- 1Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2018 về phát triển kinh tế - xã hội xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2019-2025
- 2Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 29/2021/QH15 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 6Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 6Nghị quyết 70/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/NQ-HĐND | Quảng Nam, ngày 09 tháng 12 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Báo cáo số 226/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 200/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua kế hoạch đầu tư công năm 2023 với các nội dung sau:
1. Nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023
1.1. Nguyên tắc chung bố trí kế hoạch vốn ngân sách nhà nước
a) Tuân thủ Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ, Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Việc lựa chọn và phân bổ vốn cho các nhiệm vụ, dự án của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội phải bảo đảm giải ngân vốn trong 02 năm 2022 - 2023 theo đúng quy định tại Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 và Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội; Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ; phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân của từng nhiệm vụ, dự án; kịp thời phân bổ, giao chi tiết đối với từng nhiệm vụ, dự án khi đảm bảo các thủ tục theo quy định.
c) Tiếp tục cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công theo hướng tập trung, khắc phục tình trạng bố trí vốn dàn trải; công khai, minh bạch và công bằng; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho cấp huyện, xã theo quy định của pháp luật.
1.2. Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
a) Nguyên tắc, thứ tự ưu tiên
Mức vốn bố trí cho từng dự án phải tuân thủ các nguyên tắc theo đúng quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2023 để bảo đảm giải ngân tối đa số vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước kế hoạch năm 2023. Thứ tự ưu tiên bố trí như sau:
(1) Bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định tại tiết đ điểm 1.2 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15.
(2) Dự án hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng, quyết toán nhưng chưa bố trí đủ vốn.
(3) Vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
(4) Dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch.
(5) Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
(6) Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án theo thứ tự ưu tiên nêu trên mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới năm 2023 đã đảm bảo các điều kiện bố trí vốn và thời gian bố trí vốn thực hiện dự án theo đúng quy định Luật Đầu tư công.
b) Riêng đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: Ngoài các nguyên tắc trên, việc bố trí vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư chương trình, dự án và tiến độ thực hiện dự án, theo thứ tự ưu tiên như sau:
(1) Bố trí đủ vốn cho dự án kết thúc Hiệp định trong năm 2023 không có khả năng gia hạn Hiệp định, dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2023;
(2) Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được duyệt;
(3) Bố trí theo tiến độ được duyệt và khả năng giải ngân cho dự án mới đã ký Hiệp định.
3. Nguồn vốn kế hoạch đầu tư công năm 2023
3.1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước
Tổng kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023: 7.778,766 tỷ đồng. Cụ thể như sau:
a) Nguồn vốn ngân sách địa phương: 4.757,093 tỷ đồng, gồm:
(1) Nguồn vốn theo tiêu chí định mức: 1.287,093 tỷ đồng.
(2) Nguồn thu sử dụng đất: 2.300 tỷ đồng, trong đó đưa vào cân đối là 730 tỷ đồng (nguồn năm 2022 chuyển sang 140 tỷ đồng và nguồn năm 2023 là 590 tỷ đồng).
(3) Nguồn xổ số kiến thiết: 80 tỷ đồng.
(4) Nguồn vượt thu, tăng thu, tiết kiệm chi: 600 tỷ đồng.
(5) Nguồn bội chi ngân sách địa phương: 490 tỷ đồng, để bố trí cho các dự án sử dụng vốn ODA, tỉnh cam kết vay lại.
b) Nguồn vốn ngân sách trung ương: 3.021,673 tỷ đồng, gồm:
(1) Vốn chương trình mục tiêu Quốc gia: 895,760 tỷ đồng.
(2) Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực: 1.072,900 tỷ đồng.
(3) Vốn chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội: 621 tỷ đồng.
(4) Vốn nước ngoài ngân sách trung ương cấp phát: 432,013 tỷ đồng.
3.2. Phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước
a) Nguồn ngân sách địa phương: 4.757,093 tỷ đồng, phân bổ như sau:
(1) Dự phòng và trả nợ vay đến hạn: 377,039 tỷ đồng, gồm:
- Dự phòng 267 tỷ đồng, trong đó dự phòng bố trí thực hiện dự án Đường Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ: 200 tỷ đồng; dự phòng bố trí điều chỉnh tăng mức hỗ trợ Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2025: 42 tỷ đồng.
- Trả nợ vay đến hạn: 110,039 tỷ đồng.
(2) Phân bổ cho cấp huyện: 3.020,957 tỷ đồng.
- Theo tiêu chí, định mức vốn ngân sách tập trung và nguồn thu sử dụng đất: 1.956,127 tỷ đồng.
- Thực hiện 23 chương trình Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh: 1.064,830 tỷ đồng.
(3) Phân bổ chi tiết danh mục dự án cho cấp tỉnh và hỗ trợ các địa phương: 1.359,097 tỷ đồng.
b) Nguồn ngân sách trung ương: 3.021,673 tỷ đồng, phân bổ như sau:
(1) Vốn thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia: 895,760 tỷ đồng, gồm:
- Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: 339,115 tỷ đồng.
- Chương trình Giảm nghèo bền vững: 378,525 tỷ đồng.
- Chương trình Xây dựng nông thôn mới: 178,120 tỷ đồng.
(2) Vốn trong nước đầu tư theo ngành, lĩnh vực: 1.072,9 tỷ đồng.
(3) Vốn chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội: 621 tỷ đồng, phân bổ cho 05 dự án khởi công mới.
(4) Vốn nước ngoài: 432,013 tỷ đồng, phân bổ cho các dự án chuyển tiếp.
(Chi tiết theo các phụ biểu 01, 02, 03, 3.1)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết; đồng thời, thực hiện một số nội dung sau:
a) Giao các Ban Quản lý dự án chuyên ngành làm chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư có cấu phần xây dựng do cấp tỉnh quản lý, trừ các dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh và dự án đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị (chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng) giao cho đơn vị trực tiếp sử dụng làm chủ đầu tư. Riêng đối với các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin; dự án đầu tư, mua sắm trang thiết bị (dự án không có cấu phần xây dựng); công trình bảo tồn di tích, giao cho đơn vị trực tiếp sử dụng hoặc đơn vị quản lý chuyên ngành làm chủ đầu tư dự án.
b) Phân bổ kế hoạch vốn chi tiết các chương trình, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu đề ra. Đồng thời, rà soát, dự nguồn kế hoạch vốn đầu tư trong năm 2023, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất phương án phân bổ chi tiết cho một số dự án khởi công mới năm 2023 khi đảm bảo thủ tục đầu tư theo quy định Luật Đầu tư công trước khi phân bổ và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
c) Tăng cường các giải pháp huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển trong thời gian đến nhất là nguồn tăng thu, vượt thu, tiết kiệm chi, nguồn sử dụng đất để tập trung hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo cơ quan liên quan chủ động xây dựng phương án phân bổ nguồn tăng thu, vượt thu, tiết kiệm chi, nguồn sử dụng đất của năm 2022 chuyển sang, sớm trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định, phân bổ vốn ngay từ đầu năm.
d) Chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư. Thường xuyên theo dõi, kiểm soát quy trình, thời hạn thẩm định, tham gia ý kiến của các ngành chuyên môn, quy trách nhiệm, có chế tài xử lý trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân nhũng nhiễu, kéo dài thời hạn giải quyết hồ sơ, thực hiện sai quy trình, thủ tục đầu tư; cho tạm ứng vốn nhưng không có khối lượng thanh toán làm phát sinh tăng nợ tạm ứng quá hạn. Tập trung đẩy nhanh tiến độ quyết toán chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, quyết toán các dự án hoàn thành.
đ) Thực hiện quyết liệt, kịp thời điều chuyển vốn của các dự án chậm giải ngân, không có khối lượng cho các dự án khác có nhu cầu, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Theo dõi chặt chẽ tiến độ giải ngân của các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài để có giải pháp xử lý kịp thời.
e) Tăng cường công tác quản lý dự án, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu công trình. Thường xuyên theo dõi, quản lý công tác đấu thầu đảm bảo tính công khai, minh bạch, cạnh tranh, hiệu quả.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ mười hai thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Nghị quyết 80/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công năm 2023 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 4279/QĐ-UBND năm 2022 về phân bổ và giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công nguồn vốn ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2018 về phát triển kinh tế - xã hội xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2019-2025
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 7Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 8Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 29/2021/QH15 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 11Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 70/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 13Nghị quyết 80/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công năm 2023 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 14Quyết định 4279/QĐ-UBND năm 2022 về phân bổ và giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Bình Định ban hành
- 15Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công nguồn vốn ngân sách địa phương năm 2023 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Nghị quyết 54/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch đầu tư công năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 54/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Phan Việt Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực