Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 29/2009/QĐ-UBND

Thành phố Cao Lãnh, ngày 23 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đối tượng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận
- Như Điều 3;
- VPCP (I, II);
- Bộ Tài Chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT HĐND Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Các ban Đảng và đoàn thể Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- NC (TH, LTPP, XDCB,NN);
- Lưu VT,Ng.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Ngọc Hân

 

QUY ĐỊNH

VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo phân cấp của Chính phủ tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP); Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP); Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP); Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).

2. Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng Quy định này:

a) Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ (Nhà nước và nhân dân cùng làm).

b) Khi thu hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.

2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

4. Không chi trả bồi thường về đất:

a) Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi;

b) Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết;

c) Người được Nhà nước giao đất tạm thời hoặc tạm giao đất;

5. Uỷ ban nhân dân Tỉnh khuyến khích người có đất, tài sản tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản thuộc phạm vi Nhà nước thu hồi đất mà người bị thu hồi đất được hưởng lợi do việc đầu tư các công trình mang lại.

Chương II

BỒI THƯỜNG ĐẤT

Điều 3. Nguyên tắc bồi thường

1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì được xem xét để hỗ trợ theo quy định tại Điều 18, 20 của Quy định này.

2. Nhà nước thu hồi đất của nguời đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; một số trường hợp cụ thể như sau:

a) Người được sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp;

b) Người được sử dụng đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở).

c) Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới cùng mục đích sử dụng hoặc giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư, thì phải xác định cụ thể giá trị bồi thường và giá trị đất giao mới, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền.

3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính trong số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.Trường hợp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường đất thì số tiền được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường đất.

Nghĩa vụ tài chính bao gồm: Tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền phạt do vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

Điều 4. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại

1. Mức bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất được tính như sau:

a) Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân Tỉnh công bố hàng năm theo quy định của Chính phủ; trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá đất do Uỷ ban nhân dân Tỉnh công bố hàng năm theo quy định của Chính phủ chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để xác định lại giá đất của thửa đất bị thu hồi cụ thể cho phù hợp.

b) Việc xác định lại giá của thửa đất bị thu hồi do tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì chủ trì phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường; phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện xác định (theo mẫu Phụ lục số 1) hoặc thuê đơn vị có chức năng thẩm định giá xác định và đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện mà trong đó giá đất bồi thường, hỗ trợ cao hoặc thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định và công bố thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi đề nghị (mẫu hồ sơ đề nghị quy định tại Phụ lục số 1) về Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt trước khi tiến hành phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hoặc thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:

a) Tiền thuê đất đã nộp của thời hạn thuê đất còn lại (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);

b) Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;

c) Trường hợp các khoản chi phí theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này và các khoản chi phí đầu tư vào đất khác có liên quan mà không còn lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định, thì tổ chức thực hiện công tác bồi thường có trách nhiệm xác định khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại theo hiện trạng, khối lượng thực tế trình Uỷ ban nhân dân cấp thẩm quyền (theo phân cấp tại Điều 26 của Quy định này) xem xét, quyết định.

Điều 5. Diện tích đất tính bồi thường và xử lý một số trường hợp cụ thể về bồi thường đất

1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì diện tích đất tính bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Trường hợp khi thu hồi mà người sử dụng có tranh chấp về chủ quyền hoặc diện tích đất, thì diện tích đất tính bồi thường là diện tích đất trong phạm vi thu hồi đất được cơ quan Nhà nuớc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp công nhận.

2. Nguời sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ đất ở), đất ở khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện để được bồi thường thì được bồi thường theo quy định tại Điều 11, 12, 13, 14, 15 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Điều 29 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành.

3. Xử lý bồi thường, hỗ trợ về đất đối với đất sử dụng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

b) Trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

c) Trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

4. Đối với đất lâm nghiệp đã quy hoạch cho rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất thuộc rừng phòng hộ, rừng đặc dụng nhà nước giao cho các nông, lâm trường, Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng quản lý, mà các nông trường, lâm trường, Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán, thì khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất.

Điều 6. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất

1. Đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng người sử dụng đất thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.

2. Việc phân chia tiền sử dụng đất cụ thể cho từng hộ gia đình, cá nhân thực hiện bằng theo thỏa thuận giữa những người đồng quyền sử dụng đất dưới sự chủ trì của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thu hồi đất; trường hợp các bên không thực hiện được theo hình thức thỏa thuận thì có quyền khởi kiện đến cơ quan Toà án theo trình tự quy định của pháp luật.

Điều 7. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn

1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định.

2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:

a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường, hỗ trợ bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất ở sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng chênh lệch giữa giá bồi thường đất ở với giá bồi thường đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng;

- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng chênh lệch giữa giá bồi thường đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá bồi thường đất nông nghiệp nhân với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng;

- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp là loại đất trồng cây lâu năm sang đất nông nghiệp là loại đất trồng cây hàng năm thì tiền bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất trồng cây lâu năm với giá bồi thường đất trồng cây hàng năm nhân với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng;

b) Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình, đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo tỷ lệ cho từng loại đất như sau:

- Làm hạn chế khả năng sử dụng đối với đất ở thì được tính bồi thường bằng 50% giá bồi thường về đất ở;

- Làm hạn chế khả năng sử dụng đối với đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), đất nông nghiệp thì được tính bồi thường bằng 30% giá bồi thường về đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), đất nông nghiệp;

c) Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại được bồi thường theo quy định tại điểm a, b khoản này.

Chương III

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN

Điều 8. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất

Chủ sở hữu tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường theo mức quy định tại điều 19 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ .

1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành theo quy định.

2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:

Mức bồi thường nhà, công trình

=

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại

+

10% theo giá trị hiện có của nhà, công trình

a) Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường nhà ở, công trình (kể cả tỷ lệ cộng thêm) tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng với nhà, công trình bị thiệt hại.

Việc xác định tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình bị thiệt hại do cơ quan được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện với sự tham gia của các cơ quan chuyên ngành. Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà, công trình được xác định theo hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành.

3. Đối với nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ. Chi phí bồi thường để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại được tính bằng 20% giá trị bồi thường của phần bị phá dỡ.

4. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thuộc nguồn vốn của nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước và nhân dân cùng làm hoặc ngân sách nhà nước đầu tư thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành; công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng do các tổ chức kinh tế đầu tư vào mục đích kinh doanh thì mức bồi thường tính bằng mức bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.

5. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do cơ quan, tổ chức thực hiện bồi thường lập dự toán đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để trình Uỷ ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp tại Điều 29 của Quy định này.         

Điều 9. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi và chi phí di chuyển mồ mã

1. Xác định bồi thường và mức bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi được thực hiện trên cơ sở Điều 12 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và theo quy định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

2. Xác định chi phí di chuyển mồ mã được thực hiện theo quy định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

Điều 10. Bồi thường tài sản trên đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn

1. Nhà ở, công trình xây dựng trên đất thuộc đối tượng được bồi thường thiệt hại về đất bị tháo dỡ, di chuyển toàn bộ được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.

2. Nhà ở, công trình xây dựng có trước khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn đảm bảo các điều kiện theo đúng quy định (điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ), được tồn tại trong hành lang, không bị thiệt hại nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng thì được hỗ trợ. Mức hỗ trợ đối với nhà cấp 1 và cấp 2 là 10%; nhà cấp 3, cấp 4 và công trình phụ độc lập là 30% giá trị nhà ở, công trình tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình; trường hợp phần nhà ở, công trình bị hành lang bảo vệ an toàn chiếm dụng trên 70% tổng diện tích mặt bằng của nhà, công trình thì được tính cho toàn bộ diện tích của nhà, công trình theo giá xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành.

3. Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng không đảm bảo các điều kiện an toàn, phải phá dỡ một phần hoặc thực hiện các biện pháp sửa chữa, cải tạo để đảm bảo các điều kiện an toàn theo đúng quy định để được tồn tại trong hành lang thì được bồi thường phần bị phá dỡ theo quy định tại Điều 8 của Quy định này, chi phí để sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình theo thực tế bị thiệt hại. Ngoài ra, nếu nhà, công trình khác còn bị hạn chế khả năng sử dụng thì còn được bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Nhà ở, công trình sau khi cơ quan, tổ chức thực hiện bồi thường đã thực hiện đầy đủ chính sách bồi thường mà có đủ điều kiện tồn tại (ở lại) trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình theo đúng quy định, nếu chủ nhà, chủ công trình có nguyện vọng di chuyển ra khỏi hành lang an toàn thì tự thực hiện việc di chuyển mà không được nhận thêm khoản chi phí bồi thường, hỗ trợ nào khác.

Điều 11. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc

Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc, như sau:

1. Mức bồi thường theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ luật Lao động. Trường hợp người sử dụng lao động và người lao động không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được, thì được tính bằng 70% mức lương theo hợp đồng lao động được ký kết, nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu theo quy định hiện hành.

2. Đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động, khoản 3 Điều 1 của Bộ luật Lao động (sửa đổi, bổ sung); thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 06 tháng.

Chương IV

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 12. Hỗ trợ di chuyển

1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ như sau:

a) Di chuyển chỗ ở phạm vi trong Tỉnh:

- Nhà ở có diện tích từ 15 m2 trở xuống, hỗ trợ 1.000.000đồng/hộ;

- Nhà ở có diện tích trên 15 m2 đến 30 m2, hỗ trợ 2.000.000đồng/hộ;

- Nhà ở có diện tích trên 30 m2 đến 45 m2, hỗ trợ 3.000.000đồng/hộ;

- Nhà ở có diện tích trên 45 m2, hỗ trợ 5.000.000đồng/hộ.

Trường hợp hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất chỉ di chuyển nhà ở sang kế bên hoặc lùi về sau (hộ còn đất, không bị giải toả trắng) thì được hỗ trợ bằng 50% giá trị hỗ trợ theo từng diện tích nhà ở nêu trên. Đối với hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất mà nhà ở chính vẫn còn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì không được tính hỗ trợ di chuyển.

b) Di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác, hỗ trợ 6.000.000đồng/hộ.

2. Người bị thu hồi đất ở và có nhà ở hoặc có nhà ở trước thời điểm công bố qui hoạch, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm. Trường hợp không có bố trí nhà ở tạm thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở.

Mức hỗ trợ đối với hộ gia đình ở đô thị là 900.000đồng/tháng, hộ gia đình ở nông thôn là 700.000đồng/tháng; thời gian hỗ trợ được tính là 06 tháng, trường hợp đặc biệt nếu sau thời gian 06 tháng mà cơ quan cấp thẩm quyền chưa giao nền tái định cư được, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định thời gian hỗ trợ theo thực tế.

3. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển các cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ chi phí tháo dỡ, vận chuyển và lắp đặt lại theo quy định tại khoản 5 Điều 8 của Quy định này.

4. Hỗ trợ di dời đồng hồ điện, nước, điện thoại, giếng khoan

a) Hỗ trợ di dời đồng hồ điện (phải dời nhà đi nơi khác): 600.000 đồng/cái.

b) Hỗ trợ công cắt, tháo dỡ đồng hồ điện (trường hợp không phải dời nhà đi nơi khác): 100.000 đồng/cái.

c) Hỗ trợ di dời điện thoại : 200.000 đồng/1cái.

d) Hỗ trợ di dời đồng hồ nước :  300.000 đồng/1cái.

đ) Giếng khoan thường: 1.500.000 đồng/1cái; đối với giếng khoan sâu, nếu có các chứng từ và giấy tờ chứng minh, thì được tính bồi thường theo chi phí lắp đặt thực tế.

Đối với những địa phương mà chi phí lắp đặt đồng hồ điện, nước, điện thoại do đơn vị kinh doanh tự trang trải trong kinh phí hoạt động, thì không được tính các chi phí hỗ trợ này.

Điều 13. Hỗ trợ tái định cư

1. Hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư theo quy định tại Điều 21 của Quy định này, nếu nhận đất ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền bằng với khoản chênh lệch đó. Đối tượng hỗ trợ, đơn giá, diện tích cho suất tái định cư tối thiểu được quy định cụ thể như sau:

a) Đối tượng được hỗ trợ một suất tái định cư tối thiểu là hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi là đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

b) Đơn giá hỗ trợ cho suất tái định cư tối thiểu được tính bằng giá đất ở do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định và công bố tại thời điểm thu hồi đất.

Trường hợp tại thời điểm thu hồi đất mà tại vị trí nền tái định cư Uỷ ban dân Tỉnh chưa quy định giá đất thì xác định lại giá đất theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 4 của Quy định này.

c) Diện tích hỗ trợ suất tái định cư tối thiểu cho hộ gia đình, cá nhân được bố trí 01 (một) nền tái định cư là 90 m2, trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bố trí 02 (hai) nền tái định cư thì diện tích là 180 m2.

d) Việc xác định giá trị một suất tái định cư tối thiểu theo quy định tại điểm a,b,c khoản này do Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định và đưa vào nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 25, 26 của Quy định này.

2. Hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư theo quy định tại Điều 21 của Quy định này mà tự lo chỗ ở (tự nguyện và có cam kết không nhận nền tái định cư) thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung. Đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ được quy định cụ thể như sau:

a) Đối tượng được hỗ trợ một suất đầu tư hạ tầng áp dụng đối với tất cả hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện được bố trí tái định cư trừ trường hợp đã nhận tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Giá trị hỗ trợ một suất đầu tư hạ tầng tại khu tái định cư tập trung cho hộ gia đình, cá nhân được bố trí 01 (một) nền tái định cư là 45.000.000 đồng/hộ; trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bố trí 02 (hai) nền tái định cư thì giá trị hỗ trợ một suất đầu tư hạ tầng tại khu tái định cư tập trung là 90.000.000 đồng/hộ; trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bố trí 03 (ba) nền tái định cư thì giá trị hỗ trợ một suất đầu tư hạ tầng tại khu tái định cư tập trung là 135.000.000 đồng/hộ.

Điều 14. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định đời sống như sau:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.

b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.

c) Mức hỗ trợ cho 01 nhân khẩu quy định tại các điểm a và b khoản này được tính bằng tiền một lần tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

d) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chổ ở là người bị thu hồi hết đất ở phải di chuyển chỗ ở sang địa điểm khác (phần diện tích đất còn lại không thể xây dựng nhà ở).

Việc xác định đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và được xác định như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

- Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm a khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó.

- Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 1 điều này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất của các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà phải ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 20% thu nhập một năm sau thuế đối với tổ chức và 30% thu nhập một năm sau thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại hoặc được hỗ trợ theo quy định như sau:

a) Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ được tính bằng 60% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp; trường hợp đặc biệt trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định.

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm a khoản 3 Điều này, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

4. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.

Điều 15. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư (khu dân cư được xác định theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt) nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ như sau:

a) Diện tích đất tính hỗ trợ tối đa là 2.000 m2 đối với đất vùng nông thôn và 1.000 m2 đối với đất tại đô thị.

b) Mức hỗ trợ được tính bằng 50% giá đất ở cùng vị trí với thửa đất vườn, ao bị thu hồi theo giá đất do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định và công bố áp dụng vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng tiền. Phạm vi, diện tích đất và mức hỗ trợ được quy định như sau:

a) Phạm vi địa giới hành chính phường được xác định căn cứ theo bản đồ địa giới hành chính; phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn được xác định theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

b) Diện tích đất tính hỗ trợ tối đa là 2.000 m2 đối với đất vùng nông thôn và 1.000 m2 đối với đất tại đô thị.

c) Mức hỗ trợ được tính bằng 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất bị thu hồi.

d) Giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ theo quy định tại điểm c Khoản này là bình quân đơn giá đất ở của các vị trí đất ở trong phạm vi thu hồi đất của dự án, theo giá đất ở do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định và công bố áp dụng vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Trường hợp tại phạm vi thu hồi đất của dự án có tiếp giáp từ 02 đường phố, trục lộ giao thông chính, huyện lộ, lộ liên xã trở lên và có mức giá đất ở khác nhau thì giá đất ở trung bình được xác định trên cơ sở bình quân đơn giá đất ở của các vị trí đất ở theo đường phố, trục lộ giao thông chính, huyện lộ, lộ liên xã có mức giá cao nhất.

Điều 16. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất (không áp dụng đối với các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở theo quy định tại Điều 15 của Quy định này) mà không được bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền theo quy định tại Điều 4 của Quy định này còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo hình thức bằng tiền. Giá đất và mức bồi thường cụ thể như sau:

a) Giá đất tính hỗ trợ bằng tiền là giá đất nông nghiệp đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm của thửa đất bị thu hồi.

b) Mức hỗ trợ bằng 3 (ba) lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, nhưng tối đa không vượt quá 3 ha (ba héc ta).

2. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh và được miễn học phí đào tạo cho một khoá học (kể cả các cấp độ đào tạo sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề) đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động (không áp dụng đối với các đối tượng xin học nghề ngoài tỉnh).

Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo nghề, tạo việc làm cho các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp.

Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.

Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.

Điều 17. Hỗ trợ cho người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước

1. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; hộ gia đình có nhà ở không thuộc đối tượng quy định tại Điều 15 của Quy định này, có hộ khẩu thường trú hoặc đã tạm trú từ 06 tháng trở lên kể từ ngày công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển và được hỗ trợ để ổn định đời sống quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 14 của Quy định này.

2. Người thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà, người cho thuê nhà mà không trực tiếp định cư tại nơi có nhà cho thuê thì không được hỗ trợ để ổn định đời sống.

Điều 18. Hỗ trợ đối với đất không đủ điều kiện được bồi thường của hộ gia đình, cá nhân

Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ nhưng thuộc diện được cấp sổ hộ nghèo và không còn đất khác để ở hoặc đất sản xuất và đã định cư trước thời điểm có quyết định thu hồi đất 06 tháng thì được xét hỗ trợ như sau:

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở: Mức hỗ trợ được tính bằng 30% giá bồi thường đất ở, theo diện tích đất ở bị thu hồi nhưng tối đa không lớn hơn hạn mức đất ở do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp: Mức hỗ trợ được tính bằng 30% giá bồi thường đất nông nghiệp theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp.

3. Các trường hợp đặc biệt khác, Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề nghị thông qua phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định.

Điều 19. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ tối đa bằng mức bồi thường; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Điều 20. Hỗ trợ khác

1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất (kể cả những hộ ở trên đất công, trên đất người khác) thuộc đối tượng được cấp sổ hộ nghèo thì được hỗ trợ để vượt nghèo, mức hỗ trợ là 7.000.000 đồng/hộ.

2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất đang sử dụng làm nhà ở nhưng không có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP nhưng không thuộc các trường hợp được bố trí tái định cư và không thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 18 của quy định này mà không còn chỗ ở nào khác, thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét giao đất ở mới để đảm bảo cho người bị thu hồi đất có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định, trường hợp có hoàn cảnh kinh tế khó khăn thì được nợ tiền sử dụng đất theo quy định.

3. Ngoài việc hỗ trợ theo quy định tại Điều 12,13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, khoản 1, 2 Điều 20 của Quy định này, căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm đề xuất biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương V

TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 21. Các trường hợp được bố trí tái định cư, diện tích đất ở tái định cư

1. Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất thì được bố trí tái định cư như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trước thời điểm công bố qui hoạch khi Nhà nước thu hồi đất mà đất bị thu hồi có đủ điều kiện được bồi thường, phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác.

b) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi hết đất ở nhưng chưa xây dựng nhà ở mà phần diện tích còn lại không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở mà không có chỗ ở và đất ở nào khác.

c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn, phải di chuyển chỗ ở hoặc có nhu cầu di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác.

d) Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trước thời gian công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng ở trên đất của người khác mà đất đó có đủ điều kiện được bồi thường mà không có chỗ ở nào khác. Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trước thời gian công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên đất không có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất mà việc xây dựng nhà không vi phạm quy họach, không bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ mà không có chỗ ở nào khác. Đối với nhà ở xây dựng trái phép sau thời gian công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố hoặc xây dựng từ ngày 01/7/2004 về sau, xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cấm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấm mốc, khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng hoặc thuê mượn đất của khác để sản xuất, kinh doanh thì không được bố trí tái định cư; trường hợp đặc biệt, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.

e) Việc xác nhận không còn đất ở, chỗ ở nào khác (trừ các trường hợp đang ở nhà tập thể của cơ quan, ở nhờ nhà người khác, đang ở nhà thuê) do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi xác nhận trong phạm vi địa phương mình quản lý.

2. Số lượng và diện tích nền bố trí tái định cư

a) Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở phải di chuyển, diện tích đất ở bị thu hồi bằng hoặc thấp hơn 200 m2 đối với đất ở tại đô thị (nơi thu hồi đất là phường và thị trấn) và bằng hoặc thấp hơn 400 m2 đối với đất ở tại nông thôn (nơi thu hồi đất là xã) thuộc các trường hợp được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 1 Điều này được bố trí 01 (một) nền tái định cư.

b) Hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích đất ở thuộc các trường hợp được bố trí tái định cư theo quy định tại điểm a Khoản này được bố trí 02 (hai) nền tái định cư.

c) Trường hợp trong hộ gia đình bị thu hồi đất ở theo quy định tại điểm a,b Khoản này có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, nhưng số lượng nền được bố trí tái định cư thuộc điểm a Khoản này tối đa không quá 02 (hai) nền tái định cư, thuộc điểm b Khoản này tối đa không quá 03 (ba) nền tái định cư.

d) Diện tích nền bố trí tái định cư được xác định theo quy hoạch do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án phát triển khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn và xây dựng khu tái định cư (tương xứng với vị trí đất thu hồi); ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng; hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ; hộ gia đình chính sách.

Điều 22. Giá thu tiền sử dụng đất, tiền bán nhà, tiền thuê nhà và thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi bố trí tái định cư

1. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định và đưa vào nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 25, 26 của Quy định này. Giá thu tiền sử dụng đất đối với nền tái định cư cho các đối tượng được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 1, Điều 21 của Quy định này, được tính bằng giá đất ở do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định và công bố tại thời điểm thu hồi đất.

Trường hợp tại thời điểm thu hồi đất mà tại vị trí nền tái định cư Uỷ ban dân Tỉnh chưa quy định giá đất thì xác định lại giá đất theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 4 của Quy định này.

2. Giá bán nhà tái định cư do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định trên cơ sở đơn giá xây dựng và thực tế của từng dự án. Giá cho thuê nhà do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định theo thực tế.

3. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất (bố trí nền tái định cư), mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà và được trừ vào số tiền bồi thường, hỗ trợ, nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định. Số tiền sử dụng đất còn lại phải nộp (nếu có) thì hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư, có trách nhiệm tiếp tục nộp trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất; trường hợp đặc biệt trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.

Chương VI

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 23. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Giao nhiệm vụ cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã, thành phố thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án được triển khai trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm thực hiện điều tra, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng, đối với các trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để tạo quỹ đất phục vụ các dự án đầu tư.

Điều 24. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã, thành phố được thành lập cho từng dự án và hoạt động cho đến khi hoàn tất công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng và giao đất cho chủ dự án thi công, kể cả việc tham gia giải quyết tồn tại, khiếu nại trong quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố.

c) Uỷ viên thường trực: Chủ đầu tư.

d) Các uỷ viên: Đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch; đại diện Phòng Công Thương đối với các huyện, Phòng Quản lý Đô thị đối với thị xã, thành phố; đại diện Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi; đại diện những hộ gia đình có đất bị thu hồi từ một đến hai người.

Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định mời đại diện một số cơ quan tham dự: Mặt trận Tổ quốc, tổ chức đoàn thể và các cơ quan khác có liên quan.

3. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

b) Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:

Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư.

Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.

Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.

c) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.           

4. Về thủ tục thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Căn cứ văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; xác định và công bố danh sách các hộ dân, cơ quan đơn vị, tổ chức và tài sản phải di chuyển (nằm trong phạm vi thu hồi đất) và tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng theo trình tự quy định.

5. Các thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải ổn định ở từng huyện, thị xã, thành phố chỉ thay đổi các thành phần là chủ đầu tư, đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và đại diện của những hộ dân bị thu hồi đất.

6. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về số liệu điều tra hiện trạng, mức dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng cho từng dự án sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Hàng tháng chậm nhất là ngày 25, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổng hợp báo cáo tiến độ chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tiến độ giải phóng mặt bằng, các khó khăn vướng mắc và kiến nghị gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

8. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sử dụng con dấu của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và sử dụng chi phí phục vụ công tác tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng tính trên chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.

Điều 25. Lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái định cư; lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái định cư

Thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 29 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Điều 20 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cụ thể như sau:

a) Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư do nhà đầu tư lập và được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư. Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:

- Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi.

- Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất.

- Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ; việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư).

- Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.

b) Trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có đất thu hồi có trách nhiệm xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giúp nhà đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (mẫu phương án bồi thường tổng thễ, hỗ trợ, tái định cư theo Phụ lục số 5).

2. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản 1,2,3, Điều 30 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP (theo mẫu Phụ lục số 4).

3. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thành lập ở cấp tỉnh và cấp huyện, bao gồm Chủ tịch và các thành viên hội đồng, có trách nhiệm như sau:

a) Thành phần Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo cơ quan Tài nguyên và Môi trường.

- Các thành viên: Lãnh đạo cơ quan Tài chính; lãnh đạo cơ quan Xây dựng; ngoài ra Chủ tịch Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mời đại diện một số cơ quan tham dự: Thanh tra, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan khác có liên quan.

b) Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thành lập theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, có trách nhiệm thẩm định đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phân cấp sau đây:

- Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp Tỉnh thực hiện thẩm định đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất có liên quan từ hai (02) huyện, thị xã, thành phố trở lên.

- Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thực hiện thẩm định đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất trong phạm vi một (01) đơn vị hành chính cấp huyện.

c) Nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, bao gồm:

- Căn cứ pháp lý để lập phương án.

- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất; diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại; các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội.

- Tổng số hộ dân phải di dời, hộ dân phải bố trí tái định cư, địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư, phương thức tái định cư; địa điểm di dời các công trình Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư; địa điểm di dời mồ mã; biện pháp giải quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp.

- Dự toán tổng giá trị bồi thường hỗ trợ và tái định cư của dự án.

- Nguồn kinh phí thực hiện phương án.

- Tiến độ thực hiện phương án.  

d) Thời gian thẩm định tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của phương án do Tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi đến.

Điều 26. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt phương án bồi thường đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất có liên quan từ hai (02) huyện, thị xã, thành phố trở lên;

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt phương án bồi thường đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất trong phạm vi một (01) đơn vị hành chính cấp huyện.

Tất cả phương án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phải gởi về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, kiểm tra.

Điều 27. Thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tự tổ chức việc thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí di dời và lắp đặt, xây dựng lại các công trình hạ tầng kỹ thuật như: công trình bưu điện, công trình điện, dây chuyền sản xuất, nhà xưởng, kho, công trình cấp, thoát nước.

2. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra dự toán làm cơ sở cho việc phê duyệt.

3. Chi phí thuê thẩm định, thẩm tra dự toán (nếu có) được tính vào chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.

Điều 28. Chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện) có trách nhiệm lập dự toán và báo cáo quyết toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án theo hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; trường hợp Tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là Tổ chức phát triển quỹ đất hoạt động theo mô hình sự nghiệp công lập thì được lập dự toán thu, chi cho cả năm và thực hiện quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo chế độ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Nội dung chi, mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

a) Nội dung chi được thực hiện theo quy định Điều 24 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. Căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án có thể trang bị thêm một số công cụ lao động để phục vụ cho công tác, nhưng phải đảm bảo tổng dự toán chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không được vượt quá mức quy định tại Khoản 3 Điều này.

b) Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với các mức chi mà Nhà nước chưa có tiêu chuẩn định mức thì được thực hiện như sau:

Mức chi bồi dưỡng cho lực lượng làm công tác tuyên truyền, phổ biến quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; khảo sát, lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi trả tiền bồi thường; đo đạc diện tích đất (nếu có), kiểm kê tài sản bị thiệt hại (lập biên bản đo đạc xác định diện tích và chất lượng nhà ở, công trình, kiểm kê số lượng và chủng loại cây trồng và các tài sản trên đất khác); tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất; khảo sát giá các loại đất làm cơ sở để tính giá bồi thường, hỗ trợ được chi là 50.000 đồng/ngày/người.

Mức chi bồi dưỡng cho các thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 200.000 đồng/tháng/người.

Căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án, Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định số lượng thành viên tham gia, thời gian thực hiện và trình phê duyệt dự toán theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

3. Tổng mức chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho một dự án là 2,0% trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ. Đối với các dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2% nhưng mức trích tối đa không quá 3%.

4. Mức thu cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính bằng 10,0% trên chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

5. Sở Tài chính duyệt dự toán chí phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt dự toán chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Việc quyết toán chí phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 29. Trình tự, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

a) Bước 1: Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất.

Thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ.

Thời gian kê khai tối thiểu là năm (05) ngày kể từ ngày phát tờ kê khai (theo mẫu tại Phụ lục số 2). Thời gian tiến hành kiểm kê (mẫu kiểm kê quy định tại Phụ lục số 3) là 30 ngày làm việc đối với một dự án, trường hợp công trình có tính chất phức tạp hoặc khối lượng lớn thì thời gian kiểm kê có thể kéo dài hơn nhưng tối đa không quá 60 ngày làm việc.

Trưởng công an cấp xã xác nhận số lượng nhân khẩu; Chi cục trưởng Chi cục Thuế cấp huyện xác nhận mức lợi nhuận sau thuế (đối với tổ chức, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh), nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác định nguồn gốc sử dụng đất, xác định các trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ, được tái định cư trong thời gian không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b) Bước 2: Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Thực hiện theo quy định tại Điều 24 và 25 của Quy định này, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4.

c) Bước 3: Tổ chức lấy ý kiến, thời gian niêm yết, tiếp nhận ý kiến đóng góp và hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 30 của của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ. Cơ quan ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định như sau: Trường hợp bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện thì Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ký quyết định bồi thường; trường hợp bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện thì Uỷ ban nhân dân cấy huyện nơi có đất thu hồi ký quyết định bồi thường.

Điều 30. Trình tự, thủ tục thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất

Trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất được thực hiện theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; một số nội dung được quy định cụ thể tại các Điều 26, 27, 28 và 29 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.

Điều 31. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư và thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi

1. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Trường hợp việc bồi thường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.

2. Trường hợp chủ đầu tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

3. Khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất, tổ chức, cá nhân thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thông báo cho Tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý khu tái định cư biết để thực hiện việc thu tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 của Quy định này.

4. Khi chi trả tiền bồi thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ thanh toán và có ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được nhận bồi thường uỷ quyền cho người khác nhận tiền bồi thường, thì người được bồi thường phải làm giấy uỷ quyền có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú.

5. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.

Điều 32. Cưỡng chế thu hồi đất

Thực hiện theo quy định của Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 33. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất

Thực hiện theo quy định của Điều 40 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 34. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiều dự án riêng

Căn cứ vào quy mô thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư có thể quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:

1. Thời điểm tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng là thời điểm xét duyệt hoặc chấp thuận dự án đầu tư.

2. Tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi phê duyệt được thực hiện độc lập nhưng phải đảm bảo yêu cầu về tiến độ của dự án đầu tư.

3. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi phê duyệt thì tổ chức thực hiện độc lập mà không bắt buộc thực hiện cùng với các hạng mục, nội dung khác của dự án đầu tư.

Điều 35. Việc thuê thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng

Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 23 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 36. Trách nhiệm Uỷ ban nhân dân các cấp, các ngành

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định.

c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của pháp luật quy định.

d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.

b) Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi.

c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.

3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Chủ trì thẩm định đối với trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện mà trong đó giá đất bồi thường, hỗ trợ cao hoặc thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định và công bố trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt trước khi tiến hành phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 4 của Quy định này.

- Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, khu vực đất, vị trí đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

- Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.

- Tổ chức triển khai, hướng dẫn thi hành quy định này; đồng thời đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.

- Tổng hợp báo cáo tiến độ chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tiến độ giải phóng mặt bằng do Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh thực hiện báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh định kỳ (06 tháng và năm).

b) Sở Tài chính có trách nhiệm:

- Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.

- Chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc xác định bồi thường và mức bồi thường đối với cây trồng, vật theo quy định.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

- Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án đầu tư có liên quan đến việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và các khu tái định cư theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản.

- Hướng dẫn và thẩm định trình cơ quan cấp thẩm quyền phê duyệt về việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản.

d) Sở Xây dựng có trách nhiệm:

- Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.

- Hướng dẫn xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thườngvà hỗ trợ cho từng đối tượng.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

đ) Sở Lao động Thương binh và Xã hội: có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện phương án đào tạo nghề, tạo việc làm cho các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp theo quy định.

Điều 37. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành quy định

Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh lại theo quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và báo cáo trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 29/2009/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành

  • Số hiệu: 29/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/12/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Người ký: Trương Ngọc Hân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/01/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 07/12/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản