- 1Quyết định 56/2005/QĐ-BQP về quy chế hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 2Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH hướng dẫn Nghị định 184/2004/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 10/2006/TTLT-BLĐTBXH-BYT sửa đổi khoản 2, Mục II Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại do Bộ Lao động,Thương binh và xã hội - Bộ Y tế ban hành
- 5Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại do Bộ Lao động,thương binh và xã hội - Bộ Y tế ban hành
- 6Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 7Nghị định 119/2004/NĐ-CP về công tác quốc phòng ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương
- 8Nghị định 184/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ
- 9Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 10Quyết định 50/2007/QĐ-UBND quy định thực hiện chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 11Quyết định 188/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 73/2008/QĐ-BGDĐT về Chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 15Quyết định 73/2008/QĐ-UBND về mức hỗ trợ tiền ăn hàng tháng cho lực lượng công an viên không chuyên trách các xã, thị trấn và lực lượng dân quân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 16Thông tư 79/2010/TT-BQP ban hành quy định Chương trình bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện dân quân tự vệ nòng cốt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 17Quyết định 860/QĐ-BQP năm 2009 về Chương trình chi tiết đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ sở do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 18Chỉ thị 16-CT/TW năm 2002 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 19Quyết định 03/2006/QĐ-UBND qui định giá trị ngày công lao động và mức chi trả trợ cấp cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ trong thời gian làm nhiệm vụ và luân phiên thường trực tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 4Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 5Thông tư 85/2010/TT-BQP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ và Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 6Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết 202/2010/NQ-HĐND về chế độ, định mức ngày công lao động và số lượng Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã và khu, ấp đội trưởng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 04 tháng 01 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH, TRANG PHỤC CHO LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN NĂM 2011 - 2015”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII;
Xét đề nghị của Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 1825/TTr-BCH ngày 22/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và bảo đảm chế độ chính sách, trang phục cho lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn năm 2011 - 2015”;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ VÀ ĐẢM BẢO CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH, TRANG PHỤC CHO LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 04/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
PHẦN MỞ ĐẦU
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày 01/7/2010 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số chế độ chính sách đối với DQTV và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác DQTV;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 21 về chế độ, định mức ngày công lao động và số lượng Chỉ huy Phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, dân quân thường trực cấp xã và khu ấp đội trưởng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010 - 2015;
II . SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ (DQTV) là một nhiệm vụ quan trọng trong đường lối quân sự của Đảng cộng sản Việt Nam, của toàn dân và cả hệ thống chính trị, nhằm tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh trong các tình huống, góp phần giữ vững ổn định chính trị ở cơ sở trong thời bình và chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thông qua tổng kết 12 năm thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ, tổng kết 06 năm thực hiện Chỉ thị 16-CT/TW ngày 05/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) trên địa bàn tỉnh đã đánh giá, cấp ủy, chính quyền các cấp đã lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ và Chỉ thị 16-CT/TW ngày 05/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng từng bước đi vào nền nếp, đạt chất lượng, hiệu quả thiết thực tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh rộng khắp công tác bảo đảm chế độ chính sách cho cán bộ chiến sỹ dân quân tự vệ luôn được cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể các cấp quan tâm được cải thiện một bước đời sống vật chất, tinh thần cho lực lượng dân quân tự vệ góp phần động viên khích lệ tạo điều kiện cho cán bộ chiến sỹ DQTV thực hiện nhiệm vụ được giao; lực lượng dân quân tự vệ phối hợp Công an và các lực lượng chức năng hoạt động có hiệu quả góp phần giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội (ANCT - TTATXH) trên địa bàn, làm tốt công tác vận động quần chúng, công tác đền ơn đáp nghĩa; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh (QP - AN) trong giai đoạn cách mạng mới, thực sự là lực lượng chính trị tin cậy của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân ở địa phương cơ sở.
Tuy nhiên sau 12 năm thực hiện Pháp lệnh DQTV đã bộc lộ nhiều bất cập hạn chế, một số mặt chưa theo kịp sự phát triển của địa phương, việc bảo đảm chế độ chính sách còn quá thấp so với mặt bằng chung, đời sống của đa số cán bộ chiến sỹ DQTV còn nhiều khó khăn, chưa kịp thời động viên anh em gắn bó lâu dài với nhiệm vụ quân sự quốc phòng ở địa phương, cơ sở.
Trong những năm tới, tình hình thế giới, khu vực và trong nước tiếp tục có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn một số nhân tố có thể gây mất ổn định, các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, nhằm chống phá cách mạng nước ta trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh… tỉnh Đồng Nai với lợi thế nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, tốc độ phát triển kinh tế nhanh, quan hệ hợp tác Quốc tế mở rộng, thu hút đầu tư nước ngoài ngày càng nhiều, dân số tăng cơ học ngày càng cao, đặt ra nhiều vấn đề an sinh xã hội cần giải quyết như việc làm, nhà ở, ô nhiễm môi trường, y tế, giáo dục. Bên cạnh đó các tổ chức phản động tăng cường lợi dụng các vấn đề tôn giáo, dân tộc và những sai sót của cán bộ, chính quyền địa phương trong lãnh đạo, điều hành để tuyên truyền, kích động gây mất ổn định tình hình ANCT - TTATXH; tình hình đình công, lãn công của công nhân ở các khu công nghiệp tiếp tục xảy ra, các vụ khiếu kiện đông người đòi đền bù đất đai trong nhân dân còn kéo dài, các hoạt động tội phạm, tệ nạn xã hội còn phức tạp từ đó đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ công tác quốc phòng, địa phương, xây dựng lực lượng DQTV phải thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ.
Để bảo đảm tính pháp lý trong lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng lực lượng và bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng DQTV theo Luật Dân quân tự vệ, thống nhất công tác quản lý Nhà nước về xây dựng lực lượng DQTV gắn với mọi hoạt động về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và QP - AN ở địa phương đạt chất lượng hiệu quả; làm cơ sở để các cấp thanh kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Luật Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh ban hành Đề án xây dựng
lực lượng DQTV và bảo đảm chế độ chính sách, trang phục cho lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn (2011 - 2015) như sau:
Phần một
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DQTV VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH CHO LL DQTV TỪ NĂM 1996 - 2010
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua hơn mười năm (1996 đến nay) dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền, sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể các cấp, công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách, trang phục cho lực lượng DQTV đạt được nhiều kết quả quan trọng, khẳng định lực lượng DQTV là một trong ba thành phần của lực lượng vũ trang cách mạng là lực lượng nòng cốt bảo vệ Đảng, chính quyền và tính mạng, tài sản của nhân dân ở địa phương, cơ sở.
Thực hiện phương châm xây dựng lực lượng DQTV “Vững mạnh, rộng khắp”, ở đâu có dân, có tổ chức Đảng là ở đó có lực lượng DQTV. Các địa phương, cơ quan, tổ chức, xí nghiệp trong toàn tỉnh tổ chức xây dựng lực lượng DQTV theo đúng Pháp lệnh Dân quân tự vệ có số lượng phù hợp, chất lượng chính trị, độ tin cậy cao. Được bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện chặt chẽ theo quy định của Bộ Quốc phòng, tổ chức hoạt động hiệu quả đúng pháp luật, góp phần cùng các lực lượng chức năng giữ vững ANCT - TTATXH, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
A. TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DQTV
1. Số lượng, chất lượng, tổ chức biên chế
- Tính đến ngày 30/11/2010, toàn tỉnh đã xây dựng lực lượng DQTV đạt 1,43% so dân số, trong đó dân quân đạt 0,97% so dân số, tự vệ đạt 18,42% so cán bộ công nhân viên chức, tỷ lệ đảng viên đạt 17,08% so tổng số DQTV (trong đó dân quân đạt 12,30% so tổng số dân quân, tự vệ đạt 27,37% tổng số tự vệ), đoàn viên đạt 47,84%; được tổ chức biên chế chặt chẽ chủ yếu từ cấp tổ đến cấp đại đội, phù hợp với cách đánh truyền thống của DQTV, phù hợp với quyết tâm phòng thủ của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và kế hoạch chiến đấu trị an của xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức biên chế gồm: 28 đại đội, 548 trung đội, 1.144 tiểu đội, 995 tổ.
a) Lực lượng dân quân
- 100% xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố đều tổ chức lực lượng dân quân theo Pháp lệnh Dân quân tự vệ, được tổ chức biên chế từ cấp tổ đến cấp đại đội gồm: 15 đại đội; 284 trung đội; 990 tiểu đội; 883 tổ ở 171 xã, phường, thị trấn và 1007 ấp khu phố gồm:
- Lực lượng dân quân thường trực có 1.196 đ/c chiếm 5% gồm 169 tiểu đội, 53 tổ; tỷ lệ đảng viên đạt 30%, đoàn viên đạt 70% so tổng số dân quân thường trực; trong đó:
+ Lực lượng dân quân thường trực tại huyện có 160 đ/c biên chế 14 tiểu đội, tỷ lệ đảng viên đạt 17%, đoàn viên 83% so với tổng số.
+ Dân quân thường trực tại xã, phường, thị trấn 1.036 đ/c, biên chế 155 tiểu đội, 53 tổ, tỷ lệ đảng viên đạt 31,6%, đoàn viên đạt 66,7% so với tổng số.
- Dân quân cơ động có 6.622 đ/c chiếm 25,49% được tổ chức 15 đại đội, 176 trung đội; trong đó:
+ Dân quân cơ động huyện, tỉnh có 1.345 đ/c được tổ chức 15 đại đội, tỷ lệ đảng viên đạt 9%, đoàn viên đạt 66,31% so với tổng số.
+ Dân quân cơ động xã, phường, thị trấn có 5.277 đ/c được biên chế 173 trung đội, tỷ lệ đảng viên đạt 10,3%, đoàn viên đạt 44% so với tổng số.
- Lực lượng binh chủng chiến đấu có 683 đ/c chiếm 3,18%, binh chủng bảo đảm 2.786 đ/c chiếm 10,07%.
- Lực lượng tại chỗ 13.486 đ/c chiếm 55% (so với tổng lực lượng dân quân); 100% khu phố, ấp có lực lượng dân quân được tổ chức từ tiểu đội đến trung đội dân quân tại chỗ.
b) Lực lượng tự vệ
Đã xây dựng lực lượng tự vệ ở 411/442 đầu mối có tổ chức đảng đạt 93,0%, (trong đó có 332 cơ quan tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước trường học và 79 doanh nghiệp ngoài quốc doanh) được tổ chức từ cấp đại đội, trung đội, tiểu đội, khẩu đội và tổ; trong đó tự vệ cơ động chiếm 4%, tự vệ tại chỗ chiếm 85%; lực lượng tự vệ binh chủng: Phòng không, pháo binh, thông tin, công binh, hóa học, trinh sát chiếm 11% (so với tổng biên chế lực lượng tự vệ).
2. Hệ thống chỉ huy
Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ban CHQS xã) luôn được các cấp quan tâm củng cố kiện toàn vững mạnh. Đến nay có 97% xã, phường, thị trấn biên chế đúng cơ cấu gồm: Chỉ huy Trưởng, Chính trị viên (là Bí thư Đảng ủy xã kiêm nhiệm), Chỉ huy Phó Quân sự (thiếu khuyết 07 đ/c gồm: 02 CHT và 05 CHP do cán bộ đang đào tạo khóa 4); 100% Chỉ huy Trưởng là đảng viên, trong đó có 88,75% tham gia cấp ủy, 100% đã tốt nghiệp trung học phổ thông; 83,4% đã qua đào tạo Chỉ huy Trưởng Quân sự xã, phường, thị trấn; 100% Chỉ huy Phó là đảng viên, 100% tốt nghiệp trung học phổ thông, 64,67% đã qua đào tạo Chỉ huy Trưởng Quân sự xã, phường, thị trấn; thành lập 188 Ban Chỉ huy Quân sự (Ban CHQS) các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức). Sau khi được thành lập, củng cố, kiện toàn đã nâng cao vai trò trách nhiệm, trình độ cho đội ngũ cán bộ Ban CHQS xã, phường, thị trấn, Ban CHQS cơ quan, tổ chức trong tham mưu cho cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu cơ quan tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc phòng địa phương, trình độ chỉ huy, chỉ đạo xây dựng, huấn luyện, hoạt động của đội ngũ cán bộ chuyên trách được nâng lên.
3. Quản lý Nhà nước về dân quân tự vệ
Thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, chính quyền quản lý điều hành, các ban, ngành, đoàn thể làm tham mưu, cơ quan quân sự làm nòng cốt trong xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ; các cấp ủy, chính quyền đã quán triệt nghiêm túc các văn bản của Đảng, Nhà nước đã ban hành và kịp thời triển khai nghị quyết, kế hoạch, chương trình hành động ở các cấp, các ngành, làm chuyển biến nhận thức đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân trong công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV.
Trong những năm qua, cơ quan quân sự từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn đã tích cực phối hợp các ban, ngành tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện công tác quốc phòng địa phương, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng - an ninh (GDQP - AN), bảo đảm quản lý Nhà nước theo quyền hạn ở từng cấp về tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng DQTV theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước và đã đạt được nhiều kết quả thiết thực, từng bước đi vào nề nếp vững chắc.
Công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác DQTV được thực hiện nghiêm túc ở từng ngành, từng cấp.
B. CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, PHÁP LUẬT, HUẤN LUYỆN QUÂN SỰ
1. Đào tạo, tập huấn cán bộ
Từ năm 2003 đến nay toàn tỉnh đã tổ chức 04 khóa đào tạo Chỉ huy Trưởng Quân sự xã, phường, trong đó có 01 khóa đào tạo Trung cấp Quân sự cơ sở theo Quyết định số 73/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành chương trình khung đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, số lượng 100 đồng chí, thời gian đào tạo 18 tháng. Qua đào tạo đã kiện toàn, chuẩn hóa trình độ chuyên môn và nâng cao năng lực công tác của cán bộ Ban CHQS cấp xã; phát huy tốt vai trò tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ở cơ sở đạt kết quả khá tốt. Cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức; cán bộ chỉ huy từ cấp tiểu đội đến đại đội dân quân tự vệ bộ binh, binh chủng, cán bộ kiêm nhiệm công tác quốc phòng hàng năm được tập huấn tại Trường Quân sự tỉnh, cơ quan quân sự cấp huyện, thị xã, thành phố. Thông qua tập huấn, hội thi đã nâng cao trình độ, năng lực tổ chức chỉ huy, tổ chức huấn luyện, chỉ đạo hoạt động của đội ngũ cán bộ dân quân tự vệ, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện chiến sỹ dân quân tự vệ
Cơ quan quân sự các cấp hàng năm đều xây dựng kế hoạch giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự cho lực lượng dân quân tự vệ đúng nội dung, thời gian quy định của Bộ Quốc phòng, chỉ đạo tổ chức huấn luyện cho đơn vị đạt chỉ tiêu cấp trên giao (đạt 80 - 90% so tổng số đã xây dựng).
Sau huấn luyện các địa phương, cơ sở đều tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả, hàng năm có 100% đạt yêu cầu (trong đó 70 - 78% khá giỏi), tổ chức hội thi, hội thao và sử dụng lực lượng tham gia diễn tập khu vực phòng thủ, diễn tập chiến đấu trị an, phòng không nhân dân diễn tập chiến thuật cấp phân đội bảo vệ mục tiêu; phòng chống cháy, nổ, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn được Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quân sự cấp trên đánh giá đạt kết quả cao.
C. HOẠT ĐỘNG CHIẾN ĐẤU TRỊ AN, CÔNG TÁC DÂN VẬN
- Hiện nay 100% xã có kế hoạch hoạt động theo Quyết định số 56/2005/QĐ- BQP ngày 17/5/2005 của Bộ Quốc phòng và kế hoạch phối hợp hoạt động theo Quyết định số 107/2003/QĐ-TTg ngày 02/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh Quốc gia TTATXH trong tình hình mới. Từ năm 2005 đến nay lực lượng dân quân xã đã phối hợp với lực lượng chức năng hoạt động tuần tra canh gác được 40.623 lần/129.756 lượt cán bộ dân quân tham gia (trong đó hoạt động độc lập 26.267 lần/101.045 lượt DQTV, phát hiện thu hồi 141 khẩu súng quân dụng, 85 súng săn; 423 lựu đạn, mìn các loại, 642 kg thuốc nổ TNT, 1.196 kíp nổ, và nhiều tang vật khác trị giá gần một tỷ đồng giao cơ quan chức năng xử lý. 100% xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh đã xây dựng kế hoạch chiến đấu trị an, các kế hoạch SSCĐ theo quy định và thường xuyên được rà soát, bổ sung điều chỉnh sát với tình hình thực tế. Hàng năm theo chỉ lệnh của cấp trên, lực lượng DQTV cùng với Công an, ban, ngành, đoàn thể của địa phương tham gia diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện; luyện tập; diễn tập theo kế hoạch A2, A4 và diễn tập chiến đấu trị an, phòng không nhân dân đạt mục đích yêu cầu đề ra.
- Lực lượng dân quân xã đã phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị quân đội đứng chân trên địa bàn, làm tốt công tác dân vận, sửa chữa đường phát quang, chống cháy, nạo vét kênh mương nội đồng, sửa chữa nhà cho các đối tượng chính sách, ngoài ra còn tích cực tham gia phòng chống khắc phục lụt bão, lốc xoáy, cháy rừng. Chỉ tính từ 2005 đến nay đã có 25.148 lượt dân quân tự vệ tham gia làm công tác dân vận với 42.152 ngày công, sửa chữa 421 nhà cho các đối tượng chính sách, sửa chữa 318.800m đường liên xã, khai thông 111.700m kênh mương nội đồng, đào đắp 1.844m3 đất, đá phát quang chống cháy 5.200m2 tham gia phòng chống cháy rừng 8.550 lần/855 lượt DQTV tham gia, phòng chống khắc phục hậu quả lũ, lụt, lốc xoáy 153 lần/1.064 lượt DQTV. Tích cực phối hợp các ban, ngành, đoàn thể xã, tiếp nhận thẩm định, xét duyệt tổng hợp gửi về tỉnh 6.851 hồ sơ chính sách theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước; Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ; Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương, khảo sát quy tập gần 100 hài cốt liệt sỹ đưa về nghĩa trang liệt sỹ an táng. Duy trì đều đặn hoạt động độc lập hoặc phối hợp với Công an tuần tra sau 23 giờ góp phần quan trọng giữ vững ANCT - TTATXH ở địa phương.
D. BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ, Thông tư Liên tịch số 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC- BLĐTB&XH ngày 20/4/2005 của Bộ Quốc phòng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh DQTV. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 03/2006/QĐ-UBND ngày 26/01/2006 về quy định giá trị ngày công lao động và mức chi trả trợ cấp cho cán bộ chiến sỹ DQTV trong thời gian làm nhiệm vụ và luân phiên thường trực tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 50/2007/QĐ-UBND ngày 13/8/2007 về việc ban hành quy định thực hiện chế độ chính sách đối với lực lượng DQTV; Quyết định số 73/2008/QĐ-UBND ngày 30/10/2008 về việc quy định mức hỗ trợ tiền ăn hàng tháng cho lực lượng dân quân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Đã kịp thời bảo đảm chế độ, chính sách góp phần xây dựng lực lượng DQTV “Vững mạnh, rộng khắp” cùng các lực lượng chức năng giữ vững ANCT - TTATXH trên địa bàn.
1. Đối với cán bộ và dân quân xã, phường, thị trấn
a) Cán bộ Ban CHQS xã, phường, thị trấn
* Chế độ chính sách tiền lương đối với Chỉ huy Trưởng: Thực hiện theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 13/12/2004 của Chính phủ:
- Lương chính:
+ Chỉ huy Trưởng đã qua đào tạo Chỉ huy Trưởng xã, phường, thị trấn được hưởng lương theo bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ.
+ Chỉ huy Trưởng chưa qua đào tạo hưởng lương hệ số bằng 1,18 so mức lương tối thiểu.
- Được hưởng phụ cấp chức vụ hàng quý bằng 0,6 so mức lương tối thiểu.
- Được đóng bảo hiểm xã hội, y tế theo quy định.
* Chế độ chính sách tiền lương đối với chính trị viên: Thực hiện theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 13/12/2004 của Chính phủ:
- Lương chính:
+ Nếu đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh hiện đảm nhiệm được xếp lương theo quy định và được nâng lương thường xuyên theo niên hạn như công chức cấp huyện trở lên.
+ Nếu chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn được hưởng lương hệ số bằng 1,18 so mức lương tối thiểu.
- Được hưởng phụ cấp chức vụ hàng quý bằng 0,6 so mức lương tối thiểu.
- Được đóng bảo hiểm xã hội, y tế theo quy định.
* Chế độ chính sách đối với cán bộ Phó Chỉ huy Trưởng: Được hưởng phụ cấp cán bộ không chuyên trách cấp xã, ấp theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP:
- Mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,58 so mức lương tối thiểu.
- Được hưởng phụ cấp chức vụ hàng quý bằng 0,55 so mức lương tối thiểu.
b) Lực lượng dân quân thường trực (DQTT)
- Phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 1,09 so mức lương tối thiểu (795.700 đồng/ 01 đ/c).
- Từ tháng 11/2008 được hỗ trợ thêm tiền ăn 01 ngày = 20.000 đồng/01 người.
c) Lực lượng dân quân luân phiên thường trực
- Phụ cấp hàng tháng bằng 448.500 đồng.
- Từ tháng 11/2008 được hỗ trợ thêm tiền ăn 01 ngày = 20.000 đồng/01 người.
d) Lực lượng cơ động, lực lượng binh chủng và lực lượng tại chỗ
Khi tham gia huấn luyện, trực sẵn sàng chiến đấu, phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai được hưởng ngày công lao động bằng 25.000 đồng/01 người/01 ngày (bao gồm cả tiền ăn).
- Từ tháng 11/2008 đến nay được hỗ trợ thêm tiền ăn 01 ngày = 20.000 đồng/01 người.
đ) Cán bộ các đơn vị dân quân:
- Cấp đại đội: 45 đ/c (chỉ hưởng phụ cấp chức vụ hàng quý bằng 0,4 so mức lương tối thiểu).
- Cấp trung đội: 228 đ/c (chỉ hưởng phụ cấp chức vụ hàng quý bằng 0,3 so mức lương tối thiểu).
- Cấp tiểu đội và tương đương: 1.053 đ/c (chỉ hưởng phụ cấp chức vụ hàng quý bằng 0,25 so mức lương tối thiểu).
- Khu, ấp đội trưởng: 1.007 đ/c (chỉ hưởng phụ cấp chức vụ hàng quý bằng 0,3 so mức lương tối thiểu).
2. Chế độ chính sách đối với lực lượng tự vệ
a) Ban CHQS cơ quan, tổ chức:
- Tiền lương được hưởng theo ngạch bậc công chức của từng đ/c.
- Hàng quý được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo Pháp lệnh DQTV.
b) Lực lượng tự vệ cơ quan, tổ chức: Do các cơ quan tổ chức chi trả phụ cấp trách nhiệm, được hưởng nguyên lương trong thời gian huy động huấn luyện làm nhiệm vụ, được cấp trang phục DQTV theo Pháp lệnh DQTV.
Tóm lại: Việc bảo đảm chế độ chính sách cho DQTV trong thời gian qua luôn được Cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể các cấp quan tâm tạo điều kiện, đã kịp thời bảo đảm cho nhiệm vụ xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV, động viên cán bộ, chiến sỹ an tâm công tác sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, góp phần giữ vững ANCT - TTATXH ở địa phương, cơ sở.
II. NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ TRONG TỔ CHỨC XÂY DỰNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH CHO LỰC LƯỢNG DQTV
1. Những tồn tại hạn chế
- Chất lượng dân quân tự vệ được nâng lên nhưng có mặt chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, tỷ lệ đảng viên trong dân quân tự vệ ở một số địa phương còn thấp (Thống Nhất, Trảng Bom, Biên Hòa) toàn tỉnh có 19 xã tỷ lệ đảng viên trong dân quân đạt dưới 10%; tỷ lệ ấp Đội trưởng là đảng viên thấp (29,6%); tổ chức xây dựng lực lượng tự vệ các doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), được các cấp, các ngành quan tâm, nhưng chuyển biến chậm, do chủ doanh nghiệp chưa thật sự hợp tác để tổ chức lực lượng tự vệ mà phần lớn sử dụng lực lượng bảo vệ chuyên trách. Chất lượng huấn luyện lực lượng tự vệ ở các doanh nghiệp Nhà nước kết quả còn thấp; vật chất bảo đảm cho hoạt động, huấn luyện (thao trường, học cụ, bãi tập...) còn thiếu chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Hiệu quả hoạt động của dân quân tự vệ tại chỗ nhất là tự vệ ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn thấp. Việc duy trì chế độ công tác trong ngày, tuần của Dân quân thường trực có xã chưa thành nề nếp, nhận thức nhiệm vụ, xưng hô chào hỏi, lễ tiết tác phong của một số cán bộ chiến sỹ dân quân tự vệ còn yếu.
- Chế độ phụ cấp ngày công lao động và tiền ăn cho lực lượng dân quân còn thấp, chế độ phụ cấp của lực lượng dân quân thường trực, luân phiên thường trực còn bất cập (dân quân thường trực: 795.700 đồng/01 tháng; dân quân luân phiên thường trực: 448.500 đồng/01 tháng) mức ăn cho lực lượng còn thấp so với quy định. Ngân sách bảo đảm cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân một số xã chưa kịp thời.
- Trang phục mua sắm cho cán bộ chiến sỹ DQTV chưa đầy đủ, một số địa phương mua sắm trang phục chưa đúng chủng loại, màu sắc theo quy định của Bộ Quốc phòng, chất lượng trang phục còn kém (do mua sắm ở nhiều nguồn khác nhau).
- Hiện 61 trụ sở Ban CHQS xã xuống cấp hư hỏng, một số trụ sở Ban CHQS xã phòng ăn, ở (kể cả một số xã mới xây) diện tích còn quá chật hẹp, 12/171 xã (7%) chưa có phòng nghỉ cho lực lượng, 26/171 xã chưa được trang bị máy vi tính; 101/171 xã chưa có điện thoại bàn làm việc, 225 cán bộ chiến sỹ dân quân thường trực, luân phiên thường trực chưa có giường ngủ (phải ngủ ghế bố hoặc trên bàn làm việc), 08 xã chưa có bếp ăn, 01 xã không có điều kiện tổ chức cho lực lượng ăn tập trung (Bàu Trâm/Long Khánh). Phòng làm việc của Ban CHQS xã biển, bảng chưa thống nhất, trang thiết bị cho công tác, sinh hoạt còn thiếu.
2. Nguyên nhân
- Một số Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức chưa thật quan tâm đến nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương, do đó chưa đề cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong xây dựng, huấn luyện, hoạt động và thực hiện chế độ chính sách cho lực lượng DQTV.
- Nguồn thu ngân sách, thu nhập đầu người ở các địa phương, cơ sở còn khá chênh lệch, một số xã vùng sâu, vùng xa công tác bảo đảm còn khó khăn, cơ chế chính sách đãi ngộ cho lực lượng dân quân tự vệ còn thấp không phù hợp với sinh hoạt hiện nay nên đã ảnh hưởng đến kết quả xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ.
- Vai trò tham mưu và năng lực tổ chức chỉ đạo, chỉ huy công tác DQTV ở một số Ban CHQS huyện, thị xã, thành phố, Ban CHQS xã có mặt còn hạn chế, thiếu kiểm tra đôn đốc, một số Chỉ huy Trưởng Ban CHQS xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức chưa thật phát huy tốt trách nhiệm trong tổ chức xây dựng, huấn luyện và chỉ đạo hoạt động của lực lượng DQTV.
- Công tác kiểm tra, uốn nắn việc triển khai thực hiện xây dựng lực lượng DQTV ở các cấp còn ít chưa kịp thời.
Phần hai
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU - YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ có số lượng phù hợp, chất lượng cao; lấy chất lượng chính trị và độ tin cậy làm cơ sở; tổ chức biên chế gọn, chặt chẽ; trang bị vũ khí phù hợp; được giáo dục chính trị, pháp luật và huấn luyện quân sự toàn diện, thiết thực; nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ QP - AN trong tình hình mới, thực sự là lực lượng chính trị tin cậy của Cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân ở địa phương, cơ sở. Chú trọng xây dựng nâng cao chất lượng DQTV ở vùng trọng điểm về quốc phòng, an ninh và những địa bàn phức tạp đảm bảo đủ sức đối phó với các tình huống phức tạp xảy ra.
Bảo đảm đầy đủ kịp thời chế độ chính sách, trang phục cho DQTV theo Luật DQTV và các văn bản hướng dẫn thi hành, phát huy khả năng bảo đảm tại chỗ, không ngừng bảo đảm vật chất, tinh thần cho lực lượng DQTV.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt sâu sắc Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Kết luận số 4l-KL/TW của Ban Bí thư; Luật Dân quân tự vệ đến lãnh đạo các cấp, các ngành nhằm nâng cao nhận thức về vị trí chiến lược, nội dung cơ bản, tính cấp bách của nhiệm vụ xây dựng lực lượng dân quân tự vệ trong tình hình mới. Nâng cao trách nhiệm, phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội trong xây dựng, huy động sử dụng và bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng DQTV.
b) Thực hiện nghiêm túc chế độ đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ, xét duyệt, dân chủ, công khai, tuyển chọn những người có đủ năng lực, phẩm chất chính trị vào lực lượng. Xây dựng lực lượng DQTV theo phương châm “Vững mạnh, rộng khắp”, thực hiện ở đâu có dân, có tổ chức Đảng ở đó có lực lượng DQTV, chú trọng kiện toàn nâng cao năng lực chỉ đạo, chỉ huy của đội ngũ cán bộ DQTV; gắn việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ với việc đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở. Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tổ chức Đảng phải tổ chức xây dựng lực lượng tự vệ theo quy định của pháp luật. Các địa phương cơ sở cần tập trung chỉ đạo phấn đấu đưa tỷ lệ đảng viên trong dân quân tự vệ lên 18% trở lên (trong đó dân quân 15% trở lên); đoàn viên trên 50%; tiểu đội dân quân cơ động có đảng viên, trung đội dân quân cơ động có Tổ đảng. Tất cả các khu phố, ấp đều có dân quân; chú trọng xây dựng lực lượng DQTV phòng không, pháo binh, công binh, thông tin, trinh sát, hóa học ở các địa bàn trọng điểm.
c) Cấp ủy, chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn thể, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quan tâm bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng DQTV huấn luyện và hoạt động, gắn trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với quyền lợi của người tham gia nghĩa vụ DQTV ngày càng tốt hơn; tạo điều kiện động viên lực lượng DQTV cả về vật chất và tinh thần, phù hợp với cơ chế thị trường và khả năng ở từng địa phương, cơ sở, cơ quan tổ chức.
d) Cán bộ, chiến sỹ DQTV cần nhận thức đầy đủ vai trò, vị trí chiến lược của lực lượng DQTV trong tình hình mới. Trên cơ sở đó đề cao trách nhiệm cá nhân hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Gắn nhiệm vụ xây dựng lực lượng DQTV với xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, tăng cường quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế, xã hội và phát triển thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân ở địa phương.
II. TỔ CHỨC XÂY DỰNG HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
A. TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Đăng ký, quản lý nguồn, tuyển chọn lực lượng DQTV nòng cốt
- Triển khai, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng trong hệ thống chính trị ở cơ sở và toàn dân về ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ đăng ký công dân trong độ tuổi tham gia nghĩa vụ DQTV. Tổ chức đăng ký chặt chẽ ở cấp xã, cơ quan tổ chức, thống kê phân loại, báo cáo đầy đủ theo Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành; chú trọng đăng ký lần đầu, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển và loại khỏi danh sách đăng ký chặt chẽ, chính xác.
- Sau khi đăng ký xong, UBND cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức chỉ đạo Ban CHQS xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức kết hợp Công an và các ngành chức năng phân tích, tuyển chọn những công dân có đủ điều kiện để phát triển trong năm đúng đối tượng, tiêu chuẩn, đúng thủ tục và tổ chức lễ kết nạp vào lực lượng DQTV nghiêm túc. Tổ chức luân phiên lực lượng theo Luật Dân quân tự vệ. Thực hiện tốt phương châm: ''Vững mạnh, rộng khắp''; lấy xây dựng vững mạnh về chính trị làm cơ sở.
Căn cứ bố trí dân cư, tình hình ANCT - TTATXH trên địa bàn và khả năng kinh phí bảo đảm để xác định tỷ lệ xây dựng lực lượng DQTV ở từng cấp cho phù hợp theo Luật Dân quân tự vệ. Ban CHQS huyện, thị xã, thành phố phải trực tiếp chỉ đạo và cùng cơ sở rà soát, tính toán cụ thể để củng cố số lượng dân quân cho phù hợp, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Đảng, chính quyền và nhân dân ở địa phương cơ sở.
2. Củng cố kiện toàn Ban CHQS và cán bộ dân quân tự vệ
a) Ban CHQS cấp xã:
- Thành phần
+ Chỉ huy Trưởng là cán bộ, công chức, là thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã; 100% là đảng viên và tham gia cấp ủy cơ sở;
+ Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy xã, phường, thị trấn kiêm nhiệm;
+ Chính trị viên Phó là Bí thư Đoàn xã, phường, thị trấn kiêm nhiệm;
+ Chỉ huy Phó là cán bộ không chuyên trách.
- Số lượng
+ Các xã, phường, thị trấn trọng điểm về QP - AN, tổ chức Ban CHQS xã số lượng là 05 đ/c (gồm Chỉ huy Trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên Phó và 02 Chỉ huy Phó); các xã, phường, thị trấn còn lại Ban CHQS xã số lượng là 04 đ/c (gồm Chỉ huy Trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên Phó, Chỉ huy Phó).
b) Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và cơ sở gồm: Chỉ huy Trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; Chính trị viên là Bí thư hoặc Phó Bí thư cấp ủy; Chính trị viên Phó, Chỉ huy Phó đều là cán bộ kiêm nhiệm; số lượng là 04 đ/c.
c) Cán bộ quản lý chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ gồm: Ban Chỉ huy Đại đội, Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng.
- Cán bộ Ban Chỉ huy Đại đội gồm 03 đồng chí: Đại đội trưởng, chính trị viên, Đại đội phó quân sự;
3. Quy định về tỷ lệ xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
a) Cấp tỉnh: Tỷ lệ xây dựng lực lượng DQTV đạt 1,1% - 1,29% so với tổng dân số.
b) Cấp huyện, thị xã, thành phố: Tỷ lệ xây dựng lực lượng dân quân tự vệ như sau:
- Huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú, Cẩm Mỹ, Thống Nhất, Nhơn Trạch, thị xã Long Khánh tỷ lệ 1,7% - 1,8 %.
- Huyện Xuân Lộc, Trảng Bom, Long Thành, Định Quán tỷ lệ từ 1,5% - 1,6%.
- Thành phố Biên Hòa tỷ lệ 1%.
Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu trên giao và tình hình địa phương, UBND tỉnh ủy quyền Chỉ huy Trưởng Bộ CHQS tỉnh giao chỉ tiêu xây dựng lực lượng DQTV (kể cả số và chất lượng) cho các huyện, thị xã, thành phố.
c) Cấp xã, cơ quan, tổ chức xây dựng lực lượng dân quân theo tỷ lệ so với dân số như sau:
* Đối với các xã, phường, thị trấn:
- Xã có từ 3.000 - 6.000 dân; xây dựng lực lượng dân quân, tỷ lệ từ 3,2% - 2,2%.
- Xã có từ trên 6.000 - 15.000 dân; xây dựng lực lượng dân quân, tỷ lệ từ 2,19 % - 1%.
- Xã có từ trên 15.000 - 25.000 dân; xây dựng lực lượng dân quân, tỷ lệ từ 0,99% - 0,5%.
- Xã có từ 25.000 dân trở lên; xây dựng lực lượng dân quân tỷ lệ từ 0,49% - 0,3%.
* Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
- Đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nếu có tổ chức đảng, hoạt động sản xuất kinh doanh từ 12 tháng trở lên, có quy mô 50 lao động trở lên phải tổ chức lực lượng tự vệ. Tỷ lệ xây dựng lực lượng tự vệ được tính trên tổng số lao động đã được ký hợp đồng từ 06 tháng trở lên và trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ. Cụ thể:
+ Doanh nghiệp có 50 - 500 lao động; xây dựng lực lượng tự vệ tỷ lệ từ 15% - 10%.
+ Đối với doanh nghiệp trên 500 – 1.500 lao động; xây dựng lực lượng tự vệ tỷ lệ từ 9,0% - 8%.
+ Đối với doanh nghiệp trên 1.500 – 3.000 lao động; xây dựng lực lượng tự vệ tỷ lệ từ 7,9% - 4%.
+ Doanh nghiệp có trên 3.000 lao động; xây dựng lực lượng tự vệ tỷ lệ từ 3,9% - 1,2%.
+ Doanh nghiệp có 50 lao động trở xuống, nhưng do đặc thù của doanh nghiệp và có yêu cầu về QP - AN thì tổ chức lực lượng tự vệ.
- Các cơ quan Nhà nước có biên chế từ 50 người trở lên tỷ lệ xây dựng lực lượng tự vệ từ 10% - 20% so tổng số cán bộ công nhân viên chức. Cơ quan Nhà nước có dưới 50 người do Chỉ huy Trưởng Ban CHQS huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình cụ thể quyết định tỷ lệ và việc thành lập đơn vị tự vệ ở các cơ quan này.
UBND tỉnh ủy quyền cho Chỉ huy Trưởng Bộ CHQS tỉnh. Chỉ huy Trưởng Ban CHQS huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào chỉ tiêu trên giao, phân bổ giao chỉ tiêu xây dựng lực lượng DQTV cho địa phương, đơn vị thuộc quyền.
4. Chỉ tiêu xây dựng lực lượng DQTV toàn tỉnh từ nay đến năm 2015 tập trung củng cố, xây dựng như sau
* Về tổ chức biên chế
a) Cấp tỉnh: Củng cố, xây dựng 03 Đại đội pháo phòng không 37mm-1.
- Đại đội pháo phòng không 37mm-1 của Tự vệ Nông trường Cao su Dầu Giây, Tổng Công ty Cao su Đồng Nai.
- Đại đội pháo phòng không 37mm-1 của Tự vệ Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai, huyện Vĩnh Cửu.
- Đại đội pháo phòng không 37mm-1 của Tự vệ Công ty Cổ phần Mía đường Biên Hòa, TP. Biên Hòa.
b) Cấp huyện, thị xã Long Khánh, TP. Biên Hòa tổ chức xây dựng
- Mỗi địa phương tổ chức 01 Đại đội cơ động A2 riêng thành phố Biên Hòa tổ chức 02 Đại đội.
- Các huyện Thống Nhất, Trảng Bom, Vĩnh Cửu, Định Quán, Tân Phú và thành phố Biên Hòa mỗi địa phương xây dựng 01 Đại đội sẵn sàng chi viện cho địa phương phía trước.
- Các huyện, tổ chức 02 Tiểu đội dân quân thường trực tại huyện quân số 18 đ/c. Riêng thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh mỗi địa phương tổ chức 01 Trung đội dân quân thường trực (28 đ/c).
- Các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa tổ chức xây dựng lực lượng binh chủng gồm: 01 Trung đội súng máy Phòng không 12,7mm (riêng TP. Biên Hòa, huyện Vĩnh Cửu, Nhơn Trạch, Long Thành tổ chức 02 Trung đội súng máy Phòng không 12,7mm); 01 Trung đội súng cối 82mm; 01 Trung đội Công binh; 01 Trung đội Trinh sát; 01 Trung đội Thông tin; 01 Trung đội Phòng hóa, 01 Trung đội Y tế, các địa phương, Biên Hòa, Cẩm Mỹ, Long Thành, Nhơn Trạch, Xuân Lộc mỗi địa phương xây dựng 01 Trung đội ĐKZ 82.
c) Cấp xã, phường, thị trấn
- Củng cố, xây dựng 01 Tổ dân quân thường trực là 05 đồng chí (các xã, phường, thị trấn trọng điểm về QP - AN xây dựng 01 Tiểu đội dân quân thường trực 09 đồng chí).
- 01 Trung đội dân quân cơ động, 01 Tổ công binh, 01 Tổ hóa học, 01 Tổ y tế. Các xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh tổ chức thêm 0l Tiểu đội trinh sát, 01 Khẩu đội cối 60mm, 01- 03 Tổ bộ binh bắn mục tiêu bay thấp.
d) Các khu phố, ấp: Tổ chức từ 01 Tiểu đội đến 01 Trung đội dân quân tại chỗ.
đ) Các cơ quan, tổ chức: Ngoài chỉ tiêu xây dựng lực lượng tự vệ cơ động, tự vệ binh chủng cho huyện, thị xã, thành phố mỗi cơ quan, đơn vị, nhà máy, nông lâm trường, xí nghiệp, trường học xây dựng từ 01 Tiểu đội đến 01 Đại đội tự vệ tại chỗ.
* Về quân số
a) Đối với DQTV cơ động, tại chỗ
- Đại đội DQTV quân số 88 - 100 đ/c DQTV (gồm BCH Đại đội 03 đ/c; 3 - 4 Trung đội mỗi Trung đội 28 đ/c).
- Trung đội DQTV quân số 28 đ/c (01 Trung đội Trưởng, 03 Tiểu đội mỗi Tiểu đội 09 đ/c).
- Tiểu đội DQTV quân số 09 đ/c (01 Tiểu đội Trưởng và 08 chiến sỹ).
b) DQTV phòng không
- Đại đội Phòng không 37mm DQTV, biên chế 43 đ/c (BCH Đại đội 03 đồng chí, Tiểu đội chỉ huy 06 đồng chí và 02 Trung đội, mỗi Trung đội 17 đồng chí).
- Trung đội súng máy 12,7mm biên chế 15 đồng chí (01 Trung đội Trưởng, 02 Khẩu đội, mỗi Khẩu đội 07 đồng chí).
- Khẩu đội súng máy Phòng không 12,7mm DQTV biên chế 07 đồng chí (01 Khẩu đội Trưởng và 06 pháo thủ).
c) Dân quân tự vệ pháo binh.
- Trung đội cối 82mm DQTV biên chế 13 đ/c (01 Trung đội Trưởng, 02 Khẩu đội Trưởng, mỗi Khẩu đội 06 đ/c).
- Khẩu đội cối 82mm DQTV biên chế 06 đ/c (01 Khẩu đội Trưởng và 05 chiến sỹ DQTV).
- Trung đội ĐKZ 82mm DQTV biên chế 11 đ/c (01 Trung đội Trưởng, 02 Khẩu đội Trưởng, mỗi Khẩu đội 05 đ/c).
- Khẩu đội ĐKZ 82mm biên chế 06 đ/c (01 Khẩu đội Trưởng và 04 chiến sỹ DQTV).
- Khẩu đội cối 60mm, biên chế 06 đ/c (01 Khẩu đội Trưởng và 05 chiến sỹ).
d) Biên chế Trung đội, Tiểu đội DQTV Thông tin, Công binh, Trinh sát, Hóa học, Y tế như Tiểu đội, Trung đội dân quân tự vệ cơ động, tại chỗ.
5. Quy định về chất lượng DQTV, chỉ tiêu phát triển đảng:
Phấn đấu tỷ lệ đảng viên trong DQTV toàn tỉnh đến năm 2015 đạt 18% trở lên, trong đó tỷ lệ đảng viên trong dân quân đạt 15% trở lên. Tiểu đội dân quân thường trực, Trung đội dân quân cơ động có tổ đảng; các Đại đội DQTV cơ động có Chi bộ. Tỷ lệ đoàn viên trong DQTV đạt 50% trở lên. Hàng năm các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy có kế hoạch kết nạp ít nhất 1% dân quân vào đảng.
Các Trung đội dân quân cơ động phải được xây dựng có chất lượng chính trị và độ tin cậy cao, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong mọi tình huống; 100% Ban CHQS xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức hoàn thành nhiệm vụ trong đó có 75% trở lên hoàn thành tốt nhiệm vụ (trong đó có 90% trở lên Ban CHQS xã, phường, thị trấn đạt vững mạnh toàn diện, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao).
6. Đảm bảo trang bị vũ khí và công cụ hỗ trợ
a) Vũ khí trang bị:
Thực hiện theo chỉ thị, kế hoạch của Bộ Tham mưu Quân khu và Chỉ thị, quy định của Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
b) Công cụ hỗ trợ: Ngoài vũ khí trang bị theo quy định, lực lượng DQTV trong hoạt động sẵn sàng chiến đấu (SSCĐ), tuần tra được trang bị một số công cụ hỗ trợ cầm tay như: Côn, gậy, dùi cui bằng gỗ, nhựa, cao su. Sau khi thực hiện nhiệm vụ phải tập trung quản lý tại trụ sở của Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức, tuyệt đối không giao cho cá nhân quản lý.
B. CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, PHÁP LUẬT, HUẤN LUYỆN QUÂN SỰ
1. Đào tạo cán bộ ngành quân sự cơ sở
a) Tiếp tục đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở đúng đối tượng, thành phần theo Quyết định số 73/2008/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành chương trình khung đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, Quyết định số 860/QĐ-BQP ngày 01/4/2009 của Bộ Quốc phòng về ban hành chương trình chi tiết đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở.
b) Tuyển chọn, tổ chức đào tạo bổ sung để cấp bằng trung cấp quân sự cơ sở cho số cán bộ đã qua đào tạo Chỉ huy Trưởng Quân sự xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 54/QĐ-BQP ngày 07/5/2004 của Bộ Quốc phòng, phấn đấu đến năm 2013 100% cán bộ Ban CHQS xã, phường, thị trấn được cấp bằng trung cấp chuyên nghiệp quân sự cơ sở.
c) Tuyển chọn, đưa đi đào tạo trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở cho cán bộ Ban CHQS xã, phường, thị trấn; phấn đấu đến năm 2015 có ít nhất 35% CHTQS xã, phường, thị trấn có trình độ cao đẳng quân sự trở lên.
2. Tập huấn cán bộ, huấn luyện chiến sỹ DQTV
Theo Thông tư số 79/2010/TT-BQP ngày 23/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về ban hành chương trình bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện DQTV nòng cốt.
C. HOẠT ĐỘNG CHIẾN ĐẤU TRỊ AN
Mọi hoạt động của dân quân tự vệ trong sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; trong bảo vệ ANCT - TTATXH và các hoạt động khác phải đặt dưới sự lãnh đạo của Cấp ủy Đảng, sự điều hành của chính quyền và sự chỉ huy trực tiếp của Chỉ huy Trưởng Ban CHQS xã, phường, thị trấn; Chỉ huy Trưởng Ban CHQS cơ quan, tổ chức và sự chỉ huy, chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên.
Nhiệm vụ hoạt động chiến đấu trị an, phòng chống thiên tai, dịch họa và công tác dân vận của lực lượng DQTV theo quyết định của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy Quân sự các cấp căn cứ vào quy chế để tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động của lực lượng DQTV thông qua Cấp ủy Đảng, chính quyền, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cùng cấp, Ban CHQS huyện, thị xã, thành phố trực tiếp hướng dẫn, đôn đốc và phê chuẩn kế hoạch.
Hàng năm từng đơn vị tổ chức huấn luyện, diễn tập để bổ sung hoàn chỉnh các kế hoạch sát với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở đơn vị cơ sở.
1. Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai hoạt động của dân quân tự vệ thuộc quyền.
2. Nội dung hoạt động của lực lượng DQTV:
- Nắm tình hình; thông báo, báo cáo tình hình.
- Thực hiện nhiệm vụ SSCĐ, chiến đấu.
- Hoạt động chiến đấu của DQTV.
- Hoạt động khi an ninh trật tự ở cơ sở có diễn biến phức tạp, hoạt động chống thâm nhập đường không.
- Tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Vận động nhân dân và tham gia xây dựng cơ sở.
- Tham gia cùng các lực lượng phòng chống tệ nạn xã hội trong địa bàn hoạt động.
3. Điều kiện để dân quân tự vệ hoạt động:
- Có kế hoạch hoạt động đã được cơ quan quân sự cấp trên phê chuẩn.
- Đã được giáo dục chính trị, có hiểu biết cần thiết về pháp luật và huấn luyện quân sự theo quy định của Luật Dân quân tự vệ.
- Được trang bị vũ khí hoặc công cụ hỗ trợ theo quy định của cơ quan quân sự cấp trên.
III. BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH TRANG PHỤC CHO LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy định giá trị ngày công: Dân quân nòng cốt (trừ dân quân thường trực) khi làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương, cơ sở, phối hợp với quân đội, công an nhân dân và các lực lượng khác bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải Tổ quốc; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ, giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng tài sản của nhân dân, tài sản Nhà nước, phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai dịch bệnh, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; bảo vệ phòng chống cháy rừng, bảo vệ môi trường và những nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác; tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng an ninh, tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng và phát triển kinh tế ở địa phương, cơ sở; tham gia học tập chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự, diễn tập và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật được trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,1 so mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
- Khi làm nhiệm vụ hơn 08 giờ trong ngày thì thời gian làm tăng thêm được tính bằng 150% của giờ làm việc bình thường nhân với số giờ làm thêm.
- Nếu làm nhiệm vụ ngày thứ 7, chủ nhật được tính bằng 200%, nếu làm ngày lễ, tết được tính bằng 300% ứng với số giờ làm thêm.
- Khi làm nhiệm vụ ban đêm từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau mức trợ cấp được trả thêm bằng 30% so với mức trợ cấp làm nhiệm vụ ban ngày (gồm ngày thường, ngày thứ 7, chủ nhật; ngày lễ tết).
- Mức ăn hàng ngày của cán bộ, chiến sỹ DQTV được tính bằng mức ăn của chiến sỹ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam (hiện tại là 30.000 ngàn đồng/01 người/01 ngày, từng thời điểm tiền ăn được tăng theo quy định của Bộ Quốc phòng).
2. Các khoản phụ cấp được hưởng
a) Phụ cấp trách nhiệm chỉ huy quản lý đơn vị: Được tính hàng tháng so mức lương tối thiểu.
+ Tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng: 0,1.
+ Trung đội trưởng, khu, ấp đội trưởng: 0,12.
+ Trung đội trưởng dân quân cơ động: 0,20.
+ Đại đội phó, chính trị viên phó đại đội: 0,15.
+ Đại đội trưởng, chính trị viên đại đội: 0,20.
+ Chỉ huy phó, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức: 0,22.
+ Chỉ huy Trưởng, Chính trị viên Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức: 0,24.
b) Chế độ phụ cấp thâm niên đối với Chỉ huy Trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã
Chỉ huy Trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó, Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã, phường, thị trấn có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong bảng lương cán bộ, công chức cấp xã; từ năm thứ sáu trở đi (tính đủ 12 tháng) mỗi năm được tính thêm 1% cho đến khi thôi giữ chức vụ đó.
B. LƯƠNG, PHỤ CẤP THƯỜNG XUYÊN ĐƯỢC HƯỞNG CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SỸ DQTV
1. Đối với Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó Ban CHQS xã thực hiện theo Đề án của UBND tỉnh về quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009. Được hưởng thêm:
- Phụ cấp chức vụ hàng tháng theo điểm a, khoản 2 của Mục A, phần II của Đề án.
- Nếu có thời gian công tác đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên theo quy định tại điểm b, Mục A, phần II của Đề án.
2. Chỉ huy Phó Ban CHQS cấp xã được hưởng gồm: Chế độ phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 1,00 so mức lương tối thiểu, phụ cấp thâm niên theo quy định tại điểm b, Mục A phần II của Đề án này và phụ cấp đặc thù quốc phòng (mức phụ cấp đặc thù quốc phòng được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng, bao gồm: Phụ cấp hàng tháng, phụ cấp trách nhiệm của Chỉ huy phó, phụ cấp thâm niên). Được UBND xã hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, trong thời gian giữ chức vụ từ nguồn ngân sách địa phương. Được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn, huấn luyện theo tiêu chuẩn chiến sỹ bộ binh.
Chỉ huy Phó Ban CHQS cấp xã nếu có thời gian công tác từ 60 tháng trở lên nếu nghỉ việc có lý do chính đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng phụ cấp một lần theo mức cứ một năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp hiện hưởng.
4. Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ DQTV, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ thường trực thì được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ. Nếu tham gia lực lượng thường trực từ 12 tháng đến dưới 18 tháng khi nghỉ được hỗ trợ một tháng lương tối thiểu, từ đủ 18 tháng đến dưới 24 tháng được hỗ trợ bằng 02 tháng lương tối thiểu, từ 24 tháng trở lên được hỗ trợ bằng 03 tháng lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
5. Khu, ấp đội trưởng: Hàng tháng được hưởng phụ cấp bằng 0,5 so mức lương tối thiểu và phụ cấp trách nhiệm hàng tháng bằng 0,12 so mức lương tối thiểu.
6. Các đối tượng quy định tại điểm 1, 2, 5 nói trên nếu giữ chức vụ 15 ngày trở lên thì hưởng phụ cấp cả tháng, nếu giữ chức vụ dưới 15 ngày thì hưởng 50% phụ cấp của tháng đó. Khi đi công tác được hưởng chế độ công tác phí như công chức cấp xã.
7. Trung đội trưởng dân quân cơ động được hưởng phụ cấp trách nhiệm hệ số 0,2 so mức lương tối thiểu, được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng mỗi tháng bằng 50% tổng phụ cấp theo quy định.
8. Lực lượng dân quân nòng cốt còn lại như: Dân quân cơ động, dân quân binh chủng, dân quân tại chỗ khi tham gia huấn luyện, trực SSCĐ phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, phòng chống cháy rừng theo lệnh của cấp có thẩm quyền được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng 0,1 so với mức lương tối thiểu nhân với số ngày huấn luyện, hoạt động, công tác thực tế.
9. Lực lượng DQTV nếu công tác ngày nghỉ, giờ nghỉ ngày lễ, tết được hưởng phụ cấp làm thêm theo quy định tại điểm 1, Mục A, phần II của Đề án. DQTV nòng cốt nếu hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV được cấp có thẩm quyền quyết định kéo dài thời hạn phục vụ trong DQTV, khi được huy động làm nhiệm vụ thì ngoài chế độ được hưởng theo quy định tại điểm 6, Mục B này được hưởng thêm phụ cấp mỗi ngày bằng 0,04 so mức lương tối thiểu chung.
10. Lực lượng DQTV khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú không có điều kiện đi, về trong ngày thì được bố trí nơi ăn, nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về, được hỗ trợ tiền ăn mỗi ngày bằng tiền ăn của chiến sỹ bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam.
11. Dân quân làm nhiệm vụ theo lệnh của cấp có thẩm quyền, làm các công việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật tại chỗ áp dụng tại quy định Thông tư Liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 17/3/1999 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại; Thông tư Liên tịch số 10/2006/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 12/9/2006 sửa đổi bổ sung khoản 2, Mục II, Thông tư Liên tịch số 10/1999/TTLT- BLĐTBXH-BYT của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế.
C. BẢO ĐẢM PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ CÔNG TÁC, SINH HOẠT, DỤNG CỤ CẤP DƯỠNG
1. Đơn vị dân quân thường trực xã, phường, thị trấn
a) Mỗi ban CHQS xã được trang bị phương tiện làm việc tối thiểu gồm:
- 01 xe Mô - tô 02 bánh phục vụ tuần tra, cơ động lực lượng.
- 01 bộ máy vi tính để bàn (gồm máy vi tính, máy in, bàn vi tính), 01 điện thoại để bàn; 01 bộ bàn ghế phòng họp; 02 đến 03 tủ đựng hồ sơ; 01 tủ súng; mỗi đ/c trong Ban CHQS xã 01 bộ bàn, ghế làm việc; đủ biển bảng chức danh theo quy định.
b) Bảo đảm ăn, ở cho Ban CHQS và lực lượng dân quân thường trực:
- Ban CHQS xã phải có đủ giường, chiếu, chăn, màn, gối, bàn ăn, ghế ngồi ăn cho lực lượng dân quân thường trực xã theo biên chế.
- 01 bộ bếp ga; 01 tủ đựng chén đũa; dụng cụ cấp dưỡng (thau, tô, đĩa, chén đũa, muỗng…). Bảo đảm ăn tập trung cho lực lượng dân quân thường trực xã theo quân số.
- 01 bộ ti - vi, đầu máy DVD.
2. Đối với dân quân thường trực huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa: Được bảo đảm đủ phòng sinh hoạt, làm việc, phòng nghỉ, giường, chiếu, chăn, màn và các trang thiết bị khác bảo đảm cho công tác, sinh hoạt của dân quân thường trực.
D. BẢO ĐẢM TRANG PHỤC CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Chỉ huy Trưởng, Chỉ huy Phó, Trung đội Trưởng dân quân cơ động, Trung đội Trưởng dân quân thường trực
STT | Tên trang phục | Đơn vị tính | Cấp lần đầu | Năm thứ 2 | Năm thứ 3 | Năm thứ 4 | Ghi chú |
1 | Quần, áo thu đông | Bộ | 1 |
|
|
|
|
2 | Quần, áo xuân hè | Bộ | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
3 | Ca ra vát | Cái | 1 |
|
| 1 |
|
4 | Giầy đen thấp cổ | Đôi | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
5 | Giầy vải | Đôi | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
6 | Bít tất | Đôi | 2 | 2 | 2 | 2 |
|
7 | Mũ cứng | Cái | 1 |
| 1 |
|
|
8 | Mũ mềm | Cái | 1 |
| 1 |
|
|
9 | Dây lưng nhỏ | Cái | 1 |
| 1 |
|
|
10 | Sao mũ cứng | Cái | 1 |
| 1 |
|
|
11 | Sao mũ mềm | Cái | 1 |
| 1 |
|
|
12 | Quần áo đi mưa | Bộ | 1 |
|
| 1 |
|
2. Chỉ huy Trưởng, Chỉ huy phó, Chính trị viên, Chính trị viên phó, Ban CHQS cơ quan , tổ chức, Chính trị viên, Chính trị viên Phó Ban CHQS cấp xã, Thôn đội trưởng, Chỉ huy đơn vị DQTV từ Trung đội Trưởng trở lên (trừ Trung đội Trưởng cơ động, Trung đội Trưởng dân quân thường trực)
STT | Tên trang phục | Đơn vị tính | Cấp lần đầu | Năm thứ 2 | Năm thứ 3 | Năm thứ 4 | Ghi chú |
1 | Quần, áo thu đông | Bộ | 1 |
|
|
|
|
2 | Quần, áo xuân hè | Bộ | 1 |
| 1 |
|
|
3 | Ca ra vát | Cái | 1 |
|
| 1 |
|
4 | Giầy đen thấp cổ | Đôi | 1 |
| 1 |
|
|
5 | Giầy vải | Đôi | 1 |
|
| 1 |
|
6 | Bít tất | Đôi | 2 |
|
| 2 |
|
7 | Mũ cứng | Cái | 1 |
|
| 1 |
|
8 | Mũ mềm | Cái | 1 |
|
| 1 |
|
9 | Dây lưng nhỏ | Cái | 1 |
|
| 1 |
|
10 | Sao mũ cứng | Cái | 1 |
|
| 1 |
|
11 | Sao mũ mềm | Cái | 1 |
|
| 1 |
|
12 | Quần áo đi mưa | Bộ | 1 |
|
| 1 |
|
3. Tiểu đội trưởng và tương đương, chiến sỹ DQTV cơ động
STT | Tên trang phục | Đơn vị tính | Cấp lần đầu | Năm thứ 2 | Năm thứ 3 | Năm thứ 4 | Ghi chú |
1 | Quần, áo chiến sỹ | Bộ | 2 | 1 | 1 | 1 |
|
2 | Giầy vải | Đôi | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
3 | Bít tất | Đôi | 2 | 1 | 1 | 1 |
|
4 | Mũ cứng | Cái | 1 |
| 1 |
|
|
5 | Mũ mềm | Cái | 1 |
| 1 |
|
|
6 | Dây lưng nhỏ | Cái | 1 |
| 1 |
|
|
7 | Sao mũ cứng | Cái | 1 |
| 1 |
|
|
8 | Sao mũ mềm | Cái | 1 |
| 1 |
|
|
9 | Áo đi mưa | Cái | 1 |
|
| 1 |
|
4. Tiểu đội trưởng và chiến sỹ dân quân thường trực
STT | Tên trang phục | Đơn vị tính | Cấp lần đầu | Năm thứ 2 | Năm thứ 3 | Năm thứ 4 | Ghi chú |
1 | Quần, áo chiến sỹ | Bộ | 2 | 2 | 2 | 2 | Nếu thời gian thường trực 6 tháng thì được cấp 01 bộ quần, áo xuân hè, 01 đôi giày vải, 01 đôi bít tất |
2 | Giầy vải | Đôi | 2 | 1 | 1 | 1 |
|
3 | Bít tất | Đôi | 2 | 2 | 2 | 2 |
|
4 | Mũ cứng | Cái | 1 |
| 1 |
|
|
5 | Mũ mềm | Cái | 1 |
| 1 |
|
|
6 | Dây lưng nhỏ | Cái | 1 |
| 1 |
|
|
7 | Sao mũ cứng | Cái | 1 |
| 1 |
|
|
8 | Sao mũ mềm | Cái | 1 |
| 1 |
|
|
9 | Áo đi mưa | Cái | 1 |
| 1 |
|
|
Ngoài ra được mượn trang phục dùng chung trong thời gian làm nhiệm vụ thường trực gồm: Chăn, màn, giường, chiếu (chăn, màn thời hạn sử dụng 04 năm; chiếu thời gian sử dụng 18 tháng).
5. Tiểu đội trưởng và tương đương, chiến sỹ DQTV tại chỗ, DQTV phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế
STT | Tên trang phục | Đơn vị tính | Cấp lần đầu | Năm thứ 2 | Năm thứ 3 | Năm thứ 4 | Ghi chú |
1 | Quần, áo chiến sỹ | Bộ | 2 |
| 1 |
|
|
2 | Giầy vải | Đôi | 1 |
| 1 |
|
|
3 | Bít tất | Đôi | 2 |
| 1 |
|
|
4 | Mũ cứng | Cái | 1 |
|
| 1 |
|
5 | Mũ mềm | Cái | 1 |
|
| 1 |
|
6 | Dây lưng nhỏ | Cái | 1 |
|
| 1 |
|
7 | Sao mũ cứng | Cái | 1 |
|
| 1 |
|
8 | Sao mũ mềm | Cái | 1 |
|
| 1 |
|
9 | Áo đi mưa | Cái | 1 |
|
| 1 |
|
Đ. CHẾ ĐỘ BÁO, TẠP CHÍ
- Hàng ngày Ban CHQS cấp xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Tiểu đội Dân quân thường trực được cấp 01 số Báo Quân đội nhân dân, hàng tháng được cấp 01 số Tạp chí Dân quân tự vệ - giáo dục quốc phòng do Bộ Quốc phòng bảo đảm.
- 01 số Báo Đồng Nai do ngân sách tỉnh bảo đảm.
E. CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Cán bộ, chiến sỹ DQTV làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền Quốc gia và chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam, bảo vệ địa phương, cơ sở; phối hợp các đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, giữ vững ANCT - TTATXH, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ và phòng chống cháy rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác theo quyết định điều động của cấp có thẩm quyền nếu bị thương thì được xét chính sách thương binh, nếu hy sinh được xét công nhận là liệt sỹ theo quy định của pháp luật.
2. Chế độ chính sách đối với DQTV khi thực hiện nhiệm vụ chưa tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc khi bị ốm, chết
- Được khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế, được thanh toán tiền khám, chữa bệnh như các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; được trợ cấp tiền ăn, mức trợ cấp tiền ăn bằng tiêu chuẩn chiến sỹ bộ binh, thời gian hưởng chi phí khám, chữa bệnh, trợ cấp tiền ăn tối đa không quá 30 ngày.
- Trường hợp bị chết, gia đình hoặc người tổ chức mai táng được hỗ trợ tiền mai táng bằng 05 tháng lương tối thiểu. UBND cấp xã chi trả trợ cấp, tiền mai táng phí theo quyết định của UBND cấp huyện.
3. Chế độ chính sách đối với DQTV chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ hoặc tai nạn rủi ro
- Được thanh toán các khoản chi phí y tế trong thời gian vận chuyển cấp cứu, cấp cứu, điều trị thương tật, kể cả trường hợp tái phát cho đến khi xuất viện; được hưởng trợ cấp tiền ăn bằng chiến sỹ bộ binh, thời gian hưởng không quá 30 ngày 01 lần tai nạn.
- Được Ban CHQS huyện giới thiệu đi giám định khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa; nếu suy giảm từ 5% đến dưới 21% được hưởng trợ cấp một lần ít nhất bằng 12 tháng lương tối thiểu chung, nếu bị suy giảm từ 21% đến dưới 81% thì cứ 1% tăng thêm được hưởng thêm 0,4 tháng lương tối thiểu chung; nếu suy giảm từ 81% trở lên thì được trợ cấp một lần ít nhất bằng 60 tháng lương tối thiểu chung.
- Nếu bị chết thì gia đình DQTV được trợ cấp tiền tuất ít nhất bằng 60 tháng lương tối thiểu chung; người tổ chức mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 10 tháng lương tối thiểu chung.
- Nếu bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng lao động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với người tàn tật.
UBND cấp xã chi trả trợ cấp, tiền mai táng phí theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
4. Chế độ trợ cấp đối với DQTV tham gia bảo hiểm xã hội bị tai nạn
Được hưởng 01 lần hoặc hàng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Kinh phí chi trả các chế độ tai nạn do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả.
IV. THỜI GIAN, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Từ nay đến cuối năm 2011:
- Củng cố kiện toàn Ban CHQS xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức đủ thành phần theo Luật Dân quân tự vệ. Sắp xếp 100% Chỉ huy Trưởng, Chỉ huy Phó Ban CHQS xã qua đào tạo theo quy định.
- Củng cố kiện toàn đủ lực lượng dân quân thường trực, dân quân cơ động, dân quân tự vệ phòng không, pháo binh theo Đề án. Tổ chức huấn luyện cho ít nhất 85% tổng số DQTV theo kế hoạch năm, kết quả huấn luyện 100% đạt yêu cầu, có 75% khá giỏi trở lên.
- Tập trung rèn luyện lễ tiết tác phong, xây dựng chế độ công tác của cán bộ, chiến sỹ DQTV, thống nhất biển bảng, sắp xếp nơi ăn, ở cho lực lượng DQTV, xây dựng cảnh quan, môi trường Ban CHQS xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức.
- Triển khai Đề án xây dựng lực lượng và bảo đảm chế độ chính sách, trang phục cho lực lượng DQTV theo Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các chế độ chính sách cho lực lượng DQTV được tính từ ngày 01/01/2011, tổ chức mua sắm thống nhất trang phục cho DQTV theo Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ.
2. Đến cuối năm 2013:
- Kiện toàn nâng cao chất lượng lực lượng DQTV, chủ yếu nâng cao chất lượng chính trị và độ tin của cậy lực lượng DQTV, phấn đấu có 100% cán bộ ấp đội trưởng, 100% cán bộ trung đội trưởng, tiểu đội trưởng dân quân cơ động, dân quân thường trực là đảng viên.
- Tổ chức xây dựng đủ các trận địa Phòng không 37mm và 12,7mm theo quy định.
- 100% Ban CHQS xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức có trụ sở làm việc.
3. Đến cuối năm 2015:
- Xây dựng lực lượng DQTV đúng theo Luật Dân quân tự vệ, tỷ lệ đảng viên trong lực lượng DQTV đạt 18% trở lên trong đó dân quân đạt 15% trở lên, tỷ lệ đoàn viên đạt 50% trở lên so với tổng lực lượng DQTV.
- 100% Chỉ huy Trưởng, Chỉ huy Phó Ban CHQS xã, phường, thị trấn qua đào tạo trung cấp chuyên nghiệp quân sự cơ sở trở lên (trong đó có 35% trở lên có trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở).
Phần ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH
- Bộ CHQS tỉnh chủ trì, phối hợp cùng các sở, ban, ngành có liên quan quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện Đề án xây dựng lực lượng DQTV và bảo đảm chế độ chính sách, trang phục cho DQTV giai đoạn 2011 - 2015.
- Tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh quyết định mức đóng góp quỹ AN - QP theo Nghị định số 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
- Hàng năm Bộ CHQS tỉnh lập kế hoạch xây dựng lực lượng DQTV, báo cáo UBND tỉnh, trình Bộ Tư lệnh Quân khu phê duyệt. Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai cho Ban CHQS huyện, thị xã, thành phố, Ban CHQS cơ quan, tổ chức cơ sở lập kế hoạch thực hiện công tác DQTV chặt chẽ, chất lượng và hiệu quả hàng năm theo chức năng nhiệm vụ phối hợp các sở, ngành lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác QPĐP, xây dựng lực lượng DQTV theo Luật Dân quân tự vệ trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, chỉ đạo Ban CHQS cơ quan, tổ chức lập kế hoạch xây dựng lực lượng tự vệ, kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, xây dựng kế hoạch động viên ngành kinh tế quốc dân, chuẩn bị cơ sở hậu cần, kỹ thuật tại chỗ và thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng ở địa phương có liên quan.
- Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ngành, địa phương đảm bảo kịp thời, đầy đủ chế độ chính sách trang phục cho lực lượng, kiểm tra các địa phương, cơ sở bảo đảm thống nhất chế độ chính sách cho DQTV.
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng địa phương DQTV, giáo dục quốc phòng - an ninh ở các địa phương, cơ sở, tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh để chỉ đạo.
II. SỞ, NGÀNH CỦA TỈNH
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ CHQS tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, địa phương lập kế hoạch công tác quốc phòng địa phương, kế hoạch kết hợp kinh tế với quốc phòng và kế hoạch động viên nền kinh tế quốc dân.
- Sở Nội vụ phối hợp với Bộ CHQS tỉnh thống nhất về tổ chức biên chế cán bộ Ban CHQS xã, phường, thị trấn; cán bộ Ban CHQS cơ quan, tổ chức; cán bộ khu, ấp đội trưởng và chế độ chính sách cho lực lượng DQTV. Hàng năm phối hợp với các ngành có liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh khảo sát, rà soát xác định xã, phường, thị trấn trọng điểm về QP - AN theo Điều 6, Luật Dân quân tự vệ.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp Bộ CHQS tỉnh, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan giúp UBND tỉnh triển khai hướng dẫn thực hiện Đề án, kiểm tra, giải quyết chế độ chính sách đối với DQTV thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
- Sở Tài chính phối hợp với Bộ CHQS tỉnh và các sở, ngành liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh hàng năm xây dựng ngân sách chi cho nhiệm vụ xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV và hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán và thanh quyết toán ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác quốc phòng ở các sở, ngành và các địa phương theo quy định của Luật Ngân sách.
- Sở Tư pháp, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phối hợp với Bộ CHQS tỉnh và các ngành liên quan tập trung tuyên truyền, phổ biến Luật Dân quân tự vệ, các văn bản thi hành cho cán bộ, công chức và toàn dân, tập trung tuyên truyền phổ biến giáo dục trên các phương tiện đại chúng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh để khảo sát chọn vị trí xây dựng thao trường huấn luyện, trường bắn cơ bản, trận địa súng máy phòng không, pháo phòng không dân quân tự vệ.
- Các sở, ban, ngành còn lại theo chức năng nhiệm vụ tổ chức xây dựng lực lượng tự vệ cơ quan theo Luật Dân quân tự vệ, phối hợp với Bộ CHQS tỉnh tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và UBND tỉnh đôn đốc kiểm tra, tạo mọi điều kiện cho các địa phương, cơ sở, cơ quan đơn vị xây dựng lực lượng và bảo đảm chế độ chính sách cho DQTV đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng quân sự ở cơ sở trong tình hình mới.
III. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
- Chỉ đạo và tổ chức quán triệt triển khai thực hiện nghiêm túc Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Dân quân tự vệ.
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp và Chủ tịch UBND cấp tỉnh về thực hiện công tác quốc phòng ở địa phương, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình về công tác quốc phòng theo quy định tại Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 11/5/2004 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương; tổ chức quán triệt, chỉ đạo các cấp, các ngành thuộc quyền thực hiện Đề án xây dựng lực lượng DQTV và bảo đảm chế độ chính sách, trang phục cho lực lượng DQTV trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 nghiêm túc, có hiệu quả.
- Chỉ đạo cơ quan quân sự huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức xây dựng lực lượng DQTV (giai đoạn 2011 - 2015) báo cáo UBND huyện, thị xã, thành phố và trình Bộ CHQS tỉnh phê chuẩn. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn lập dự toán ngân sách bảo đảm cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV trên địa bàn.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, công tác DQTV, giáo dục QP - AN trên địa bàn hàng năm và từng thời kỳ.
IV. ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Dân quân tự vệ.
Chỉ đạo Ban CHQS cơ quan, tổ chức lập kế hoạch xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ theo quy định của Đề án, dự toán ngân sách bảo đảm công tác quốc phòng, quân sự ở cơ quan, tổ chức, trình lãnh đạo cơ quan, tổ chức phê duyệt bảo đảm cho thực hiện nhiệm vụ.
V. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
- Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Luật Dân quân tự vệ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Dân quân tự vệ cho cán bộ, đảng viên và toàn dân.
- Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức xây dựng, huấn luyện, chỉ đạo hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng dân quân thuộc quyền trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố theo quy định.
- Chỉ đạo Ban CHQS xã hàng năm lập kế hoạch xây dựng lực lượng dân quân thuộc quyền, dự toán ngân sách bảo đảm công tác quốc phòng, quân sự ở xã trình UBND cùng cấp và Ban CHQS huyện, thị xã, thành phố phê duyệt để tổ chức thực hiện.
Yêu cầu Chỉ huy Trưởng Bộ CHQS tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức thực hiện tốt Đề án “Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và đảm bảo chế độ chính sách, trang phục cho lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015” đạt kết quả./.
- 1Nghị quyết 29/2012/NQ-HĐND về tổ chức, xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2013-2015
- 2Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Đề án Tổ chức xây dựng và bảo đảm chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2013 - 2015
- 3Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015
- 4Nghị quyết 31/2010/ NQ-HĐND thông qua Đề án xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015
- 1Quyết định 56/2005/QĐ-BQP về quy chế hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 2Thông tư liên tịch 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH hướng dẫn Nghị định 184/2004/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 10/2006/TTLT-BLĐTBXH-BYT sửa đổi khoản 2, Mục II Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại do Bộ Lao động,Thương binh và xã hội - Bộ Y tế ban hành
- 5Thông tư liên tịch 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại do Bộ Lao động,thương binh và xã hội - Bộ Y tế ban hành
- 6Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị định 119/2004/NĐ-CP về công tác quốc phòng ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương
- 9Nghị định 184/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ
- 10Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 11Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 12Quyết định 50/2007/QĐ-UBND quy định thực hiện chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 13Quyết định 188/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 73/2008/QĐ-BGDĐT về Chương trình khung về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 16Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 17Quyết định 73/2008/QĐ-UBND về mức hỗ trợ tiền ăn hàng tháng cho lực lượng công an viên không chuyên trách các xã, thị trấn và lực lượng dân quân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 18Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 19Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 20Thông tư 85/2010/TT-BQP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ và Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 21Thông tư 79/2010/TT-BQP ban hành quy định Chương trình bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện dân quân tự vệ nòng cốt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 22Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 23Quyết định 860/QĐ-BQP năm 2009 về Chương trình chi tiết đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ sở do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 24Nghị quyết 29/2012/NQ-HĐND về tổ chức, xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2013-2015
- 25Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Đề án Tổ chức xây dựng và bảo đảm chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2013 - 2015
- 26Chỉ thị 16-CT/TW năm 2002 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 27Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015
- 28Nghị quyết 31/2010/ NQ-HĐND thông qua Đề án xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015
- 29Nghị quyết 202/2010/NQ-HĐND về chế độ, định mức ngày công lao động và số lượng Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã và khu, ấp đội trưởng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015
- 30Quyết định 03/2006/QĐ-UBND qui định giá trị ngày công lao động và mức chi trả trợ cấp cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ trong thời gian làm nhiệm vụ và luân phiên thường trực tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt “đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và đảm bảo chế độ, chính sách, trang phục cho lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn giai đoạn năm 2011 – 2015 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- Số hiệu: 02/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/01/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Võ Văn Một
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết