- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 14/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Bình Định ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 13 tháng 01 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Căn cứ các Nghị quyết HĐND tỉnh Bình Định khóa XI, kỳ họp thứ 7 ngày 11/12/2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 (Nghị quyết số 14/2013/NQ-HĐND), về kế hoạch đầu tư phát triển năm 2014 (Nghị quyết số 16/2013/NQ-HĐND), về dự toán ngân sách năm 2014 và phân bổ chi thường xuyên năm 2014 (Nghị quyết số 15/2013/NQ-HĐND);
Trên cơ sở kết quả Hội nghị toàn tỉnh do UBND tỉnh tổ chức vào ngày 06/01/2014 về triển khai các Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Quyết định này và Chương trình công tác năm 2014 của UBND tỉnh để xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị, địa phương mình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, HÀNH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 của UBND tỉnh)
Năm 2013, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự cố gắng nỗ lực của toàn Đảng bộ, nhân dân, của các cấp, các ngành trong tỉnh, nền kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý và đạt kế hoạch đề ra. Tổng sản phẩm địa phương (GDP) ước tăng 8,56%; trong đó: Nông, lâm, thủy sản tăng 2,9%; công nghiệp, xây dựng tăng 9,46%; dịch vụ tăng 12,15%. Các hoạt động văn hóa - xã hội tiếp tục có chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được bảo đảm, quốc phòng an ninh được củng cố, đời sống nhân dân cơ bản ổn định, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục được nâng lên. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong chỉ đạo hành của các ngành, các cấp còn những thiếu sót khuyết điểm, đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực, tinh thần trách nhiệm đối với công việc, phát huy ưu điểm, khắc phục và sửa chữa các khuyết điểm yếu kém, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ chính trị trong thời gian đến.
Triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh trong bối cảnh tình hình còn nhiều khó khăn, thách thức: Tiềm lực nền kinh tế của tỉnh còn rất hạn chế, sức cạnh tranh của hàng hóa còn thấp, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, thiên tai thường xảy ra, thu hút đầu tư chưa nhiều, nhiều vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết triệt để. Do đó, để thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy và HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2014, cần tập trung thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ tổng quát là: Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, khắc phục hậu quả thiên tai năm 2013, hỗ trợ phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Huy động các nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng; đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước để phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, bảo đảm an sinh xã hội, củng cố quốc phòng và an ninh, ổn định chính trị - xã hội.
Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2014 đã được HĐND tỉnh khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 7, như sau:
- Tổng sản phẩm địa phương (GDP) tăng 9%-9,5% (tính theo giá so sánh 1994), Trong đó:
+ Nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,6%
+ Công nghiệp, xây dựng tăng 9,6%
+ Dịch vụ tăng 12,4%.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,5%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 675 triệu USD.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh 4.507 tỷ đồng (trong đó: thu nội địa 3.465 tỷ đồng).
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh dự kiến huy động 23.300 tỷ đồng, bằng 39,5% GDP.
- Mức giảm tỷ lệ sinh 0,3%0.
- Tạo việc làm mới cho 24.500 lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, bồi dưỡng nghề đạt 44%.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn 7,94%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn dưới 14%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế toàn dân đạt 68%.
- Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ đạt trên 96%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 49,2%
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 97,5%.
- Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch 70%.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 70%.
Để thực hiện đạt và vượt mức các mục tiêu, chỉ tiêu năm 2014, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, tạo kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường.
Quan tâm chỉ đạo giải quyết khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, nhất là các sản phẩm chủ lực như gỗ tinh chế, khoáng sản, đá granite, đường RS, dược phẩm, tinh bột sắn, thức ăn chăn nuôi, thủy hải sản, bia, may mặc và các sản phẩm mà thị trường trong nước và xuất khẩu đang có nhu cầu... nhằm tăng giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị xuất khẩu. Trước mắt, giúp các doanh nghiệp bị thiệt hại do lũ lụt cuối năm 2013 khắc phục khó khăn, sớm khôi phục sản xuất; đồng thời, tiếp tục tạo điều kiện giúp cho các doanh nghiệp xử lý nợ xấu, hàng tồn kho và sớm tiếp cận vốn vay của ngân hàng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh. Ưu tiên tín dụng cho sản xuất, chế biến nông sản, hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ; đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là về thuế, hải quan, đất đai, thành lập doanh nghiệp... tạo thuận lợi và giảm chi phí cho các doanh nghiệp. Triển khai thực hiện các đề án, quy hoạch phát triển công nghiệp; thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Bình Định đến năm 2020, có xét đến năm 2030; các Đề án danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp nông thôn tỉnh ... Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư để triển khai đáp ứng tiến độ các dự án, nhất là các dự án trọng điểm ở Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu, cụm công nghiệp và trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Tập đoàn dầu khí Thái Lan đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Tổ hợp lọc hóa dầu tại Khu kinh tế Nhơn Hội, sớm hoàn thành việc lập dự án đầu tư để thông qua các bộ ngành liên quan và trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 4 năm 2014. Đổi mới công tác quảng bá, lập kế hoạch và triển khai các đợt xúc tiến kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước vào Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu, cụm công nghiệp.
2. Duy trì tốc độ tăng trưởng và phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp; quản lý tài nguyên và môi trường.
Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách để giữ ổn định và sử dụng có hiệu quả đất lúa; tập trung phát triển các vùng sản xuất chuyên canh phục vụ chế biến. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Khuyến khích hợp tác, liên kết từ khâu sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty Lâm nghiệp, Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Ưu tiên nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở nông thôn, nhất là các ngành sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu lao động.
Tập trung chỉ đạo giành thắng lợi sản xuất vụ Đông Xuân 2013 - 2014 cả về kế hoạch diện tích, năng suất và sản lượng, tạo tiền đề để giành thắng lợi trong cả năm trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục chỉ đạo khôi phục và đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp quản lý dịch bệnh. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, kiểm tra, xử lý các vụ phá rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái phép, triển khai quyết liệt phương án phòng chống cháy rừng. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác thủy sản xa bờ, nâng cao chất lượng đánh bắt, bảo quản thủy sản để xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản và đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch.
Triển khai thực hiện Luật Đất đai (sửa đổi). Tăng cường công tác kiểm tra quản lý đất đai, xử lý nghiêm việc khai thác và xuất khẩu khoáng sản trái phép; tiếp tục kiểm tra và có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản và tại các cơ sở sản xuất ở các khu, cụm công nghiệp, làng nghề.
3. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng và lợi thế, phấn đấu tăng giá trị gia tăng ngành dịch vụ.
Tiếp tục phát triển các hoạt động thương mại, xuất khẩu, du lịch, dịch vụ. Xây dựng kế hoạch và thực hiện Đề án phát triển hàng xuất khẩu với các mặt hàng đang có thị trường và lợi thế cạnh tranh như thủy sản, thủ công mỹ nghệ, nông sản chế biến, sản phẩm gỗ, đá grannit, titan, hàng may mặc; vận động các doanh nghiệp tham gia sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu mới.
Hoạt động thương mại đi đôi với việc thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, coi trọng công tác phát triển thị trường trong nước và địa phương, kể cả khu vực nông thôn và miền núi, thực hiện chính sách để khuyến khích tiêu dùng nội địa. Tăng cường liên kết, hợp tác với các địa phương trong cả nước để phát triển thương mại. Triển khai quyết liệt công tác kiểm soát, bình ổn giá cả thị trường, chống hàng giả, hàng kém chất lượng nhất là vào dịp Tết Nguyên đán. Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đi vào chiều sâu.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, du lịch; xây dựng chương trình phát triển du lịch theo hướng đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, tăng cường đầu tư hạ tầng và đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng Cảng Quy Nhơn đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa thông qua cảng, kêu gọi đầu tư Cảng Nhơn Hội. Nâng cao chất lượng vận tải, kiểm tra, chấn chỉnh vận tải hành khách, bảo đảm phục vụ lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại an toàn cho của nhân dân.
4. Đẩy mạnh thu ngân sách đảm bảo đạt và vượt kế hoạch đề ra, huy động vốn cho đầu tư phát triển.
Thực hiện chỉ đạo điều hành dự toán ngân sách năm 2014 bằng nhiều biện pháp nhằm khai thác tốt các nguồn thu, kích thích tạo nguồn thu mới, chống thất thu và lạm thu. Thực hành tiết kiệm chi ngân sách; chống lãng phí trong sử dụng kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi hành chính và các lĩnh vực khác. Khuyến khích đẩy mạnh phát triển các hoạt động dịch vụ công cho các đơn vị sự nghiệp có thu.
Tập trung huy động các nguồn vốn trong xã hội, bao gồm nguồn vốn trong nhân dân, vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, các nguồn vốn ODA, vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh, ngân sách Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, khắc phục hậu quả lũ lụt, chú trọng đầu tư hạ tầng giao thông, thủy lợi và hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Thực hiện đầy đủ và nhất quán nội dung Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách và vốn trái phiếu Chính phủ. Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý xây dựng cơ bản và đấu thầu, chống thất thoát và lãng phí vốn đầu tư. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 19 (đoạn từ Cảng Quy Nhơn đến cầu Gành), Quốc lộ 1D (đoạn từ ngã 3 Phú Tài đến ngã 3 Long Vân), triển khai công tác đền bù giải phóng mặt bằng chuẩn bị nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1D (đoạn từ ngã ba Long Vân đến Bến xe khách Trung tâm Quy Nhơn), Quốc lộ 19 (đoạn từ cầu Gành đến Gia Lai). Xây dựng mới tuyến đường Long Vân - Long Mỹ, các dự án trong khu đô thị thương mại - văn hóa - thể thao Hồ Phú Hòa. Tiếp tục thực hiện một số dự án du lịch trọng điểm: Hải Giang, Vĩnh Hội; mở rộng và nâng cấp Bảo tàng Quang Trung, các công trình của ngành y tế, giáo dục... Chuẩn bị đầu tư Quảng trường Quy Nhơn, Trung tâm Hội nghị tỉnh...
5. Phát triển các thành phần kinh tế và hợp tác phát triển
Thực hiện công tác sắp xếp, phân loại các doanh nghiệp nhà nước, xác định cụ thể danh mục doanh nghiệp nhà nước tiếp tục nắm giữ 100% và doanh nghiệp cổ phần hóa. Hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa và kế hoạch thoái vốn cho các doanh nghiệp đã cổ phần hóa ở các ngành, lĩnh vực Nhà nước không cần tiếp tục nắm giữ cổ phần hoặc cổ phần chi phối,... Khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước phát triển và thu hút các doanh nghiệp ngoài tỉnh phát triển sản xuất kinh doanh. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã hiện có, phát triển các loại hình doanh nghiệp trong hợp tác xã, các hình thức liên hiệp hợp tác xã, các hình thức hợp tác đa dạng trong các lĩnh vực. Tiếp tục triển khai thực hiện thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa Bình Định với các tỉnh trong nước và các tỉnh Nam Lào; mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương.
II. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động trên các lĩnh vực văn hóa - xã hội.
Thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS; đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Chú trọng công tác phân luồng học sinh sau THCS; khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Thực hiện có hiệu quả quy định dạy thêm, học thêm; các đề án chuyển đổi loại hình trường Mầm non và THPT trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thanh, kiểm tra nhằm chấn chỉnh các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục, đào tạo. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách để huy động các nguồn lực của xã hội tham gia phát triển giáo dục và đào tạo. Gắn việc thực hiện quy hoạch sắp xếp lại mạng lưới trường lớp với đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia. Thực hiện tốt chính sách tín dụng đối với HS-SV. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.
Thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu của khoa học công nghệ: Nâng cao năng lực khoa học công nghệ, đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới nghiên cứu ứng dụng. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ KHCN vào sản xuất và đời sống. Thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản để tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm, hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh hoạt động quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tiếp tục củng cố, kiện toàn, xây dựng đội ngũ cán bộ y tế, nhất là đội ngũ bác sỹ chuyên khoa có trình độ cao. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh, tổ chức tốt công tác khám chữa bệnh tại các tuyến điều trị; giảm tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến tỉnh. Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm đối với người; tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Triển khai chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số gắn với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho ngành y tế từ các nguồn vốn, sớm đưa các hạng mục đang đầu tư đi vào hoạt động; chỉ đạo thực hiện tốt công tác xã hội hóa trên lĩnh vực y tế.
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, chăm sóc người có công; sớm ổn định đời sống nhân dân ở các vùng bị thiệt hại do thiên tai. Triển khai thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, nhất là Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững ở 3 huyện miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm giai đoạn 2011 - 2015; nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đào tạo nghề gắn với nhu cầu của xã hội; chú trọng công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo, người có thu nhập thấp, người có công và công nhân ở các khu công nghiệp. Chú trọng bảo vệ, chăm sóc và bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; đẩy mạnh xây dựng mô hình xã phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em. Thực hiện các chính sách, pháp luật về Bình đẳng giới và chiến lược quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ.
Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thông tin, truyền thông, phát thanh - truyền hình, thể dục thể thao. Tiếp tục đầu tư quy hoạch, xây dựng, bảo vệ, trùng tu tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh. Tập trung quản lý các lễ hội và hoạt động văn hóa. Thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi vào chiều sâu. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng, nâng cao chất lượng các môn thể thao thành tích cao; tổ chức chu đáo Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Bình Định lần thứ VII năm 2014, Liên hoan quốc tế Võ cổ truyền Việt Nam lần thứ V - Bình Định 2014. Tổ chức tốt các ngày lễ lớn của tỉnh và đất nước. Tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch phát triển công nghệ thông tin về mô hình chính quyền điện tử đến năm 2015 và quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về các dịch vụ Internet, xuất bản, báo chí...
III. Về xây dựng chính quyền và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính quyền các cấp, xác định vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong thực thi nhiệm vụ. Rà soát, đánh giá và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh gọn, hiệu quả, thực hiện cơ chế "một cửa" và “một cửa liên thông”; tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính của các cấp, các ngành. Đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong toàn xã hội gắn với trợ giúp pháp lý cho các đối tượng nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào vùng sâu, vùng xa.
Đề cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và tăng cường kiểm tra tình hình thực hiện đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát huy vai trò của nhân dân và các cơ quan báo chí trong công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng. Giải quyết kịp thời, đúng chính sách, pháp luật các khiếu nại, tố cáo của công dân, giải quyết các vụ việc tồn đọng, không để xảy ra điểm nóng, khiếu nại đông người, vượt cấp kéo dài, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục chủ động thực hiện phòng chống có hiệu quả các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự, tội phạm trong lứa tuổi thanh - thiếu niên, giữ gìn trật tự công cộng và giải quyết các tệ nạn xã hội trên địa bàn. Triển khai quyết liệt các biện pháp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông nhằm đạt chỉ tiêu giảm 5 - 10% cả ba mặt số vụ, số người bị thương và số người chết vì tai nạn giao thông, xử lý nghiêm đối với các đối tượng vi phạm trật tự an toàn giao thông.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Quyết định này và Chương trình công tác năm 2014 của UBND tỉnh, ngay trong tháng 01/2014 xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị, địa phương, trong đó quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc; hàng tuần, hàng tháng, hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo tiến độ thực hiện cho UBND tỉnh theo quy định.
2. Các cấp, các ngành chủ động tăng cường công tác kiểm tra, sâu sát cơ sở, nắm bắt kịp thời tình hình để chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền và hướng dẫn giúp các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2014.
3. UBND tỉnh tổ chức các hội nghị chuyên đề với các ngành, địa phương để kịp thời xử lý những vấn đề bức xúc phát sinh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ; đồng thời, hàng tuần, tháng, quý duy trì việc giao ban, họp thường kỳ UBND tỉnh để đánh giá tình hình và đề ra các biện pháp đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định chủ động phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến rộng rãi Quyết định này trong các cấp, các ngành; tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
5. UBND tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và các giải pháp điều hành của UBND tỉnh tại Quyết định này.
6. UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh và HĐND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường giám sát thực hiện các nhiệm vụ của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện Quyết định này.
7. Trước ngày 15/11/2014, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm điểm tình hình thực hiện Quyết định này của cơ quan, địa phương, đơn vị mình, báo cáo bằng văn bản cho UBND tỉnh./.
- 1Chỉ thị 01/2014/CT-UBND tập trung thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 106/QĐ-UBND-HC giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Kế hoạch hành động 10/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các nghị quyết hội đồng nhân dân tỉnh về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Chỉ thị 02/CT-UBND tổ chức thực hiện và điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 2813/QĐ-UBND thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2012 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 4060/QĐ-UBND năm 2013 về chủ trương và biện pháp điều hành kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 7Chỉ thị 26/1998/CT.UB về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước 1999 do tỉnh An Giang ban hành
- 8Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 tỉnh Kon Tum
- 9Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2007 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 10Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 thành phố Đà Nẵng
- 11Quyết định 733/QĐ-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước thành phố Đà Nẵng năm 2013
- 12Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 13Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND8 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 14Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND7 về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội trong 6 tháng cuối năm 2008 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 15Quyết định 75/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 16Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2015 Ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ và Nghị quyết số 28/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 01/2014/CT-UBND tập trung thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 106/QĐ-UBND-HC giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6Kế hoạch hành động 10/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các nghị quyết hội đồng nhân dân tỉnh về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7Nghị quyết 14/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Bình Định ban hành
- 8Chỉ thị 02/CT-UBND tổ chức thực hiện và điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Quyết định 2813/QĐ-UBND thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2012 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Quyết định 4060/QĐ-UBND năm 2013 về chủ trương và biện pháp điều hành kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 11Chỉ thị 26/1998/CT.UB về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước 1999 do tỉnh An Giang ban hành
- 12Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 tỉnh Kon Tum
- 13Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2007 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 14Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 thành phố Đà Nẵng
- 15Quyết định 733/QĐ-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước thành phố Đà Nẵng năm 2013
- 16Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 17Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND8 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 18Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND7 về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội trong 6 tháng cuối năm 2008 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 19Quyết định 75/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 20Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2015 Ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ và Nghị quyết số 28/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V
Quyết định 72/QĐ-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Bình Định ban hành
- Số hiệu: 72/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/01/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Lê Hữu Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định