văn hóa - xã hội gắn với tái cấu trúc kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng;
Căn cứ Nghị quyết số 38/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân Thành phố về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 và Nghị quyết số 25/2013/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân Thành phố về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố năm 2014;
Xét Tờ trình số 11057/TTr-SKHĐT ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách Thành phố; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố năm 2014.
Điều 2. Thủ trưởng các sở - ban - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trực thuộc thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch, Chương trình công tác này để xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, nhằm triển khai thực hiện Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách Thành phố năm 2014 đạt hiệu quả cao nhất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trực thuộc thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - VĂN HÓA - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Năm 2014 là năm thứ tư triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần XI, cũng là năm đặc biệt quan trọng, cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo với quyết tâm chính trị thật cao, đạt kết quả cao nhất Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần IX và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Thành phố tiếp tục phát huy tinh thần năng động, sáng tạo, phát huy tiềm năng, thế mạnh, tích cực triển khai và kịp thời cụ thể hóa các chủ trương, chỉ đạo của Trung ương và Chính phủ, phấn đấu hoàn thành thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tập trung mọi nguồn lực triển khai thực hiện có kết quả các đề án, công trình, chương trình Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX đề ra, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; đẩy mạnh phục hồi sản xuất kinh doanh, phấn đấu tăng trưởng hợp lý và nâng cao chất lượng trên cơ sở thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn với 6 chương trình đột phá của thành phố; tăng cường đầu tư hạ tầng đồng bộ; đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ tài nguyên môi trường, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; chủ động hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
Để triển khai thực hiện Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; Kết luận số 151-KL/TU ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Thành ủy, Nghị quyết số 38/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2013 và Nghị quyết số 25/2013/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh, dự toán và phân bổ ngân sách thành phố năm 2014; Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Thủ trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trực thuộc thành phố tập trung thực hiện các nhiệm vụ và những giải pháp chủ yếu sau:
I. TIẾP TỤC ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỂM SOÁT LẠM PHÁT
1. Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các giải pháp tiền tệ, tín dụng theo chỉ đạo của Trung ương để kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng hợp lý, tăng dự trữ ngoại hối. Theo dõi biến động lãi suất trên thị trường, báo cáo đề xuất Ngân hàng Nhà nước các chính sách điều chỉnh lãi suất hợp lý. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn và dư nợ tín dụng trong hệ thống ngân hàng; thực hiện giải pháp mở rộng tín dụng gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng, đáp ứng kịp thời nguồn vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh. Tập trung xử lý nợ xấu. Theo dõi diễn biến giá vàng, ngoại tệ; kịp thời tổng hợp, đánh giá tình hình, phối hợp cơ quan chức năng tăng cường quản lý, theo dõi và xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh vàng, thu đổi ngoại tệ trái pháp luật. Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, kịp thời phát hiện sai sót và chấn chỉnh hoạt động ngân hàng theo quy định.
2. Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm; phát triển thị trường, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa; tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả
a) Sở Tài chính
Phối hợp Cục Thuế, Cục Hải quan và Kho bạc Nhà nước thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố điều hành dự toán thu chi ngân sách năm 2014; tham mưu các nội dung liên quan công tác quản lý tài chính ngân sách để Ủy ban nhân dân thành phố họp giao ban với Bộ Tài chính. Tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách và tài sản công, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý chi tiêu ngân sách ở tất cả các ngành, các cấp. Không mua xe công (trừ xe chuyên dùng theo quy định), hạn chế tối đa chi chuyển nguồn. Tiếp tục triển khai việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập thành phố theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Tổng hợp báo cáo quyết toán ngân sách năm 2013; xây dựng, phân bổ dự toán ngân sách năm 2015.
Thực hiện nghiêm túc chế độ công khai tài chính ngân sách nhà nước, công khai dự toán, quyết toán ngân sách các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách; công khai các quỹ huy động đóng góp của nhân dân, các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước... để tăng cường quyền giám sát của các đoàn thể xã hội, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở nhằm phát hiện và ngăn chặn những sai phạm, tiêu cực trong quản lý tài chính, ngân sách nhà nước.
Phối hợp Kho bạc Nhà nước thành phố rà soát xử lý các khoản tạm ứng từ ngân sách thành phố. Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu cơ chế, chính sách về tài chính để thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố. Phối hợp Sở Y tế triển khai Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
Tiếp tục trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo Thông tư số 12/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chí xác định đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.
Tiếp tục kiểm tra thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg đã được phê duyệt; tổ chức hậu kiểm về thực hiện sắp xếp nhà đất. Triển khai thực hiện quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo di dời theo Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế tài chính phục vụ di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị.
Thường xuyên theo dõi, giám sát tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố. Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố việc giám sát doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, hoạt động kém hiệu quả theo Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Tham mưu việc thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu tại các doanh nghiệp theo đúng quy định.
Phối hợp các đơn vị liên quan tăng cường công tác quản lý giá: tiếp tục triển khai đăng ký giá, kê khai giá đối với danh mục các nhóm mặt hàng thuộc diện bình ổn giá và các nhóm mặt hàng, dịch vụ do nhà nước định giá; theo dõi diễn biến tình hình giá cả thị trường, kịp thời nắm thông tin thị trường về giá, báo cáo đề xuất các biện pháp quản lý nhà nước với Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân thành phố; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về giá. Tiếp tục rà soát, giới thiệu mặt bằng cho các đơn vị tham gia chương trình bình ổn để phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ.
b) Cục Thuế
Nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan có liên quan trong việc hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế. Hướng dẫn thực hiện các nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế trong năm 2014. Tăng cường đối thoại doanh nghiệp, giải quyết kịp thời các vướng mắc của người nộp thuế; đa dạng các phương pháp, hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế; thanh tra, kiểm tra chuyên đề doanh nghiệp hoạt động liên kết; theo chuyên ngành; kiểm tra liên ngành trong việc kiểm soát bình ổn giá. Phối hợp các đơn vị liên quan đôn đốc thu nợ thuế, đảm bảo chỉ tiêu thu nợ; thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế; sử dụng các biện pháp thu hiệu quả như: thông qua ngân hàng thương mại, thông qua giao dịch thứ ba,... Triển khai thực hiện đề án Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020.
c) Sở Công Thương
Phối hợp các sở, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện Kế hoạch tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, phục hồi kinh tế của thành phố, tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình bình ổn thị trường; kiểm tra chặt chẽ tiến độ thực hiện kế hoạch tạo nguồn hàng và cung ứng hàng hóa của các đơn vị tham gia Chương trình, đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu cho nhân dân thành phố từ đô thị đến quận ven, huyện ngoại thành; theo dõi sát diễn biến thị trường, cung cầu hàng hóa trên địa bàn thành phố, nhất là các mặt hàng thiết yếu để chủ động có phương án xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố biện pháp nhằm ổn định thị trường, không để xảy ra hiện tượng khan hiếm hàng hóa cục bộ, tăng giá đột biến.
Phối hợp các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình nhằm thúc đẩy phát triển thị trường hàng hóa trong nước và mở rộng thị trường, chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu: Chương trình hành động của thành phố thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, Chương trình Bình ổn thị trường, Đề án Phát triển chăn nuôi tạo nguồn hàng thực phẩm bình ổn thị trường, Chương trình hợp tác thương mại với các tỉnh, thành miền Đông Nam bộ và Tây Nam bộ, Đề án phát triển Hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, Chương trình Phát triển Thương mại điện tử, Chương trình Kết nối cung - cầu sản phẩm nông nghiệp, Chương trình Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu, Kế hoạch Hành động của thành phố thực hiện Chiến lược Xuất nhập khẩu hàng hóa ... và các chương trình xúc tiến thương mại.
1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố
Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng: rà soát, phân loại, cơ cấu lại nợ, đồng thời đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu theo Đề án được phê duyệt để tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn với lãi suất hợp lý; ưu tiên vốn tín dụng cho nông nghiệp nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục triển khai thực hiện quá trình mua - bán nợ xấu thông qua Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Theo dõi tình hình triển khai thực hiện gói hỗ trợ nhà ở xã hội 30.000 tỷ đồng; phối hợp với các sở - ngành, quận - huyện tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay theo chương trình, báo cáo Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban nhân dân thành phố những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị các giải pháp khắc phục, góp phần khôi phục tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố mạnh mẽ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình kích cầu; nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện cơ chế sử dụng công cụ tài chính này làm đòn bẩy để hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang bị, mở rộng sản xuất theo đúng định hướng, góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Phối hợp Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch năm 2014. Xây dựng và công bố các chương trình, dự án cần thu hút đầu tư. Tiếp tục thực hiện chương trình mở rộng hợp tác đầu tư với các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước.
Phối hợp sở - ngành liên quan đẩy mạnh triển khai Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; xây dựng mạng lưới hệ thống thông tin hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia phát triển công nghiệp hỗ trợ, các chương trình liên kết ngành, vùng, tham gia vào chuỗi giá trị, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các đối tượng tham gia.
Tiếp tục cung cấp thông tin đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu, cập nhật thông tin để theo dõi xử lý vi phạm của doanh nghiệp. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận - huyện và cơ quan thuế kiểm tra và xử lý các doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở theo đăng ký, thực hiện công tác kiểm tra sau đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
3. Sở Công Thương
Tham mưu xây dựng và triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất - kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Triển khai có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại tại thị trường nội địa nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc khai thác tốt thị trường nội địa và nâng cao vị thế của hàng Việt Nam trong nhận thức và hành vi ưu tiên tiêu dùng của nhân dân thành phố. Triển khai có hiệu quả các chương trình xúc tiến xuất khẩu và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu. Đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn.
4. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư
Thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư nhằm tập trung thực hiện mục tiêu quảng bá cho sản phẩm, doanh nghiệp và môi trường đầu tư, kinh doanh của thành phố; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và kết nối với đối tác phù hợp, thúc đẩy tạo lập mối liên kết sản xuất - lưu thông hàng hóa và mở rộng thị trường.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại tại thị trường nội địa thông qua tiếp tục triển khai Chương trình “Phiên chợ hàng Việt” tại các khu chế xuất - khu công nghiệp, các quận ven, huyện ngoại thành và nâng cao hiệu quả, phát triển thương hiệu của các sự kiện như Hội chợ Triển lãm Nông nghiệp công nghệ cao và Công nghiệp thực phẩm. Tổ chức các sự kiện xúc tiến tại các thị trường xuất khẩu gần, trọng điểm tiềm năng.
Tổ chức các hội thảo và kết nối giao thương theo chuyên đề, ngành hàng và thị trường xuất khẩu, theo nhu cầu của doanh nghiệp và định hướng phát triển của thành phố. Tổ chức các khóa huấn luyện - đào tạo nhằm hỗ trợ doanh nghiệp bổ sung kiến thức và nâng cao kỹ năng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thường xuyên cập nhật thông tin và nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử Thương mại và Đầu tư (MIS) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin. Tiếp tục điều hành Hệ thống “Đối thoại Doanh nghiệp - Chính quyền thành phố” nhằm thông tin kịp thời các chủ trương, chính sách của nhà nước đến doanh nghiệp và giải quyết các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp. ...
5. Cục Thuế Thành phố
Phối hợp các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện miễn thuế khoán (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc, trông giữ trẻ, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân theo Nghị quyết của Quốc hội.
1. Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược: cải cách hành chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển khoa học công nghệ; tập trung nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ
a) Các sở - ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao
Tham gia nghiên cứu các chuyên đề phục vụ tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986 - 2016) về “Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” và “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; khẩn trương hoàn thành các chuyên đề được giao đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, đạt yêu cầu đề ra.
b) Sở Nội vụ
Tích cực chuẩn bị nội dung để triển khai đồng bộ Đề án thí điểm chính quyền đô thị thành phố. Triển khai Đề án thí điểm thi tuyển một số chức danh công chức lãnh đạo phòng, ban chuyên môn sở - ngành, phòng ban chuyên môn quận - huyện gắn với chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ máy hành chính các đơn vị sự nghiệp. Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí công tác đảm bảo sát thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ. Triển khai xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm, có cơ cấu ngạch công chức, viên chức hợp lý, trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác.
Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của bộ - ngành Trung ương. Tích cực, chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách thuế, thu nhập, tiền lương, tiền công, chính sách an sinh xã hội theo quy định của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương, gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng.
Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hệ thống chính trị của Thành phố giai đoạn 2011 - 2015; triển khai thực hiện Chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, qua đó bổ sung nguồn quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ tuổi, cán bộ khoa học, công nghệ và khoa học xã hội và nhân văn cho các sở - ngành, quận - huyện. Phấn đấu giai đoạn 2013 - 2020, tổ chức xét tuyển và đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ đáp ứng cơ bản nhu cầu cán bộ của các địa phương, đơn vị.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục triển khai chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 và Kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Tập trung đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập; đổi mới phương thức đánh giá kết quả học tập của học sinh; chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi; khuyến khích học sinh nghiên cứu khoa học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh.
Thực hiện Đề án đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên ngành giáo dục và đào tạo thành phố đến năm 2020; đề ra kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn. Tăng cường bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên phù hợp với từng loại đối tượng, từng cấp học; đặc biệt quan tâm đổi mới tư duy nghiên cứu, giảng dạy. Nghiên cứu đề xuất một số chế độ hỗ trợ cho giáo viên trong các lĩnh vực giáo dục đặc thù.
Tiếp tục triển khai hiệu quả đề án Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp Thành phố. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh nhằm nâng cao trình độ, tiếp cận chuẩn quốc tế.
Huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng mới, mở rộng mạng lưới trường lớp theo quy hoạch; tăng cường đầu tư trang thiết bị, đồ dùng dạy học hiện đại; tăng số lượng trường đạt chuẩn quốc gia, trường chất lượng cao.
Tiếp tục triển khai Đề án thực hiện các chính sách xã hội hóa trong ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn 2012 - 2020; đẩy mạnh phát triển giáo dục ngoài công lập cả về số lượng và chất lượng nhằm giảm áp lực cho giáo dục công lập. Quan tâm ưu tiên đầu tư cho sự nghiệp giáo dục tại các huyện vùng sâu, vùng xa, các địa bàn khó khăn; thực hiện chính sách miễn giảm học phí, đảm bảo công bằng về điều kiện học tập cho học sinh.
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phát huy sức mạnh tổng hòa giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục. Tăng cường kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa hệ thống chính trị địa phương với phụ huynh học sinh nhằm thực hiện tốt các chính sách xã hội trong giáo dục, đáp ứng quyền lợi học tập của trẻ em thành phố.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tăng cường thông tin, tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề, lập nghiệp, thông tin hoạt động dạy nghề, kết quả đào tạo nghề, tư vấn, hướng nghiệp trong nhà trường. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền hoạt động xuất khẩu lao động, duy trì các thị trường truyền thông và chú trọng các thị trường lao động mới và tiềm năng. Hỗ trợ và tạo điều kiện để người lao động đi làm việc theo hợp đồng ở thị trường các nước nhằm tăng thu nhập và nâng cao tay nghề lao động khi làm việc ở nước ngoài.
Nâng cao hiệu quả dạy nghề, nhất là cho lao động nông thôn. Nâng chất các trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm hướng nghiệp. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, hiện đại, bền vững. Ưu tiên đào tạo nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm đối với người bị thu hồi đất nông nghiệp. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, bổ sung các hình thức đào tạo chuyên sâu, đào tạo qua Internet. Bảo đảm chương trình đào tạo, dạy nghề sát thực tiễn, gắn với nhu cầu của doanh nghiệp. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015, kết hợp triển khai Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020 và Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
Tiếp tục đẩy mạnh chính sách xã hội hóa nhằm huy động các nguồn lực xã hội trong và ngoài nước tham gia phát triển hoạt động đào tạo nghề. Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư cho các đơn vị trọng điểm, các ngành nghề ưu tiên phát triển, các lĩnh vực công nghệ - dịch vụ giá trị gia tăng cao. Khuyến khích các đơn vị đào tạo nghiên cứu các chương trình tiên tiến của nước ngoài để hợp đồng sử dụng, vận dụng xây dựng chương trình đào tạo hiệu quả hơn.
e) Sở Khoa học và Công nghệ
Tiếp tục đầu tư tập trung các chương trình khoa học và công nghệ phục vụ 06 chương trình đột phá của thành phố đã được xác định tại Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ tạo ra những công nghệ, thiết bị hoàn chỉnh có thể chuyển giao và thương mại hóa. Chú trọng phát triển các hướng công nghệ ưu tiên: vi mạch bán dẫn, công nghệ thông tin - truyền thông, công nghệ nano và vật liệu mới, công nghệ sinh học, tế bào gốc, công nghệ năng lượng, môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực nghiên cứu dự báo, nghiên cứu lĩnh vực khoa học xã hội - nhân văn và khoa học quản lý để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, cung cấp những luận cứ khoa học cho việc hoạch định chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Triển khai hiệu quả các chương trình khoa học công nghệ hỗ trợ đổi mới công nghệ phục vụ tái cấu trúc doanh nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ mới; nâng cao năng lực nghiên cứu thiết kế, chế tạo và chuyển giao công nghệ, thiết bị mới; thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại; phát triển khoa học dịch vụ hỗ trợ các ngành dịch vụ thành phố phát triển dựa trên nền tảng ứng dụng các công nghệ quản lý tiên tiến. Phát triển thị trường công nghệ, đưa Sàn giao dịch công nghệ thử nghiệm hoạt động hiệu quả nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ đến các doanh nghiệp.
Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý và chính sách phát triển khoa học và công nghệ: tăng cường các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm trên cơ sở đặt hàng, giao nhiệm vụ của lãnh đạo thành phố, các quận - huyện, sở - ngành và các hội ngành nghề; triển khai cơ chế đồng đầu tư thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn kết giữa doanh nghiệp với viện - trường; khuyến khích nhập khẩu công nghệ tiên tiến, giải mã, làm chủ và bản địa hóa công nghệ nhập. Thể chế hóa các cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng trí thức khoa học và công nghệ trong và ngoài nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 khóa IX về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở cấp cơ sở. Khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong nền kinh tế thị trường. Đầu tư khai thác hiệu quả các Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ tại các trường đại học, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp công nghệ cao nhằm thúc đẩy hình thành doanh nghiệp khoa học công nghệ làm nhân tố cho sự phát triển khoa học và công nghệ trong tương lai. Đẩy mạnh hợp tác khoa học và công nghệ với các ngành, địa phương và hội nhập quốc tế để tăng cường nguồn lực, tạo bước phát triển đột phá cho hoạt động khoa học và công nghệ thành phố.
g) Sở Thông tin và Truyền thông
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt “Chương trình phát triển Công nghệ Thông tin - Truyền thông giai đoạn 2011 - 2015”; Quyết định số 5867/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương trình Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 - 2015, thực hiện hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Tiếp tục thực hiện thí điểm áp dụng chữ ký số ở các sở - ngành, quận - huyện và vận hành chính thức liên thông kết nối hệ thống quản lý văn bản, hồ sơ công việc, chỉ đạo điều hành từ Ủy ban nhân dân Thành phố đến các sở - ngành, quận - huyện và một số phường - xã điểm. Tăng cường ứng dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan hành chính theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
h) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp các đơn vị liên quan
Xây dựng Kế hoạch triển khai Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp vận động tài trợ và đẩy nhanh giải ngân vốn ODA. Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay thương mại ưu đãi. Tăng cường huy động vốn xã hội đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; lựa chọn một số dự án thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công tư, xây dựng cơ chế chính sách phù hợp để thu hút nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
i) Sở Giao thông vận tải
Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống tàu điện ngầm nội đô và hệ thống đường sắt đô thị, hoàn thành và đưa vào sử dụng các cầu vượt kết cấu bằng thép. Phối hợp với các đơn vị liên quan để triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch giao thông thành phố (đã điều chỉnh); thực hiện Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 27-CTrHĐ/TU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TƯ của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố. Rà soát, điều chỉnh, triển khai lập và công bố quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch không còn phù hợp. Triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng; nâng cao hiệu quả đầu tư công, hoạt động ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước; phát triển dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Thành phố và các đơn vị liên quan
Tập trung rà soát, phân loại, sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét bố trí kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2014 nguồn vốn ngân sách nhà nước của thành phố. Bảo đảm bố trí vốn tập trung, hiệu quả, tiết kiệm và theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 12/2012/CT-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố.
Theo dõi, đánh giá việc thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Lập kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư năm 2014. Tiếp tục nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định về giám sát đánh giá đầu tư theo Nghị định số 113/2009/NĐ-CP của Chính phủ về giám sát đánh giá đầu tư và Thông tư số 13/2010/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quy định biểu mẫu báo cáo giám sát đánh giá đầu tư.
Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các hình thức đầu tư xã hội hóa; báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư giải pháp nhằm tạo cơ chế, chính sách thông thoáng, thu hút vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Rà soát, đề xuất các dự án có khả năng thu hồi vốn đầu tư để triển khai thực hiện các hình thức đầu tư xã hội hóa thích hợp như BT, BOT, BTO; đồng thời rà soát và đề xuất danh mục các dự án có khả năng chuyển đổi sang hình thức PPP báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố đề xuất Thủ tướng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định.
Phối hợp các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tổ chức rà soát, kiểm tra tình hình triển khai các dự án đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng chậm triển khai, chủ đầu tư không đủ năng lực để thu hồi hoặc chuyển giao cho chủ đầu tư khác; chủ động xử lý theo thẩm quyền những khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện nhanh chóng, hiệu quả.
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố
Theo dõi, kiểm tra, hỗ trợ quá trình thực hiện tái cơ cấu của các tổ chức tài chính trên địa bàn, đảm bảo hệ thống các tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, thực hiện đúng theo lộ trình tái cơ cấu ngân hàng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Kiểm tra, rà soát và có giải pháp từng bước xử lý hiệu quả tình trạng sở hữu chéo có tác động xấu đến thị trường trong các lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh vàng.
c) Ban Quản lý đổi mới doanh nghiệp
Theo dõi thực hiện Đề án tái cơ cấu 48 doanh nghiệp nhà nước và thực hiện cổ phần hóa 11 doanh nghiệp. Công khai, minh bạch thủ tục trong việc triển khai thực hiện kế hoạch sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của Thành phố Hồ Chí Minh.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch; đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư phát triển du lịch. Phối hợp các sở, ngành liên quan triển khai chương trình kích cầu du lịch; đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị đến du khách và các thị trường tiềm năng. Tiếp tục triển khai chương trình “Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm với môi trường”. Thực hiện các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách.
e) Sở Thông tin và Truyền thông
Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ viễn thông và Internet gắn liền với cung ứng dịch vụ viễn thông công ích góp phần tích cực, hiệu quả trong hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố. Vận hành hiệu quả hệ thống chỉ đạo điều hành từ Ủy ban nhân dân thành phố đến các quận - huyện và sở - ban - ngành; hệ thống cung cấp thông tin và giao dịch với người dân, doanh nghiệp; hệ thống thông tin dân cư; hệ thống thông tin y tế; hệ thống thông tin giáo dục; hệ thống thông tin văn hóa - du lịch; ứng dụng công nghệ thông tin tại các sở - ngành, quận - huyện. Phát triển và duy trì mạng lưới bưu chính.
g) Sở Công Thương
Đẩy mạnh tái cơ cấu các ngành công nghiệp theo hướng chuyển từ gia công chế biến sang sản xuất và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, chế biến; đổi mới công nghệ nhất là công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng và sử dụng năng lượng tái tạo. Triển khai chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo. Phối hợp sở - ngành liên quan tiếp tục triển khai thực hiện điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế xuất và cụm công nghiệp chuyên ngành trên địa bàn theo hướng chuyên môn hóa và hợp tác hóa. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp chuyên ngành. Phối hợp Ban Quản lý Khu Công nghệ cao tiếp tục đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu Công nghệ cao thành phố.
Thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển khu vực dịch vụ; đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ tiềm năng, lợi thế, có giá trị gia tăng cao. Thực hiện Chương trình đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống chợ truyền thống tại các quận trung tâm. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Chương trình phát triển các dịch vụ kinh doanh trực tuyến. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hệ thống phân phối bán buôn - bán lẻ hiện đại, phù hợp cam kết và lộ trình tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Phối hợp Cục Hải quan xây dựng kế hoạch, cơ chế, chính sách để cơ cấu lại sản phẩm xuất khẩu và tập trung việc sản xuất hàng xuất khẩu có trọng điểm, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu theo phương thức giao hàng tại kho ngoại quan. Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các nguồn hàng nhằm chống nhập lậu, gian lận thương mại.
Phối hợp Tổng Công ty Điện lực thành phố tiếp tục đảm bảo cung cấp đầy đủ, ổn định, liên tục nguồn điện cho nhu cầu sản xuất - kinh doanh; triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn; thực hiện quy hoạch phát triển điện lực thành phố và quận - huyện đến năm 2020 và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện việc triển khai công tác quy hoạch phát triển điện lực của 24 quận - huyện.
h) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tiếp tục phối hợp với các sở - ngành, quận - huyện khoanh vùng sản xuất nông nghiệp ổn định đến năm 2020, 2025. Hoàn thành và triển khai các quy hoạch chuyên ngành (chăn nuôi, thủy lợi và các quy hoạch về nông thôn mới) đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; nâng cao hiệu quả sử dụng đất, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân nông thôn.
Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình, chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị và các chương trình mục tiêu phát triển bò sữa, rau an toàn, hoa cây kiểng, cá sấu, nuôi thủy sản... giai đoạn 2011 - 2015. Hình thành các vùng sản xuất chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến và hệ thống phân phối, tiêu thụ.
Tăng cường phối hợp các tỉnh để đẩy mạnh xây dựng chuỗi thực phẩm an toàn tại các vùng nguyên liệu nhằm cung cấp thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng thành phố. Phối hợp Ban Quản lý Khu Nông nghiệp công nghệ cao và các huyện để triển khai lập thủ tục đầu tư thêm 2 - 3 khu nông nghiệp công nghệ cao theo chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố.
Tập trung hỗ trợ nông dân qua hoạt động khuyến nông, vay vốn, hướng dẫn kỹ thuật, xây dựng phương án chuyển đổi phù hợp với đặc điểm của địa phương, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm gắn với phát triển kinh tế hợp tác, đảm bảo nâng cao thu nhập cho nông dân. Sắp xếp lại hệ thống khuyến nông theo hướng gắn liền người sản xuất - cán bộ khuyến nông - nhà doanh nghiệp.
Quản lý, kiểm định giống; củng cố hệ thống quản lý kiểm tra chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, cây lâm nghiệp, vật tư nông nghiệp. Chủ động phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và cây trồng; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; quản lý chặt chẽ giết mổ gia súc; kiểm tra các sản phẩm động vật từ các tỉnh đưa về thành phố.
Phối hợp các đoàn xúc tiến thương mại triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, tư vấn và xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, website cho các đơn vị sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm; đẩy mạnh hợp tác với các siêu thị và các doanh nghiệp để giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch của Ủy ban ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Thành ủy về nông nghiệp - nông dân - nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
IV. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÚC LỢI XÃ HỘI VÀ CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Mở rộng hoạt động giao dịch việc làm đến từng quận, huyện và tăng cường các phiên giao dịch việc làm. Tăng cường công tác rà soát tình hình lao động mất việc, thiếu việc làm, kết nối cung - cầu lao động để tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động. Chú trọng đến chương trình tự tạo việc làm qua các dự án phát triển sản xuất kinh doanh tại hộ gia đình cho lao động khu vực nông thôn, lao động nghèo, lao động yếu thế thông qua việc tập trung hỗ trợ tín dụng từ các nguồn tín dụng ưu đãi.
Tuyên truyền sâu rộng kiến thức pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đến các tầng lớp nhân dân. Thực hiện nhanh chóng, kịp thời chính sách bảo hiểm cho người lao động thôi việc, mất việc làm. Đảm bảo người lao động chưa tìm được việc làm sẽ được hưởng ngay trợ cấp thất nghiệp, đồng thời các Trung tâm giới thiệu việc làm tích cực hỗ trợ tìm việc làm cho người lao động cũng như tư vấn cho lao động thất nghiệp được học nghề.
Tập trung huy động, vận động các nguồn vốn tín dụng ưu đãi và tín dụng nhỏ hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo. Tổ chức thực hiện tốt dự án đào tạo nghề cho lao động thuộc diện hộ nghèo và hỗ trợ đào tạo nghề giải quyết việc làm cho hộ có đất bị thu hồi. Thực hiện Dự án Hỗ trợ giảm nghèo đa chiều khu vực đô thị Thành phố Hồ Chí Minh do Chương trình Phát triển Liên hợp quốc tài trợ. Tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền hoạt động giảm nghèo giai đoạn 2014 - 2015 thông qua các chương trình phối hợp liên kết báo, đài phát thanh, truyền hình thực hiện các chuyên mục thông tin giảm nghèo.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của Luật Lao động; thanh tra, kiểm tra thường xuyên việc chấp hành pháp luật lao động ở các doanh nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện mô hình hoạt động cơ chế ba bên giữa đại diện người sử dụng lao động, đại diện người lao động và cơ quan chính quyền trên địa bàn thành phố. Tập trung hoàn thiện và triển khai thực hiện Đề án phát triển quan hệ lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020.
Kiểm tra, xét duyệt hồ sơ theo Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân. Đồng thời, tăng cường các giải pháp hỗ trợ gia đình người có công phát triển sản xuất, học nghề, tạo việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là các hộ trong diện nghèo, ở nông thôn, diện di dời, tái định cư.
Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng; trợ giúp người khuyết tật; triển khai thực hiện nghề công tác xã hội; chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; tập trung người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa bàn thành phố. Vận động tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước tham gia công tác chăm sóc cho đối tượng tập trung, tại cộng đồng. Phát triển mạng lưới bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng và các mô hình bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hiệu quả, tạo sự chuyển biến tích cực về cung cấp dịch vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em; phấn đấu 50% quận, huyện xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
2. Sở Y tế
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân theo tinh thần Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị về cộng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Chỉ thị số 06-CT/TW của Ban Chấp hành Trung ương về việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở và triển khai có hiệu quả Quyết định số 1816/QĐ-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ Y tế về Đề án cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
Đầu tư nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mới trong công tác điều trị. Tiếp tục cải tiến quy trình tiếp nhận bệnh nhân; điều chỉnh giá của các dịch vụ y tế; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và hỗ trợ người cận nghèo mua thẻ bảo hiểm y tế. Củng cố và nâng cao chất lượng y học cổ truyền, phối hợp giữa đông - tây y trong công tác điều trị; triển khai đề án xây dựng trung tâm y học cổ truyền thành phố hòa nhập các quốc gia khu vực và thế giới.
Thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính. Phát triển đội ngũ cán bộ y tế đảm bảo số lượng, chất lượng đào tạo theo mục tiêu đề ra. Có chính sách thu hút, đãi ngộ đối với cán bộ y tế có trình độ cao đến công tác tại vùng sâu, vùng xa như huyện Cần Giờ, huyện Nhà Bè, Bệnh viện Nhân Ái, các đơn vị y tế cơ sở phường - xã, thị trấn.
Củng cố, tăng cường phát triển mạng lưới y tế cơ sở và mạng lưới y tế dự phòng, hoàn thiện hệ thống cảnh báo dịch bệnh. Tăng cường kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng, chống ngộ độc thực phẩm; xây dựng các mô hình cung cấp thực phẩm an toàn, hạn chế tối đa tình trạng ngộ độc thực phẩm tập thể. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; giám sát chặt chẽ 26 dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định của Bộ Y tế.
Tiếp tục triển khai chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng dược phẩm thiết yếu trên địa bàn; tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, cung ứng thuốc chữa bệnh; đảm bảo nguồn thuốc dự trữ khi xảy ra các tình huống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
Đẩy mạnh quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành. Xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế, ưu tiên vốn đầu tư nước ngoài; tập trung triển khai các dự án trọng điểm của ngành, các trung tâm y tế chuyên sâu và bệnh viện ở cửa ngõ thành phố. Hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải, chất thải y tế, bảo đảm vệ sinh môi trường trong các bệnh viện, cơ sở y tế. Tiếp tục xây dựng mạng lưới cấp cứu ngoại viện và mô hình liên kết đào tạo giữa Bệnh viện Nhân dân 115, với Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phục vụ các sự kiện, lễ hội lớn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc và các giá trị tinh thần mang nét đặc trưng của nhân dân Thành phố. Triển khai đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 16/CT-BVHTTDL ngày 03 tháng 02 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động văn hóa, tín ngưỡng tại di tích. Đẩy mạnh công tác quản lý văn hóa phi vật thể trên địa bàn thành phố và công tác xã hội hóa hoạt động bảo tàng; tiếp tục thực hiện kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn Thành phố theo Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 6 năm 2010.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm: Tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhà hát Giao hưởng Nhạc Vũ kịch; Rạp Xiếc và biểu diễn đa năng Phú Thọ; Trung tâm thể dục thể thao Rạch Chiếc. Tiếp tục triển khai công trình xây dựng Trung tâm Nghệ thuật cải lương Hưng Đạo; Trung tâm TDTT Phan Đình Phùng và hệ thống phòng cháy, chữa cháy cho các Bảo tàng.
Đẩy mạnh các phong trào tập luyện và thi đấu thể dục thể thao ở các cấp, các ngành theo hướng xã hội hóa thể dục thể thao. Tăng cường giao lưu văn hóa, thể thao với thế giới. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thể thao giải trí, các cơ sở thể thao ngoài công lập. Tiếp tục triển khai chương trình nguồn nhân lực của thể thao thành phố giai đoạn 2011 - 2020; đào tạo lực lượng huấn luyện viên, trọng tài có bằng cấp quốc tế; đào tạo chuyên ngành cán bộ ở các lĩnh vực: y sinh, dinh dưỡng, hồi phục, thể lực. Nâng cao chất lượng thể thao thành tích cao; tập huấn lực lượng thi đấu các giải quốc gia và các giải quốc tế. Tổ chức Đại hội Thể dục Thể thao Thành phố lần VII nhằm chuẩn bị lực lượng tham dự Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc năm 2014.
V. QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG
1. Sở Xây dựng
Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2011 - 2015 và các Chương trình phát triển nhà ở; thường xuyên nghiên cứu cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, thành phố nhằm hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích chủ đầu tư tham gia xây dựng nhà ở phục vụ an sinh xã hội.
Phối hợp các đơn vị liên quan hoàn chỉnh việc xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành cấp phép xây dựng trên địa bàn. Phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc và các quận - huyện liên quan nghiên cứu xây dựng thiết kế đô thị một số tuyến đường để triển khai đăng ký cấp phép xây dựng. Kiểm tra định kỳ công tác cấp phép xây dựng, hướng dẫn các quận - huyện giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác cấp phép xây dựng.
Kiểm tra, phát hiện và kiên quyết ngăn chặn, xử lý triệt để các vi phạm xây dựng. Kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính trong cấp phép xây dựng, thẩm định dự án, góp phần kéo giảm các vi phạm. Lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra định kỳ các nhà thầu nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn thành phố.
Tăng cường vai trò của nhà nước trong việc định hướng, kiểm soát và điều tiết để thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, ổn định. Thực hiện rà soát các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản; đánh giá, phân loại và đề xuất giải pháp xử lý phù hợp, trong đó quy định rõ tiêu chí, danh mục các dự án được phép tiếp tục triển khai, các dự án tạm dừng triển khai.
Phối hợp Hội đồng thẩm định bồi thường thành phố và các quận - huyện đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố chính sách tái định cư cho các hộ dân không đủ điều kiện tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Đề xuất điều chỉnh các căn hộ dôi dư sang mục tiêu nhà ở xã hội nhằm giải quyết cho các đối tượng đủ điều kiện bố trí tái định cư. Giám sát, kiểm tra tiến độ giải quyết bố trí tái định cư cho các hộ dân đang tạm cư theo kế hoạch Ủy ban nhân dân thành phố đã báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố (Báo cáo số 103/BC-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố).
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc
Phối hợp với các sở - ngành hướng dẫn áp dụng Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ Xây dựng-Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn-Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết.
Đẩy nhanh tiến độ rà soát, đánh giá tình hình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phân khu 1/2000, cập nhật thông tin các dự án đầu tư trên địa bàn các quận - huyện. Thành lập Tổ công tác liên ngành thực hiện rà soát, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện theo quy hoạch được duyệt. Rà soát và hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận - huyện tổ chức lập các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc, đô thị cấp 1, cấp 2 phù hợp với Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đến năm 2025.
Phối hợp với các đơn vị đẩy mạnh công tác hướng dẫn, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch, công tác quản lý đô thị theo quy hoạch. Rà soát, đánh giá hiệu quả, tính khả thi và năng lực của nhà đầu tư, sự phù hợp với quy hoạch của từng dự án sử dụng đất để xử lý, giải quyết dứt điểm tình trạng dự án “treo” theo nguyên tắc, lộ trình quy định tại Nghị quyết số 16/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố.
3. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp đơn vị liên quan thực hiện giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông và Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020. Tổ chức sơ kết, đánh giá 3 năm thực hiện và đề xuất giải pháp trọng tâm cho giai đoạn 2014 - 2015. Triển khai Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch triển khai Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về đề án phát triển vận tải hành khách công cộng. Sử dụng hiệu quả kinh phí trợ giá xe buýt, nâng cao năng suất phương tiện và chất lượng phục vụ hành khách. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ di dời cảng biển; rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng trên địa bàn.
4. Tổng Công ty TNHH một thành viên cấp nước Sài Gòn
Đầu tư phát triển mạng lưới cấp nước đáp ứng yêu cầu tiếp nhận và tiêu thụ tối đa nguồn nước mới từ Nhà máy nước Kênh Đông, chú trọng phát triển mạng lưới cấp nước tại các xã nông thôn mới. Xúc tiến triển khai thực hiện các dự án hợp tác đầu tư giảm thất thoát nước vùng 3, 4, 5, 6 và triển khai đầu tư các dự án phát triển mạng cấp 1, 2 tiếp nhận nước Nhà máy nước Thủ Đức 3. Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn thực hiện Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố giai đoạn 2010 - 2020 theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011.
5. Trung tâm điều hành Chương trình chống ngập nước
Giải quyết cơ bản tình trạng ngập nước tại khu vực trung tâm thành phố; kiểm soát ngăn chặn không để phát sinh điểm ngập mới trên 5 vùng còn lại. Theo dõi quản lý, kiểm soát các điểm ngập đã xóa nhằm hạn chế tối đa tình trạng tái ngập và không để phát sinh điểm ngập mới kéo dài. Xử lý hiệu quả các điểm ngập nước do xâm hại hệ thống thoát nước; phối hợp xử lý nhanh các vấn đề ảnh hưởng tới tiến độ thi công để đẩy nhanh tiến độ các dự án, sớm đưa các công trình vào vận hành; đồng thời thực hiện các giải pháp kỹ thuật thoát nước cấp bách kéo giảm mức độ ngập. Công bố quy hoạch mạng lưới hồ điều tiết phân tán để giảm ngập; lập quy hoạch chi tiết hệ thống thoát nước thành phố đến năm 2020; và điều chỉnh quy hoạch tổng thể thoát nước thành phố đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
6. Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm
Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận 2 và các sở - ngành có liên quan hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Kiểm tra, đôn đốc các nhà đầu tư được chọn triển khai đầu tư xây dựng các dự án trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm theo quy hoạch được duyệt. Tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư có năng lực thực hiện các dự án nhà ở, thương mại dịch vụ tổng hợp còn lại trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm có điều kiện về mặt bằng và kết nối hạ tầng kỹ thuật. Phối hợp với các đơn vị được thành phố giao làm chủ đầu tư để triển khai đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, xã hội. Phối hợp Sở Xây dựng theo dõi, chỉ đạo chủ đầu tư phải hoàn thành và đưa vào sử dụng trục đường D2 và khẩn trương hoàn thành dự án nhà ở (2.767 căn) phục vụ tái định cư cho các hộ dân trước ngày 30 tháng 4 năm 2014. Hoàn tất nghiên cứu đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào Khu đô thị mới Thủ Thiêm. Triển khai rộng rãi công tác xúc tiến đầu tư nhằm thu hút được nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia thực hiện các dự án xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm theo mục tiêu quy hoạch được duyệt.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Xây dựng, duy trì và áp dụng quy trình nghiệp vụ đảm bảo an toàn thông tin mật trên mạng cơ quan. Xây dựng, áp dụng quy trình sao lưu, dự phòng dữ liệu, đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu, đầu tư các thiết bị lưu trữ số liệu của ngành. Mở rộng triển khai kết nối mạng Metronet kết nối các sở - ban - ngành, quận - huyện và một số cơ quan khác theo ngành dọc như: Công an, bảo hiểm xã hội. Duy trì và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng tại các quận - huyện, sở ban - ngành phù hợp với tình hình thiết bị và nhu cầu triển khai ứng dụng. Duy trì và nâng cấp hạ tầng các hệ thống thư điện tử thành phố, hệ thống CityWeb nhằm tăng cường khả năng bảo mật, an toàn an ninh thông tin. Khẩn trương nghiên cứu và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt trong năm 2014 Quy hoạch Hạ tầng viễn thông; thụ động; chuẩn bị kế hoạch triển khai Quy hoạch sau khi được phê duyệt.
VI. BẢO VỆ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG, ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Ngăn chặn các hành vi khai thác trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Hướng dẫn, triển khai hiệu quả Luật Tài nguyên nước mới ban hành. Xây dựng kế hoạch hành động về đa dạng sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai, đẩy nhanh tiến độ thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo quy định. Xây dựng và ban hành quy chế quản lý, khai thác, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai. Khai thác hiệu quả, sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản. Xây dựng bản đồ nhạy cảm môi trường phục vụ kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu.
Tiếp tục triển khai Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết: Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2011 - 2015. Giải quyết triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu vực nhà máy, các khu công nghiệp, các khu dân cư; các cơ sở sản xuất dịch vụ, thương mại; các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và một số vùng nông thôn. Triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử phạt nghiêm khắc các hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường, đặt trọng tâm đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Điều tra, thống kê và kiểm soát các nguồn thải, loại chất thải, lượng phát thải ra môi trường; thiết lập bản đồ lan truyền ô nhiễm đối với nguồn nước và không khí đối với hoạt động giao thông và sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố. Giám sát chặt chẽ chất lượng các nguồn nước mặt và nước ngầm.
Phối hợp Sở Công Thương tư vấn sản xuất sạch hơn và hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao công nghệ tiên tiến theo hướng; thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu, giảm chất thải và các-bon thấp, Đẩy mạnh thực hiện đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2015, chiến lược sản xuất sạch hơn và chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án xã hội hóa về xử lý chất thải; tăng cường đầu tư xây dựng các công trình xử lý. Xây dựng và triển khai thí điểm mô hình thu gom chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở nhỏ nằm xen trong các khu dân cư. Phối hợp với Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp và các cơ quan liên quan tiếp tục nhân rộng mô hình phân loại chất thải rắn tại nguồn, giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn phát sinh. Xây dựng đề án phân loại chất thải rắn tại nguồn sau giai đoạn thí điểm 2013 - 2015; đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống quan trắc tự động khu chế xuất, khu công nghiệp, giám sát chặt chẽ công tác xử lý nước thải.
Phối hợp Đài khí tượng thủy văn Nam bộ xây dựng mô hình dự báo khí tượng thủy văn và kế hoạch quản lý khí tượng thủy văn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025. Nâng cao năng lực dự báo thời tiết, khí tượng thủy văn phục vụ cho sản xuất và đời sống người dân.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các tỉnh thành lân cận giải quyết tình trạng ô nhiễm liên vùng, ô nhiễm nguồn nước sông Sài Gòn và sông Đồng Nai. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam trên địa bàn thành phố.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu đến năm 2015. Xây dựng và triển khai hiệu quả Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố để thực hiện Chương trình hành động số 34-CTrHĐ/TU ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW Hội Nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp các sở - ngành, quận - huyện tiếp tục triển khai thực hiện chương trình Chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn thành phố đến năm 2020; kiểm tra phát hiện sớm các sự cố đối với hệ thống đê điều, các công trình thủy lợi; ứng phó kịp thời với mọi tình huống, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, tăng cường bảo vệ môi trường nông thôn và hỗ trợ nhân dân phục hồi sản xuất sau thiên tai. Tập trung công tác tưới tiêu, phòng, chống úng hạn, phục vụ sản xuất nông nghiệp có hiệu quả. Đầu tư cải tạo, bảo dưỡng, nâng cấp, đổi mới quản lý các công trình thủy lợi, nâng cao hiệu suất sử dụng của các công trình. Đẩy mạnh công tác bảo vệ và phát triển rừng; tiếp tục triển khai thực hiện Đề án quy hoạch, bảo vệ, phát triển các loại rừng và mảng xanh thành phố đến năm 2020; Chương trình quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; Chương trình quản lý gây nuôi, phát triển, kiểm soát động vật hoang dã.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Xây dựng kế hoạch hành động của thành phố thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, lồng ghép các quan điểm nguyên tắc phát triển bền vững trong quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Báo cáo thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu, nội dung phát triển bền vững.
VII. PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
1. Các cơ quan đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao
Thực hiện nghiêm pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Hoàn thiện cơ chế chính sách, công khai minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước, đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và công tác cán bộ. Kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên trách về phòng chống tham nhũng. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra; xử lý nghiêm các vi phạm.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, trọng tâm là Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, Kết luận số 21-KL/TW của Hội nghị Trung ương 5 khóa XI, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng và các văn bản liên quan, Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch và bảo đảm sự liêm chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện và xử lý tham nhũng. Đề cao trách nhiệm giải trình trong thực thi công vụ và trách nhiệm của người đứng đầu. Xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, thu hồi triệt để tài sản của Nhà nước, tập thể, cá nhân bị chiếm đoạt, thất thoát.
2. Thanh tra Thành phố
Phối hợp các sở - ngành, quận - huyện tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch, thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (giai đoạn 2). Triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng. Phối hợp Văn phòng Tiếp công dân tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; nắm chắc tình hình khiếu nại đông người để có kế hoạch giải quyết kịp thời ngay tại cấp cơ sở. Chủ động giải quyết ngay các vụ việc: tố cáo đối với lãnh đạo quận - huyện, sở - ngành, hạn chế tối đa khiếu kiện vượt cấp.
3. Sở Tư pháp
Triển khai thực hiện các Đề án thuộc Chương trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015; tăng cường công tác tập huấn, kiểm tra, đưa công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được nâng cao, hiệu quả hơn. Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động trọng tài thương mại.
Tiếp tục đề xuất việc hoàn thiện thể chế về bổ trợ tư pháp và đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực này, tạo một bước chuyển biến căn bản về chất lượng hoạt động bổ trợ tư pháp; tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30 tháng 3 năm 2009 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chế định Thừa phát lại; phối hợp các cơ quan có liên quan hỗ trợ cho hoạt động Thừa phát lại, kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ các khó khăn trong quá trình hoạt động của Thừa phát lại.
Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện Hiến pháp năm 2013; triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở, góp phần giải quyết kịp thời những mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, giảm bớt các khiếu nại, tố cáo, tăng cường tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng dân cư. Triển khai đưa công tác tư pháp gắn kết sâu rộng vào tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết những vấn đề quan trọng của thành phố và những vấn đề nhạy cảm, bức xúc của xã hội. Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức và sự hiểu biết pháp luật của các tầng lớp xã hội; đẩy mạnh hoạt động trợ giúp pháp lý nhất là trợ giúp pháp lý lưu động tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa của thành phố; cho các đối tượng là trẻ em, cho các em ở các mái ấm, nhà mở, người nghèo, đối tượng chính sách.
1. Bộ Tư lệnh thành phố
Tổ chức quán triệt nội dung về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới và Chương trình hành động của Thành ủy xây dựng kế hoạch thực hiện chặt chẽ, sát hợp thực tiễn thành phố. Phối hợp quận - huyện xây dựng và củng cố quốc phòng toàn dân vững mạnh, xây dựng thế trận quốc phòng gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc, quan tâm xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh toàn diện đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về quốc phòng, từng bước tiến hành các thủ tục đầu tư, xây dựng công trình phòng thủ theo quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ đã được phê duyệt. Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ vào quân đội, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu ở cả 3 cấp.
Phối hợp Công an thành phố và sở - ngành thực hiện tốt nhiệm vụ chỉ đạo và thực hành diễn tập khu vực phòng thủ, tiếp tục quán triệt, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành Khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới” và Nghị định số 152/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về khu vực phòng thủ kết hợp quốc phòng - an ninh với kinh tế - xã hội trên từng địa bàn. Hoàn chỉnh Quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ (quy hoạch chi tiết). Củng cố xây dựng lực lượng bộ đội địa phương và lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên vững mạnh về mọi mặt; đội ngũ cán bộ quân sự phải được đào tạo, bồi dưỡng, kiện toàn theo quy định; chú trọng thực hiện tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ. Tăng cường chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ, công an, biên phòng và các lực lượng khác trên địa bàn trong việc bảo vệ an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội. Kiện toàn Ban chỉ đạo Biển đảo thành phố sẵn sàng huy động lực lượng, phương tiện tham gia đấu tranh bảo vệ theo Nghị định số 30/2010/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về huy động nhân lực và tàu thuyền dân sự tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền các vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Phối hợp sở - ngành, quận - huyện tham mưu Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố về việc cử cán bộ tham dự các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh. Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả 3 đề án: Tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ thành phố giai đoạn 2011 - 2015; xây dựng Ban chỉ huy quân sự phường - xã - thị trấn vững mạnh toàn diện giai đoạn 2011 - 2015; đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự phường - xã, thị trấn trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
2. Công an Thành phố
Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 04 tháng 10 năm 2006 của Bộ Chính trị về “Tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh quốc gia trong tình hình mới”. Tập trung chỉ đạo công tác bảo vệ an toàn tuyệt đối các ngày lễ, tết và sự kiện chính trị quan trọng; phát hiện ngăn chặn kịp thời mọi âm mưu phương thức, thủ đoạn hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trên địa bàn thành phố. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, nâng cao nhận thức, ý thức cảnh giác cho cán bộ chiến sĩ và các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, chủ động nắm tình hình, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, các yếu tố ảnh hưởng đến an ninh trật tự; ngăn chặn có hiệu quả âm mưu, hoạt động thâm nhập nội bộ, cài cắm nội gián, tác động chuyển hóa từ bên trong của các cơ quan đặc biệt nước ngoài.
Tiếp tục tham mưu Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các sở - ngành liên quan thực hiện tốt Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông nghiêm trọng trong hoạt động vận tải.
Phối hợp sở - ngành, quận - huyện tiếp tục thực hiện nghiêm túc tinh thần Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Ban thường vụ Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số 21-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới. Thực hiện tốt công tác phòng, chống tội phạm pháp luật, công tác thi hành án hình sự, chương trình quốc gia về phòng chống buôn bán người. Tiếp tục tham mưu Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các sở - ngành, quận - huyện thực hiện tốt Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới.
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng chống tội phạm đến quần chúng nhân dân nhằm nâng cao ý thức cảnh giác và trách nhiệm của từng người dân trong việc tham gia phát hiện, tố giác tội phạm tạo thành sức mạnh tổng hợp tấn công tội phạm; bảo đảm an ninh trên các lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, an ninh nội bộ, an ninh thông tin, báo chí, xuất bản; ngăn chặn các thế lực thù địch lợi dụng để phá hoại an ninh và văn hóa tư tưởng. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động dịch vụ - văn hóa dễ phát sinh các loại tệ nạn xã hội.
3. Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy
Tham mưu kế hoạch triển khai thực hiện dự án quy hoạch ngành phòng cháy chữa cháy trên địa bàn thành phố đến năm 2025; Đề án nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy, xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố ngang tầm các khu vực và trên thế giới; Đề án nghiên cứu mô hình hoạt động của lực lượng cứu nạn - cứu hộ và Đề án đào tạo cán bộ cảnh sát phòng cháy, chữa cháy thành phố đến năm 2015. Phối hợp các sở - ngành, quận - huyện tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, trang bị các phương tiện kỹ thuật để xử lý các tình huống khẩn cấp trong trường hợp xảy ra các thảm họa như động đất, sóng thần... Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy. Xây dựng Kế hoạch kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với các chuyên đề nhà cao tầng và siêu cao tầng, các công trình ngầm và công trình có tầng hầm.... bảo vệ an toàn các ngày lễ hội trên địa bàn. Tổ chức thực tập phương án chữa cháy, nhằm kéo giảm số vụ cháy, nổ và thiệt hại do cháy, nổ xảy ra trên địa bàn thành phố.
4. Sở Ngoại vụ
Đón tiếp chu đáo và trọng thị các đoàn vào, góp phần thắt chặt quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Thành phố với các nước trên thế giới. Tổ chức nhiều hoạt động kỷ niệm, giao lưu văn hóa, nghệ thuật, xúc tiến đầu tư - thương mại nhằm đánh dấu kỷ niệm năm chẵn, năm tròn trong quan hệ với các nước. Tiếp tục triển khai hiệu quả các thỏa thuận quốc tế đã được ký kết nhằm đưa các quan hệ hợp tác đã thiết lập này đi vào chiều sâu, thực chất; tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế theo phương châm đa dạng hóa đối tác, đa dạng hóa lĩnh vực và chú trọng hiệu quả hợp tác. Triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa hiệu quả và thiết thực, góp phần xúc tiến thương mại, đầu tư, quảng bá du lịch, văn hóa của Việt Nam đến bạn bè quốc tế.
Tăng cường quan hệ với các hiệp hội, tổ chức nhân dân các nước; củng cố, mở rộng quan hệ với các đối tác hiện có, chú trọng lĩnh vực hợp tác phát triển kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật, giáo dục; đồng thời xây dựng quan hệ với các đối tác mới; đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phi chính phủ nước ngoài. Đẩy mạnh công tác người Việt Nam ở nước ngoài bằng cách đổi mới phương thức, đa dạng hóa các hoạt động, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm thu hút và phát huy nguồn lực, tri thức của kiều bào phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tăng cường nghiên cứu, phân tích và đề xuất chính sách liên quan đến cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
IX. TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN TẠO ĐỒNG THUẬN XÃ HỘI
1. Các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao
Thực hiện hiệu quả Chỉ thị của Bộ Chính trị về công tác thông tin tuyên truyền. Bảo đảm nhu cầu thông tin đa dạng của nhân dân. Chủ động thông tin chính xác, kịp thời về các cơ chế chính sách, sự chỉ đạo điều hành thuộc phạm vi quản lý của mình. Tăng cường kỷ luật phát ngôn.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân. Chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách, đặc biệt là các cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của nhân dân và hoạt động của doanh nghiệp.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và quản lý của chính quyền đối với hoạt động thông tin truyền thông. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan chủ quản và cơ quan báo chí. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, lợi dụng quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Đề cao trách nhiệm của các cơ quan thông tấn báo chí trong việc thông tin trung thực, khách quan. Hoàn chỉnh Đề án về quản lý thông tin trên Internet, góp phần thực hiện tốt công tác quản lý nội dung thông tin trên báo điện tử và các loại hình thông tin trên Internet theo quy định; đẩy mạnh tuyên truyền trên các trang thông tin điện tử, báo điện tử của các cơ quan báo, đài thành phố, trang web của Sở Thông tin và Truyền thông và Trang thông tin điện tử của thành phố; các bản tin của các cơ quan, quận - huyện. Phối hợp Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tấn báo chí trong tuyên truyền vận động, tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
1. Căn cứ vào Quyết định này, các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố quản lý xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của ngành, đơn vị; trong đó quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công cụ thể người phụ trách, thực hiện; hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình hình và báo cáo theo quy định. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tham mưu, bố trí để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố họp thông qua Kế hoạch, chương trình hoạt động năm 2014 của các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố chậm nhất trong tháng 01 năm 2014.
2. Trong quá trình triển khai kế hoạch, yêu cầu Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố quản lý cần chú ý tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm hoạt động công vụ; tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh. Chủ động thực hiện việc theo dõi, giám sát để đề xuất chính sách phù hợp, kịp thời và linh hoạt; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời, hiệu quả. Chỉ đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ và cơ quan nhà nước. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân. Nâng cao vai trò gương mẫu, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị.
3. Định kỳ hàng tháng, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức làm việc với Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc thành phố; hàng quý tổ chức giao ban, làm việc chuyên đề giải quyết các vấn đề cấp bách, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này. Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ các nhiệm vụ, chỉ tiêu và công việc được giao; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng và tháng cuối quý.
4. Sở Nội vụ hướng dẫn thang điểm thi đua và chế độ khen thưởng năm 2014 tương ứng với các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, dự toán thu chi ngân sách và quốc phòng - an ninh của thành phố. Các sở - ban - ngành, quận - huyện tổ chức các phong trào thi đua phù hợp với nội dung Quyết định này.
5. Trước ngày 10 tháng 11 năm 2014, các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các Tổng Công ty, Công ty và các cơ quan, đơn vị tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm điểm tình hình thực hiện Kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương trong năm 2014 và báo cáo kế hoạch năm 2015 cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả thực hiện Quyết định này, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trước ngày 20 tháng 11 năm 2014./.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian trình | Ghi chú |
1 | Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 3/2014 |
|
2 | Tổng hợp Kế hoạch xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch năm 2014. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công Thương; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư | Tháng 3/2014 |
|
3 | Danh mục các chương trình, dự án cần thu hút đầu tư trên địa bàn thành phố. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 3/2014 |
|
4 | Báo cáo tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội và quốc phòng - an ninh quý I; 6 tháng, 9 tháng và các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đến cuối năm 2014. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 3, 6, 9/2014 |
|
5 | Xây dựng Quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo và tổ chuyên trách về phát triển bền vững thành phố Hồ Chí Minh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 6/2014 | Chuyển từ năm 2013 |
6 | Ban hành Quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư các dự án có sử dụng đất. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 6/2014 | Chuyển từ năm 2013 |
7 | Chỉ thị về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách thành phố và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2015. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính | Tháng 7/2014 |
|
8 | Báo cáo sơ kết 2 năm tình hình thực hiện Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 3 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 9/2014 |
|
9 | Quyết định về hướng dẫn trình tự lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 9/2014 |
|
10 | Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2014; kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và quốc phòng - an ninh thành phố năm 2015. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 11/2014 |
|
11 | Báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2014. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 12/2014 |
|
12 | Báo cáo giám sát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển bền vững trên địa bàn thành phố năm 2014 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 12/2014 |
|
13 | Thay thế Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 ban hành Quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 12/2014 | Chuyển từ năm 2013 |
14 | Quy định về giám sát, đánh giá đầu tư của thành phố Hồ Chí Minh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 12/2014 | Chuyển từ năm 2013 |
15 | Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thu - chi ngân sách nhà nước định kỳ (quý, 6 tháng, 9 tháng, ước cả năm 2014) | Sở Tài chính | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Hàng quý |
|
16 | Xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển đất thành phố | Sở Tài chính | Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước thành phố; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 3/2014 |
|
17 | Cơ chế chính sách ưu đãi về đất đai đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực xã hội hóa | Sở Tài chính | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 6/2014 |
|
18 | Cơ chế phối hợp, theo dõi, đôn đốc các chủ đầu tư quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành | Sở Tài chính | Kho bạc Nhà nước thành phố; Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Tháng 6/2014 |
|
19 | Điều chỉnh Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 16/4/2013 về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn thành phố | Sở Tài chính | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 9/2014 |
|
20 | Báo cáo ước thực hiện thu chi ngân sách năm 2014 và dự toán thu chi ngân sách năm 2015. Quyết định giao chỉ tiêu dự toán thu chi ngân sách thành phố năm 2015 | Sở Tài chính | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 12/2014 |
|
21 | Báo cáo quyết toán ngân sách thành phố năm 2013 | Sở Tài chính | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 12/2014 |
|
22 | Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương năm 2014 để bổ sung nguồn chi đầu tư phát triển | Sở Tài chính | Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước thành phố | Theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố |
|
23 | Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của thành phố thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” | Sở Công Thương | Các sở - ban - ngành liên quan | Tháng 3/2014 |
|
24 | Kế hoạch thực hiện Chương trình Bình ổn thị trường | Sở Công Thương | Các sở - ban - ngành liên quan | Tháng 3/2014 |
|
25 | Kế hoạch thực hiện Chương trình hợp tác thương mại với các tỉnh, thành miền Đông Nam bộ và Tây Nam bộ | Sở Công Thương | Các sở - ban - ngành liên quan | Tháng 3/2014 |
|
26 | Kế hoạch thực hiện Chương trình Phát triển Thương mại điện tử | Sở Công Thương | Các sở - ban - ngành liên quan | Tháng 3/2014 |
|
27 | Kế hoạch thực hiện Chương trình Kết nối cung - cầu sản phẩm nông nghiệp | Sở Công Thương | Các sở - ban - ngành liên quan | Tháng 3/2014 |
|
28 | Kế hoạch Xúc tiến Thương mại | Sở Công Thương | Các sở - ban - ngành liên quan | Tháng 3/2014 |
|
29 | Quy hoạch bố trí cây trồng, vật nuôi chủ lực trên địa bàn thành phố đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 9/2014 |
|
30 | Chương trình phát triển kênh sản xuất, phân phối, tiêu thụ nông sản theo hướng VietGAP giai đoạn 2014 - 2020 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 9/2014 |
|
31 | Chương trình tổng thể xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông lâm thủy sản trên địa bàn thành phố giai đoạn 2014 - 2020 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 9/2014 |
|
32 | Kế hoạch triển khai Chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW Hội Nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 3/2014 |
|
33 | Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu của thành phố năm 2014 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 6/2014 |
|
34 | Xây dựng mô hình dự báo khí tượng thủy văn và kế hoạch quản lý khí tượng thủy văn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Đài khí tượng thủy văn Nam Bộ | Tháng 9/2014 |
|
35 | Xây dựng và triển khai thí điểm mô hình thu gom chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở nhỏ nằm xen trong các khu dân cư | Sở Tài nguyên, và Môi trường | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 12/2014 |
|
36 | Sửa đổi Quyết định số 88/2008/QĐ-UBND ngày 20/12/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về thu phí vệ sinh và chi phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 12/2014 | Chuyển từ năm 2013 |
37 | Kế hoạch hành động của Thành phố Hồ Chí Minh về đa dạng sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 12/2014 |
|
38 | Đề án phân loại chất thải rắn tại nguồn sau giai đoạn thí điểm 2013 - 2015. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 12/2014 |
|
39 | Xây dựng Chương trình hỗ trợ đào tạo, tư vấn Khoa học và Công nghệ phục vụ tái cấu trúc theo yêu cầu của các doanh nghiệp nhà nước. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành liên quan; các Tổng Công ty; Viện/Trường. | Tháng 6/2014 |
|
40 | Xây dựng Chương trình phát triển Khoa học và Công nghệ phục vụ tái cấu trúc doanh nghiệp chung của thành phố. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành liên quan; Doanh nghiệp. | Tháng 6/2014 |
|
41 | Xây dựng hệ thống quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2015. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành liên quan; Doanh nghiệp; Viện/Trường | Tháng 9/2014 |
|
42 | Xây dựng cơ chế quản lý tài chính trong việc xã hội hóa lắp đặt máy móc thiết bị tại các bệnh viện công do thành phố quản lý | Sở Y tế | Sở Tài chính | Tháng 12/2014 |
|
43 | Chương trình phát triển du lịch đường thủy | Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch | Các Sở - ban - ngành liên quan | Tháng 3/2014 |
|
44 | Chương trình dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch | Các Sở - ban - ngành liên quan | Tháng 3/2014 |
|
45 | Kế hoạch tham dự Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc lần VII năm 2014 tại Nam Định | Sở Văn hóa, Thể Thao & Du lịch | Các Sở - ban - ngành liên quan | Tháng 4/2014 |
|
46 | Dự án quy hoạch ngành Phòng cháy chữa cháy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. | Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính | Tháng 3/2014 | Chuyển từ năm 2013 |
47 | Kế hoạch công tác thông tin đối ngoại năm 2014 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở - ban - ngành liên quan | Tháng 3/2014 |
|
48 | Quy hoạch báo chí trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở - ban - ngành liên quan | Tháng 3/2014 | Chuyển từ năm 2013 |
49 | Đề án xây dựng Công viên phần mềm Quang Trung 2 (QTSC 2) | Sở Thông tin và Truyền thông; Công ty TNHH một thành viên phát triển CVPM Quang Trung. | Các Sở - ban - ngành, quận - huyện, các viện, trường, hiệp hội | Tháng 5/2014 | Chuyển từ năm 2013 |
50 | Chương trình truyền thông về 6 chương trình đột phá và ngành Thông tin - Truyền thông thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở - ban - ngành liên quan, các báo, đài thành phố | Tháng 5/2014 |
|
51 | Quy hoạch hạ tầng Viễn thông thụ động đến năm 2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở - ban - ngành liên quan | Tháng 6/2014 | Chuyển từ năm 2013 |
52 | Quy hoạch công nghệ thông tin thành phố đến năm 2025. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở - ngành, quận - huyện, các viện, trường, hiệp hội | Tháng 6/2014 | Chuyển từ năm 2013 |
53 | Đề án quản lý nội dung thông tin trên internet. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 9/2014 | Chuyển từ năm 2013 |
54 | Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2013 - 2015 | Sở Xây dựng | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 3/2014 | Chuyển từ năm 2013 |
55 | Kế hoạch cải tạo, xây dựng các chung cư hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013-2015 | Sở Xây dựng | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 3/2014 | Chuyển từ năm 2013 |
56 | Quy chế quản lý, sử dụng quỹ nhà ở tái định cư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. | Sở Xây dựng | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 12/2014 |
|
57 | Kế hoạch Xúc tiến thương mại và đầu tư | Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư | Các sở - ban - ngành liên quan | Tháng 3/2014 |
|
58 | Đề án điều tra chất lượng cuộc sống của cư dân thành phố năm 2013 - 2014 | Viện Nghiên cứu phát triển | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 4/2014 | Chuyển từ năm 2013 |
59 | Đề án Xây dựng, chuẩn hóa và ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình truyền tin, xử lý, tổng hợp báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các doanh nghiệp. | Cục Thống kê | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 12/2014 | Đã hoàn thành Giai đoạn 1 trong năm 2013. Bắt đầu triển khai Giai đoạn 2 |
60 | Đề án xác định danh mục sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ cao, xây dựng chế độ thu thập thông tin và đánh giá kết quả phát triển sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ cao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. | Cục Thống kê | Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ | Tháng 12/2014 | Chuyển từ năm 2013 |
61 | Đề án tổng thể về giải quyết tranh chấp đầu tư nước ngoài khi các cơ quan nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh là một bên trong tranh chấp | Sở Tư pháp | Các Sở - ban - ngành liên quan | Tháng 1/2014 |
|
62 | Chương trình Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố năm 2014 | Sở Tư pháp | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 1/2014 |
|
63 | Kế hoạch công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2014 trên địa bàn Thành phố | Sở Tư pháp | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 3/2014 |
|
64 | Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2014 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh | Sở Tư pháp, Sở chuyên ngành trong lĩnh vực được chọn | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 3/2014 |
|
65 | Đề án nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động trọng tài thương mại trên địa bàn Thành phố | Sở Tư pháp | Các tổ chức trọng tài thương mại trên địa bàn Thành phố | Tháng 3/2014 |
|
66 | Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Giám định tư pháp | Sở Tư pháp | Các Sở - ngành liên quan | Tháng 3/2014 |
|
67 | Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện Đề án Giám định tư pháp tại các Sở, ngành | Sở Tư pháp | Các Sở - ngành liên quan | Tháng 3/2014 |
|
68 | Kế hoạch tổ chức lớp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức pháp chế và cán bộ công chức trực tiếp tham gia công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 | Sở Tư pháp | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 2/2014 |
|
69 | Kế hoạch tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức thuộc Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện tham gia lớp tố tụng hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 | Sở Tư pháp | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 5/2014 |
|
70 | Kế hoạch khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn Thành phố | Sở Tư pháp | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 3/2014 |
|
71 | Đề án cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (trên cơ sở quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tư pháp) | Sở Tư pháp | Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan | Tháng 12/2014 |
|
72 | Kế hoạch tuyên truyền Hiến pháp và Luật Đất đai sửa đổi | Sở Tư pháp | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan | Tháng 3/2014 |
|
73 | Báo cáo sơ kết 04 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011-2015. | Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước thành phố | Các Sở - ngành liên quan | Tháng 9/2014 |
|
72 | Kế hoạch mở rộng phát triển mạng lưới cấp nước tại các xã ngoại thành. | Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường Nông thôn. | Tháng 2/2014 |
|
- 1Quyết định 14/2005/QĐ-UB về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2005 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 23/2003/CT-UB về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2004 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 31/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội quận 8 6 tháng cuối năm 2006 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành
- 4Quyết định 76/2005/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Chỉ thị 10/2006/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 do tỉnh An Giang ban hành
- 6Nghị quyết 16/2013/NQ-HĐND tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 7Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2013; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2014
- 8Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 9Quyết định 64/2013/QĐ-UBND cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2014
- 10Quyết định 106/QĐ-UBND-HC giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 11Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách huyện năm 2015; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi năm 2015
- 12Quyết định 06/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Quyết định 318/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 14Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 06/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 318/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 3Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 14/2005/QĐ-UB về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2005 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Chỉ thị 23/2003/CT-UB về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2004 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 8Quyết định 126/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 169/2007/QĐ-TTg về quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 31/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội quận 8 6 tháng cuối năm 2006 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành
- 11Chỉ thị 21-CT/TW năm 2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 12Quyết định 88/2008/QĐ-UBND về việc thu phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Quyết định 1816/QĐ-BYT năm 2008 về việc phê duyệt Đề án “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 14Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 15Chỉ thị 16/CT-BVHTTDL năm 2010 về tăng cường công tác chỉ đạo quản lý hoạt động văn hóa, tín ngưỡng tại di tích do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 16Quyết định 76/2005/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 17Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 18Thông tư 13/2010/TT-BKH quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 19Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Thông tư 04/2010/TT-BVHTTDL quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 21Quyết định 86/2010/QĐ-TTg về Quy chế tài chính phục vụ di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Chỉ thị 06/CT-TW năm 2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24Quyết định 27/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 27Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Thông tư liên tịch 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới do Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 29Chỉ thị 09/CT/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 30Thông tư 12/2012/TT-BTC hướng dẫn tiêu chí xác định đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 31Quyết định 280/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 33Chỉ thị 12/2012/CT-UBND về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 34Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Bộ Luật lao động 2012
- 36Quyết định 27/2012/QĐ-UBND phê duyệt "Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 37Luật tài nguyên nước 2012
- 38Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 39Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 27-CTrHĐ/TU thực hiện Nghị quyết 13-NQ/T.Ư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 40Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở khám, chữa bệnh công lập
- 41Chỉ thị 18-CT/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Bí thư ban hành
- 42Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 6 ban hành
- 43Quyết định 5867/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 44Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 45Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 46Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 47Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
- 48Chỉ thị 10/2006/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 do tỉnh An Giang ban hành
- 49Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 50Thông tư 03/2013/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 51Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 52Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông nghiêm trọng trong hoạt động vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 53Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 54Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 55Hiến pháp 2013
- 56Nghị quyết 16/2013/NQ-HĐND tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 57Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 58Quyết định 2631/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 59Nghị quyết 38/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 60Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND dự toán và phân bổ ngân sách thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 61Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2013; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2014
- 62Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 63Quyết định 64/2013/QĐ-UBND cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2014
- 64Quyết định 106/QĐ-UBND-HC giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 65Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách huyện năm 2015; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi năm 2015
Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách Thành phố; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- Số hiệu: 01/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/01/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: 01/02/2014
- Số công báo: Số 9
- Ngày hiệu lực: 18/01/2014
- Ngày hết hiệu lực: 15/04/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực