- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 6Nghị quyết 119/2020/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 8Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2021 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 29/2021/QH15 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết 44/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 thành phố Đà Nẵng
- 11Công văn 7248/BKHĐT-TH năm 2022 về dự kiến kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 12Quyết định 1513/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 80/NQ-HĐND | Đà Nẵng, ngày 15 tháng 12 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021-2026, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và thành phố;
Căn cứ Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2021/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, trong đó có giao kế hoạch cho thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Công văn số 7248/BKHĐT-TH ngày 12 tháng 10 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc dự kiến kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;
Xét Báo cáo số 388/BC-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2022 và Kế hoạch năm 2023; Báo cáo thẩm tra số 408/BC-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại Kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch đầu tư công năm 2023 như sau:
Kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 được xây dựng trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố phục hồi mạnh mẽ sau đại dịch, nguồn thu ngân sách của thành phố khởi sắc trong năm 2022, đảm bảo nguồn chi cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, các khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công vẫn chưa được khắc phục triệt để, nhất là quy trình, thủ tục theo quy định hiện hành, công tác giải phóng mặt bằng vẫn còn là vướng mắc rất lớn đối với các chủ đầu tư, đơn vị giải phóng mặt bằng trong việc triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023.
1. Tổng nguồn vốn đầu tư công năm 2023: 7.947,132 tỷ đồng
a) Vốn ngân sách địa phương: 7.384,132 tỷ đồng, gồm các nguồn sau:
- Chi xây dựng cơ bản vốn tập trung trong nước | 4.209,132 |
- Đầu tư từ nguồn sử dụng đất | 2.000,000 |
- Đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết | 175,000 |
- Nguồn khác | 1.000,000 |
b) Vốn ngân sách trung ương: 563,000 tỷ đồng
2. Thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu tư công năm 2023
Quán triệt, thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư công năm 2023 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023; Đối với các dự án dự kiến giao kế hoạch năm 2023, Chỉ thị của Thủ tướng yêu cầu kiên quyết không để xảy ra tình trạng dự án được giao vốn nhưng không giải ngân được hoặc giải ngân không hết kế hoạch vốn được giao. Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công phải đi đôi với bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Rà soát ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án chuyển tiếp, sắp xếp thứ tự ưu tiên khởi công mới các dự án trong năm 2023 bảo đảm tính khả thi về thủ tục đầu tư, thực hiện và giải ngân; hoàn thành một số dự án trọng điểm, tạo động lực mới phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương.
Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư công năm 2023, trong đó: Ưu tiên bố trí vốn đối với các công trình trọng điểm, động lực; các công trình an sinh xã hội, môi trường, xử lý các vấn đề bức xúc trên địa bàn thành phố; bố trí đủ vốn thanh quyết toán đối với các công trình đã hoàn thành, đưa vào sử dụng; bố trí vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành của các dự án đã có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2023 và các dự án chuyển tiếp, chậm khởi công các dự án mới và chờ bố trí kế hoạch vốn ở thời điểm phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân sách thành phố…, cụ thể:
a) Bố trí đủ vốn thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản.
b) Bố trí đủ vốn để thu hồi vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
c) Bố trí vốn đầu tư phân cấp giao Ủy ban nhân dân huyện Hòa Vang phân bổ chi tiết danh mục công trình theo Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố và Nghị quyết về ban hành nguyên tắc và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách thành phố cho ngân sách huyện Hòa Vang giai đoạn 2021-2025.
d) Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ giải ngân vốn nước ngoài nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, đảm bảo thời gian theo các Hiệp định đã ký kết.
đ) Bố trí vốn cho các công trình và nhóm công trình trọng điểm mang tính động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 đã được Hội đồng nhân dân thông qua theo Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 12/8/2021.
e) Ưu tiên bố trí vốn: (1) Đối với các dự án hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng đến ngày 31/12/2022 (Ưu tiên 1: Bố trí vốn quyết toán); (2) Công trình dự kiến hoàn thành năm 2023, tiếp tục bố trí vốn cho các công trình để đẩy nhanh tiến độ, giải ngân, thanh toán khối lượng thực hiện theo quy định.
g) Đối với các công trình chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2023: Trong điều kiện ngân sách thành phố gặp nhiều khó khăn, căn cứ phân kỳ, thời gian thực hiện dự án để thẩm định, giãn tiến độ thực hiện, bố trí theo nguyên tắc dưới 65% đối với các dự án được bố trí vốn ở năm thứ 2 liên tiếp và dưới 85% đối với các dự án được bố trí ở năm thứ 3 liên tiếp (đối với các dự án nhóm A và nhóm B).
h) Đối với công trình mới trong năm 2023: Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án theo thứ tự ưu tiên nêu trên mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư; Tuy nhiên, trong điều kiện ngân sách thành phố còn gặp khó khăn, chưa khởi công các dự án mới, chỉ xem xét, bố trí vốn cho các công trình, dự án thật sự cấp bách, cần thiết, có khả năng đáp ứng được nguồn vốn trong tình hình hiện nay.
Riêng đối với các quận: Thực hiện Nghị quyết số 119/2020/QH14 của Quốc hội về thí điểm mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng, ưu tiên bố trí nguồn vốn để tạo sự chủ động cho Ủy ban nhân dân các quận trong việc đầu tư, thực hiện các công trình dân sinh, đảm bảo an sinh xã hội trong phạm vi quản lý, đảm bảo thực hiện mô hình chính quyền đô thị như mục tiêu đã được Trung ương và Thành phố thông qua.
i) Đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Trung ương: Bố trí vốn ngân sách thành phố đối ứng để triển khai thực hiện các dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương có trong danh mục kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021-2025.
k) Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: Trong điều kiện ngân sách gặp nhiều khó khăn mang tính thời điểm, chậm triển khai công tác chuẩn bị đầu tư các dự án, nhất là các dự án chưa cấp bách, cần thiết. Việc triển khai lập, thẩm định, trình phê duyệt chủ trương đầu tư và phê duyệt dự án đầu tư phải đảm bảo Luật Đầu tư công, đảm bảo phương án nguồn vốn, phù hợp khả năng ngân sách trong thời điểm triển khai; danh mục chuẩn bị đầu tư phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 hoặc có chủ trương chỉ đạo của cấp thẩm quyền. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục đầu tư tuân thủ nguyên tắc này trong quá trình thực hiện.
3. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công năm 2023 là 7.947,132 tỷ đồng (chi tiết theo các biểu đính kèm), trong đó:
a) Vốn ngân sách địa phương: | 5.412,660 tỷ đồng; |
b) Vốn ngân sách trung ương: | 563,000 tỷ đồng; |
c) Chi đầu tư phát triển khác: | 300,000 tỷ đồng; |
d) Dự phòng chờ phân bổ: | 1.671,472 tỷ đồng. |
(Danh mục chi tiết theo Báo cáo số 388/BC-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2022 và Kế hoạch đầu tư công năm 2023).
Riêng đối với các dự án chưa được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư/báo cáo kinh tế kỹ thuật (tính đến ngày thông qua Nghị quyết này), chưa xem xét bố trí kế hoạch vốn, đồng thời chuyển sang danh mục bố trí vốn chuẩn bị đầu tư. Giao Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo khẩn trương hoàn tất các thủ tục chuẩn bị đầu tư, trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư/báo cáo kinh tế kỹ thuật trước khi đề xuất bố trí vốn thực hiện.
4. Một số nhiệm vụ và giải pháp nhằm đảm bảo nguồn vốn chi cho đầu tư xây dựng cơ bản và thực hiện hoàn thành kế hoạch năm 2023
- Phấn đấu, huy động và đảm bảo tạo nguồn lực đầu tư để triển khai Kế hoạch đầu tư công năm 2023 phù hợp Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 43/NQ-TW của Bộ Chính trị (khóa XII) về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 119/2020/QH14 về thí điểm mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XXII; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; đảm bảo công tác chuẩn bị đầu tư, thẩm định, phê duyệt dự án, bố trí kế hoạch vốn và hoàn thiện các cơ chế, chính sách về đầu tư công của thành phố theo quy định.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế để tạo nguồn thu để đáp ứng chi đầu tư từ ngân sách thành phố. Đồng thời, sớm triển khai các dự án được trung ương hỗ trợ từ nguồn hỗ trợ có mục tiêu, vốn liên vùng và vốn ODA, vốn vay nước ngoài; vốn đầu tư của các Bộ, ngành cho các dự án trên địa bàn thành phố.
- Tập trung tháo gỡ và hoàn thành thủ tục thu tiền sử dụng đất từ các dự án tồn đọng nhiều năm; khẩn trương rà soát, thống kê chi tiết và sớm ban hành Kế hoạch thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2021-2025 và hằng năm, ban hành Kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất các khu đất; làm tốt công tác thẩm định giá đất, đấu giá thu tiền giao quyền sử dụng đất; thực hiện có hiệu quả các giải pháp thu nợ tiền sử dụng đất... nhằm khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai theo phương án đề ra đáp ứng nhu cầu chi đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Bố trí vốn đầu tư tập trung, hiệu quả, chỉ bố trí vốn cho các công trình, dự án đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (bố trí trung hạn đối với dự án đã phê duyệt chủ trương đầu tư, bố trí vốn thực hiện hằng năm đối với dự án đã phê duyệt dự án đầu tư); tiếp tục khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải, bám sát quy hoạch và đáp ứng yêu cầu phát triển, thực tế xã hội. Tập trung nguồn vốn cho các dự án dở dang, động lực trọng điểm, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố cả về trước mắt và lâu dài theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021-2025 đã được thông qua.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp chỉ đạo, điều hành đã được áp dụng trong năm 2022. Đồng thời, tập trung chỉ đạo quyết liệt hơn nữa trong tháo gỡ các khó khăn vướng mắc về thủ tục quy hoạch, đất đai, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư... Ngoài ra, khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể như sau:
Có kế hoạch, phương án cụ thể để khẩn trương đề xuất phân bổ kế hoạch vốn cho các công trình, dự án từ 1.671 tỷ đồng (dự phòng chờ phân bổ).
Tổ chức Hội nghị triển khai công tác đầu tư công trong tháng 01/2023.
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các đơn vị khẩn trương tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, sớm trình cấp thẩm quyền hoàn thành việc phê duyệt các quy hoạch phân khu theo quy định.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường khẩn trương trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành suất tái định cư tối thiểu và các giải pháp tháo gỡ vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng rà soát báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xử lý nghiêm đối với các nhà thầu, đơn vị tư vấn không đảm bảo năng lực, có vi phạm hợp đồng nhiều lần.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở chuyên ngành (Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Công an thành phố...) bố trí sắp xếp cán bộ, có kế hoạch đẩy nhanh tiến độ thẩm định hồ sơ chủ trương đầu tư, đánh giá tác động môi trường, công tác phòng cháy chữa cháy,... để sớm phê duyệt dự án đầu tư, đảm bảo điều kiện bố trí kế hoạch vốn cho các công trình, dự án thực hiện trong năm 2023, bố trí vốn trung hạn cho công trình mới.
- Hội đồng giải phóng mặt bằng các quận, huyện khẩn trương xây dựng kế hoạch giải phóng mặt bằng năm 2023 chặt chẽ, có giải pháp bám sát tiến độ kế hoạch triển khai, đảm bảo tiến độ cam kết. Xây dựng phương án đền bù tái định cư đảm bảo sát thực tế.
- Đề nghị các đồng chí Bí thư các quận, huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện nâng cao vai trò trách nhiệm, lãnh đạo, chỉ đạo, huy động cả hệ thống chính trị tại địa phương đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng đối với các dự án trên địa bàn, đảm bảo tiến độ giải ngân theo cam kết.
- Giao các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án:
Các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện thủ tục đầu tư phê duyệt dự án đối với các dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư để bố trí vốn khởi công trong năm 2023. Tổ chức rà soát lựa chọn nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đảm bảo đúng quy định. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án, hạn chế tình trạng điều chỉnh trong quá trình triển khai, bảo đảm hiệu quả.
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện khẩn trương hoàn thành thủ tục chuẩn bị đầu tư đối với các dự án đã được bố trí danh mục chuẩn bị đầu tư trước tháng 4 năm 2023 để đảm bảo điều kiện bố trí kế hoạch vốn trung hạn theo quy định. Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và quy định của pháp luật, tránh lãng phí.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ thực hiện công tác quản lý dự án, đấu thầu, kế hoạch vốn...
- Tiếp tục rà soát, thực hiện phân cấp, phân quyền, tạo sự chủ động đi kèm với các biện pháp giám sát, kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả đầu tư, nhất là việc triển khai Nghị quyết 119/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về thí điểm mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng; kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, nhất là về các thủ tục đầu tư, quy trình, công tác giải phóng mặt bằng nhằm đảm bảo nâng cao khả năng và tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn được giao.
- Thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; tăng cường thực hiện cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng đẩy nhanh tiến độ, hiệu quả thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với các đơn vị sự nghiệp công, sắp xếp, tinh gọn bộ máy nhà nước, tiết giảm chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển.
- Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương, tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát, hậu kiểm, xử lý vi phạm; kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, phòng, chống tham nhũng, lợi ích nhóm. Xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan, đề cao trách nhiệm người đứng đầu ở các ngành, địa phương trong công tác xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công theo quy định.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời có văn bản báo cáo các Bộ, ngành Trung ương xử lý những khó khăn, vướng mắc trong công tác giải ngân kế hoạch vốn hàng năm nhằm đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành kế hoạch năm 2023.
Điều 2. Đối với một số kiến nghị của Ủy ban nhân dân thành phố tại Báo cáo số 388/BC-UBND ngày 09/12/2022 về tình hình thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2022 và Kế hoạch đầu tư công năm 2023, Hội đồng nhân dân thành phố có ý kiến như sau:
1. Thống nhất giao Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố tại Kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố gần nhất (sau Kỳ họp cuối năm 2022) việc kéo dài kế hoạch vốn hoặc hủy dự toán còn lại đối với các dự án không giải ngân hết và không có nhu cầu kéo dài của kế hoạch vốn năm 2022 sang năm 2023 nguồn ngân sách địa phương.
2. Thống nhất không phân bổ nguồn bội chi ngân sách địa phương được thông báo theo Công văn số 7248/BKHĐT-TH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư với quy mô 1.000 tỷ đồng. Đồng thời, sử dụng nguồn ngân sách của thành phố (các nguồn tiết kiệm chi từ các năm trước chuyển sang; Trung ương thưởng vượt thu năm 2021; tiền sử dụng đất hoàn trả theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước) để thay thế cho nguồn bội chi nêu trên.
3. Thống nhất tăng vốn dân sinh năm 2023 cho các quận tăng 50% so với mức năm 2022 chưa kể nguồn tiết kiệm chi năm 2021 theo Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày 14/7/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố.
Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố thông báo vốn cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện. Trên cơ sở số vốn thông báo, đề nghị Ủy ban nhân dân các quận khẩn trương hoàn tất các thủ tục đầu tư, tập trung rà soát các công trình bức xúc dân sinh tại địa phương hoàn thành sớm trong quý I, quý II/2023 để đề xuất bố trí kế hoạch vốn cho từng công trình, dự án theo quy định.
4. Thống nhất danh mục các dự án chuẩn bị đầu tư năm 2023, đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố khẩn trương chỉ đạo triển khai các thủ tục chuẩn bị đầu tư để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt chủ trương đầu tư; phê duyệt dự án đầu tư theo đúng quy định.
5. Về đề nghị điều chỉnh tổng thể kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025: Thống nhất theo đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố, đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo cụ thể tại Kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố giữa năm 2023, trong đó sẽ trình phương án bổ sung, điều chỉnh tổng nguồn vốn trung hạn, danh mục chi tiết các dự án trung hạn 2021-2025, có rà soát cắt giảm các dự án chuẩn bị đầu tư chưa thật sự cần thiết, cấp bách để ưu tiên cho các dự án khác có nhu cầu cao hơn. Tuy nhiên, đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố khẩn trương thực hiện, lưu ý đảm bảo nguyên tắc sớm bố trí vốn cho các công trình đã đảm bảo đủ điều kiện; đồng thời, danh mục vốn trung hạn cho dự án trước khi bố trí vốn hàng năm.
6. Đối với một số kiến nghị về cơ chế giao thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân thành phố quyết định một số vấn đề liên quan về: (1) Giao vốn cho các công trình dự án từ nguồn vốn chờ phân bổ và giao vốn công trình dân sinh; (2) Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công giữa các cơ quan đơn vị; báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố tại Kỳ họp giữa năm và cuối năm 2023. Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các đơn vị chủ động hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục đầu tư, tổng hợp công trình, dự án đủ thủ tục bố trí vốn; các cơ quan, đơn vị có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch vốn; gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố định kỳ hàng tháng để chủ động tổ chức các Kỳ họp chuyên đề của Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định các vấn đề liên quan về bố trí kế hoạch vốn và điều chỉnh kế hoạch vốn theo đúng thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026 thông qua tại Kỳ họp thứ 10, ngày 15 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày biểu quyết thông qua.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố phối hợp giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này đạt kết quả tốt./.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Nghị quyết 150/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công năm 2023 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2022 về điều chỉnh và phân khai Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 (Đợt 4) do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Nghị quyết 79/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công năm 2023 tỉnh Cao Bằng
- 4Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch đầu tư công năm 2023 tỉnh Quảng Bình (Nguồn vốn ngân sách tỉnh quản lý)
- 5Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2022 về phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công năm 2023 nguồn vốn ngân sách địa phương do tỉnh An Giang ban hành
- 6Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2022 sửa đổi Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 27/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tiền Giang
- 7Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công tỉnh Tiền Giang năm 2023
- 8Nghị quyết 132/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công năm 2023 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 9Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch đầu tư công năm 2023 vốn ngân sách địa phương do tỉnh Bình Dương ban hành
- 10Nghị quyết 54/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 11Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công và danh mục dự án trọng điểm của tỉnh Bình Thuận năm 2023
- 12Nghị quyết 69/NQ-HĐND năm 2022 về quyết định kế hoạch đầu tư công năm 2023 nguồn vốn ngân sách địa phương do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 13Nghị quyết 84/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách do tỉnh quản lý năm 2023 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 43-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 7Nghị quyết 119/2020/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng do Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 9Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2021 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 29/2021/QH15 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 11Nghị quyết 44/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 thành phố Đà Nẵng
- 12Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2021 về danh mục các dự án trọng điểm, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 13Công văn 7248/BKHĐT-TH năm 2022 về dự kiến kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 14Quyết định 1513/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 150/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công năm 2023 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 16Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2022 về điều chỉnh và phân khai Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 (Đợt 4) do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 17Nghị quyết 79/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công năm 2023 tỉnh Cao Bằng
- 18Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch đầu tư công năm 2023 tỉnh Quảng Bình (Nguồn vốn ngân sách tỉnh quản lý)
- 19Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2022 về phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công năm 2023 nguồn vốn ngân sách địa phương do tỉnh An Giang ban hành
- 20Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2022 sửa đổi Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 27/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tiền Giang
- 21Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công tỉnh Tiền Giang năm 2023
- 22Nghị quyết 132/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công năm 2023 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 23Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch đầu tư công năm 2023 vốn ngân sách địa phương do tỉnh Bình Dương ban hành
- 24Nghị quyết 54/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 25Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công và danh mục dự án trọng điểm của tỉnh Bình Thuận năm 2023
- 26Nghị quyết 69/NQ-HĐND năm 2022 về quyết định kế hoạch đầu tư công năm 2023 nguồn vốn ngân sách địa phương do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 27Nghị quyết 84/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn vốn ngân sách do tỉnh quản lý năm 2023 do tỉnh Quảng Trị ban hành
Nghị quyết 80/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công năm 2023 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- Số hiệu: 80/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/12/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Lương Nguyễn Minh Triết
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực