Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 04/2017/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ

Chương III

QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ

Mục 1. QUẢN LÝ VỐN VAY ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH

Điều 24. Ngân hàng phục vụ

1. Ngân hàng phục vụ là yêu cầu bắt buộc đối với dự án đầu tư, do Người được bảo lãnh lựa chọn và đề xuất tại hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ.

2. Ngân hàng phục vụ phải là ngân hàng thương mại được thành lập, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam và đáp ứng được điều kiện sau:

a) Thuộc danh sách các ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn làm ngân hàng phục vụ các dự án ODA, vay ưu đãi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; hoặc

b) Có hệ số tín nhiệm do một trong ba tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm quốc tế (Moody’s, Standard and Poor’s, Fitch) công bố bằng hoặc thấp hơn một bậc so với hệ số tín nhiệm quốc gia.

3. Trách nhiệm của Ngân hàng phục vụ:

a) Thực hiện các nhiệm vụ về thanh toán, theo dõi, giám sát Tài khoản Dự án, rút vốn trả nợ khoản vay, tài sản bảo đảm cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được bảo lãnh và chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của báo cáo xác nhận do ngân hàng phục vụ phát hành.

b) Thực hiện kiểm soát hồ sơ, chứng từ rút vốn của Người được bảo lãnh phù hợp với hợp đồng thương mại và thỏa thuận vay đã ký; gửi Người được bảo lãnh và Bộ Tài chính xác nhận về sự phù hợp trong vòng tối đa 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ giải ngân của Người được bảo lãnh, trước khi Người được bảo lãnh gửi hồ sơ rút vốn cho Bên cho vay.

c) Báo cáo Bộ Tài chính về nguyên nhân và giải pháp xử lý trong trường hợp hồ sơ, chứng từ rút vốn không phù hợp.

d) Giám sát số dư Tài khoản Dự án và báo cáo Bộ Tài chính định kỳ 06 tháng/lần về việc thực hiện cam kết của Người được bảo lãnh hoặc đột xuất khi Người được bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết; thực hiện việc trích Tài khoản Dự án theo yêu cầu của Bộ Tài chính để trả nợ trong trường hợp Người được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.

đ) Được Người được bảo lãnh trả phí dịch vụ theo quy định của ngân hàng phục vụ và theo thỏa thuận giữa hai bên.

4. Trình tự, thủ tục chấp thuận Ngân hàng phục vụ:

a) Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ, Người được bảo lãnh đăng ký ngân hàng phục vụ với Bộ Tài chính.

Hồ sơ đăng ký gồm:

- Văn bản đề nghị lựa chọn Ngân hàng phục vụ của Người được bảo lãnh (bản chính);

- Hợp đồng giữa Người được bảo lãnh và Ngân hàng phục vụ, trong đó quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên liên quan (phù hợp với các quy định về trách nhiệm của Người được bảo lãnh và Ngân hàng phục vụ tại Nghị định này) (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

- Tài liệu chứng minh Ngân hàng phục vụ đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này (tài liệu được công bố chính thức hoặc bản sao có chứng thực).

b) Bộ Tài chính có ý kiến chấp thuận hoặc từ chối (nêu rõ lý do) bằng văn bản đối với đề xuất Ngân hàng phục vụ của Người được bảo lãnh trong vòng 07 ngày làm việc.

Trường hợp bị từ chối, Người được bảo lãnh có trách nhiệm lựa chọn Ngân hàng phục vụ khác đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và đề xuất Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận.

c) Trường hợp Người được bảo lãnh không lựa chọn được Ngân hàng phục vụ, Bộ Tài chính chỉ định Ngân hàng phục vụ sau khi tham khảo ý kiến của Người được bảo lãnh.

Điều 25. Tài khoản Dự án

1. Người được bảo lãnh thực hiện dự án đầu tư vay vốn được Chính phủ bảo lãnh có trách nhiệm mở Tài khoản Dự án tại Ngân hàng phục vụ, ngoại trừ tổ chức tín dụng thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước vay vốn được Chính phủ bảo lãnh.

2. Tài khoản Dự án phản ánh các hoạt động vay, trả nợ (gốc, lãi, phí); các khoản thu, chi liên quan đến dự án và các nguồn vốn hợp pháp khác của Người được bảo lãnh để bảo đảm thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ nợ phát sinh.

3. Trường hợp thay đổi hoặc đăng ký lại Tài khoản Dự án, Người được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo lý do bằng văn bản cho Bộ Tài chính.

Điều 26. Quy định về rút vốn vay, vốn phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh

1. Người được bảo lãnh có trách nhiệm phát hành trái phiếu, rút vốn và sử dụng vốn vay được Chính phủ bảo lãnh và góp vốn, bố trí vốn chủ sở hữu phù hợp với Đề án vay, Đề án phát hành trái phiếu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước (đối với doanh nghiệp nhà nước) và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với tiến độ thực hiện và kế hoạch đã đăng ký với Bộ Tài chính, phù hợp với quy định của thỏa thuận vay và hợp đồng thương mại.

2. Bên cho vay có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, chứng từ rút vốn phù hợp với mục đích sử dụng khoản vay trước khi cho phép giải ngân từ khoản vay được Chính phủ bảo lãnh và chuyển tiền thanh toán theo đề nghị của người vay (Người được bảo lãnh).

3. Ngân hàng phục vụ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, chứng từ rút vốn phù hợp với mục đích sử dụng khoản vay, thỏa thuận vay và hợp đồng thương mại đã ký trước khi Người được bảo lãnh thực hiện rút vốn từ tài khoản của Bên cho vay, rút vốn hoặc chuyển tiền thanh toán từ Tài khoản Dự án theo đề nghị của Người được bảo lãnh.

Điều 27. Quy định về quản lý vốn vay, vốn phát hành trái phiếu và các khoản vốn khác đã tiếp nhận

1. Người được bảo lãnh có trách nhiệm:

a) Quản lý và sử dụng vốn vay, vốn góp, vốn chủ sở hữu đúng mục đích nêu tại Đề án vay, Đề án phát hành trái phiếu.

b) Thực hiện hạch toán, kế toán đầy đủ, kịp thời theo quy định của pháp luật đối với các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

c) Ưu tiên sử dụng nguồn thu từ Tài khoản Dự án để trả nợ cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh và cho khoản vay Quỹ Tích lũy trả nợ để trả nợ cho Dự án có liên quan (nếu có).

d) Cam kết chuyển doanh thu và các khoản thu nhập hợp pháp khác ngay khi phát sinh từ Dự án về Tài khoản Dự án để bảo đảm nguồn vốn trả nợ đầy đủ, đúng hạn.

đ) Cam kết duy trì số dư trong Tài khoản Dự án (bằng nguyên tệ hoặc bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi của Ngân hàng phục vụ) từ năm đầu tiên phát sinh nghĩa vụ trả nợ để đảm bảo trả nợ vay đúng hạn. Số dư tối thiểu được tính theo công thức tại Phụ lục IV của Nghị định này và tối thiểu phải bằng một kỳ trả nợ tiếp theo trước khi đến hạn trả nợ 15 ngày.

e) Ủy quyền vô điều kiện, không hủy ngang cho Ngân hàng phục vụ yêu cầu các tổ chức tín dụng nơi Người được bảo lãnh có tài khoản tiền gửi trích tiền từ tài khoản để đảm bảo số dư hoặc thu nợ; đồng thời ủy quyền không hủy ngang cho các tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản tiền gửi được quyền trích tiền từ tài khoản để chuyển cho Ngân hàng phục vụ.

g) Đối chiếu số liệu nợ định kỳ 06 tháng và hàng năm với Bộ Tài chính hoặc gửi bản sao đối chiếu số liệu nợ định kỳ 06 tháng và hàng năm với ngân hàng cho vay đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh cho Bộ Tài chính.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Theo dõi việc rút vốn, trả nợ của Người được bảo lãnh đối với khoản vay được Chính phủ bảo lãnh và thống kê vào hệ thống quản lý nợ của Bộ Tài chính.

b) Đối chiếu số dư nợ bảo lãnh định kỳ 06 tháng và hàng năm với Người được bảo lãnh và định kỳ hàng năm với Người nhận bảo lãnh.

3. Ngân hàng phục vụ có trách nhiệm:

a) Thực hiện các nhiệm vụ của Ngân hàng phục vụ trong suốt quá trình rút vốn, trả nợ của Dự án.

b) Báo cáo Bộ Tài chính định kỳ 06 tháng/lần về số dư và biến động thu, chi của tài khoản Dự án hoặc tài khoản khác có liên quan tới việc rút vốn và trả nợ của Người được bảo lãnh (nếu có).

c) Trường hợp số dư Tài khoản Dự án nhỏ hơn mức cam kết, Ngân hàng phục vụ có quyền yêu cầu Người được bảo lãnh chuyển tiền bổ sung và báo cáo Bộ Tài chính.

Điều 28. Điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh

1. Việc điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký theo yêu cầu của Người được bảo lãnh được Bộ Tài chính thực hiện khi nhận đầy đủ các hồ sơ hợp lệ sau đây:

a) Văn bản đề nghị của Người được bảo lãnh giải trình rõ lý do, nội dung đề nghị điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh và ảnh hưởng của việc điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của Người được bảo lãnh theo thỏa thuận vay.

b) Các văn bản sửa đổi, bổ sung của thỏa thuận vay.

c) Dự thảo văn bản điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh do Người nhận bảo lãnh đề xuất (nếu có).

2. Trường hợp nội dung điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký không làm tăng thêm tổng trị giá vay gốc được Chính phủ bảo lãnh và không thay đổi Người được bảo lãnh, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định và phát hành văn bản hoặc phụ lục điều chỉnh Thư bảo lãnh trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ nêu tại khoản 1 Điều này của Người nhận bảo lãnh.

3. Trường hợp nội dung điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh cho thỏa thuận vay đã ký làm tăng thêm tổng trị giá vay gốc được Chính phủ bảo lãnh hoặc thay đổi Người được bảo lãnh, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước khi phát hành văn bản hoặc phụ lục điều chỉnh Thư bảo lãnh.

Mục 2. THU VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO LÃNH

Điều 29. Phí bảo lãnh chính phủ

1. Phí bảo lãnh chính phủ được Bộ Tài chính xác định trên cơ sở kết quả thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án, tình hình tài chính của doanh nghiệp hoặc tổ chức tín dụng tùy theo mức độ rủi ro nhưng tối đa không vượt quá 2%/năm trên số dư nợ được bảo lãnh.

2. Mức phí bảo lãnh chính phủ được tính trên cơ sở là tổng của hai mức phí:

a) Tính theo hệ số trả nợ bình quân 05 năm đầu của dự án và theo hệ số năng lực tài chính của doanh nghiệp đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ tại thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay, khoản phát hành cho dự án đầu tư.

b) Tính theo hệ số an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tín dụng đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ đối với các khoản vay, khoản phát hành của tổ chức tín dụng.

3. Mức phí bảo lãnh chính phủ được quy định cụ thể trong Biểu phí bảo lãnh chính phủ tại Phụ lục III của Nghị định này.

4. Áp dụng mức phí tối thiểu của mục hệ số trả nợ bình quân 05 năm đầu của dự án và mức phí tương ứng với hệ số năng lực tài chính của doanh nghiệp trong Biểu phí bảo lãnh chính phủ để xác định mức phí bảo lãnh đối với trường hợp không thẩm định lại phương án tài chính quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 của Nghị định này.

5. Chính phủ quyết định việc không thu phí bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay hoặc khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để thực hiện chương trình, dự án đặc thù được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 30. Thu, nộp phí bảo lãnh chính phủ

1. Phí bảo lãnh chính phủ được tính trên dư nợ gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu và loại tiền vay được Chính phủ bảo lãnh theo mức phí bảo lãnh chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, được tính bắt đầu từ ngày rút vốn đầu tiên hoặc ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

2. Phí bảo lãnh chính phủ được tính bằng loại tiền vay và được thu bằng đồng Việt Nam quy đổi theo tỷ giá bán ra do Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm nộp phí bảo lãnh và phải nộp cho Quỹ tích lũy trả nợ vào ngày thanh toán lãi của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

3. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày đến hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu Bộ Tài chính không nhận được phí phải nộp, Người được bảo lãnh phải chịu lãi quá hạn trên số tiền phí bảo lãnh chính phủ chậm nộp:

a) Được tính trên số ngày chậm nộp kể từ ngày đến hạn đến ngày thực nộp.

b) Lãi suất áp dụng cho khoản phí bảo lãnh chính phủ chậm nộp bằng lãi suất của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

c) Nếu lãi suất của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu là lãi suất thả nổi, Bộ Tài chính áp dụng lãi suất tham chiếu cùng kỳ trả lãi của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để tính toán lãi quá hạn.

Điều 31. Sử dụng phí bảo lãnh chính phủ

1. Phí bảo lãnh chính phủ là nguồn thu của Quỹ Tích lũy trả nợ, được Quỹ Tích lũy trả nợ quản lý và được sử dụng để tạo nguồn cho Quỹ Tích lũy trả nợ, trong đó có việc thực hiện các nghĩa vụ của Người bảo lãnh.

2. Bộ Tài chính được trích 1,5% trên tổng số phí bảo lãnh thực tế thu được để sử dụng cho công tác cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ theo các nội dung được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Trường hợp cần tham vấn ý kiến của tổ chức, chuyên gia độc lập phục vụ công tác thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc sử dụng phần phí trích lại cho chi phí hành chính đối với tổ chức, chuyên gia trong từng trường hợp cụ thể sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Mục 3. TÀI SẢN THẾ CHẤP

Điều 32. Tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu

1. Ngoại trừ khoản vay, khoản phát hành trái phiếu của các ngân hàng chính sách được Chính phủ bảo lãnh, doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan đến dự án vay vốn được Chính phủ bảo lãnh phải thế chấp tài sản cho cơ quan cấp bảo lãnh chính phủ (Bộ Tài chính) theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Tài sản thế chấp để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của Người được bảo lãnh đối với Bộ Tài chính là tài sản hình thành từ vốn vay được Chính phủ bảo lãnh, tài sản khác từ nguồn vốn chủ sở hữu, vốn hợp pháp khác của Người được bảo lãnh hoặc tài sản của tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến dự án vay vốn được Chính phủ bảo lãnh. Giá trị của tài sản thế chấp tối thiểu bằng 120% trị giá gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

3. Tài sản thế chấp phải được Người được bảo lãnh quản lý, sử dụng đúng mục đích. Tài sản thế chấp không được bán, trao đổi trừ trường hợp được sự đồng ý của Bộ Tài chính. Người được bảo lãnh có trách nhiệm thế chấp tài sản khác để bảo đảm cho dư nợ còn lại của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trước khi thực hiện giải chấp tài sản đã thế chấp ban đầu.

4. Chính phủ quyết định việc thế chấp tài sản để bảo đảm cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp không thể thực hiện được theo quy định của pháp luật, hoặc khi chưa có quy định pháp luật điều chỉnh, hoặc khi tài sản thế chấp trở thành tài sản của Nhà nước trước khi khoản vay được Chính phủ bảo lãnh hết hiệu lực hoặc việc bảo lãnh được thực hiện theo chỉ định của cấp có thẩm quyền.

Điều 33. Quản lý việc thế chấp tài sản

1. Hợp đồng thế chấp tài sản được ký kết và đăng ký giao dịch bảo đảm trước khi Bộ Tài chính phát hành Thư bảo lãnh.

2. Người được bảo lãnh thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm sau khi Hợp đồng thế chấp tài sản được ký kết giữa Người được bảo lãnh và Bộ Tài chính hoặc tổ chức được Bộ Tài chính ủy quyền.

3. Bộ Tài chính được phép thuê tổ chức độc lập để định giá, kiểm tra, giám sát tài sản thế chấp trong trường hợp phải cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật và xử lý tài sản thế chấp. Người được bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán các chi phí này.

4. Các bên có liên quan tới tài sản thế chấp có trách nhiệm tuân thủ theo các quy định của pháp luật về tài sản thế chấp.

5. Hợp đồng thế chấp tài sản chỉ hết hiệu lực khi Người được bảo lãnh đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ với người cho vay theo Thư bảo lãnh và với Bộ Tài chính theo các văn bản đã ký kết liên quan tới Thư bảo lãnh.

Điều 34. Xử lý tài sản thế chấp

1. Trong trường hợp Người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ mà Bộ Tài chính đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ thay và Người được bảo lãnh không có khả năng hoàn trả cho Bộ Tài chính thì tài sản thế chấp được xử lý để bảo đảm thu hồi nợ cho Bộ Tài chính.

2. Phương thức xử lý tài sản thế chấp được thực hiện theo quy định của hợp đồng thế chấp tài sản và quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

3. Tiền thu được từ việc xử lý tài sản thế chấp được thu về cho Quỹ tích lũy trả nợ làm nguồn trả nợ cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.

Điều 35. Hủy bỏ và chấm dứt thế chấp tài sản

1. Việc hủy bỏ và chấm dứt thế chấp tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Chính phủ quyết định việc hủy bỏ hoặc chấm dứt thế chấp tài sản bảo đảm cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp việc thế chấp tài sản không còn hiệu lực theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, hoặc tài sản thế chấp cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh đã trở thành tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.

Mục 4. CHUYỂN NHƯỢNG, CHUYỂN GIAO

Điều 36. Chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay, khoản phát hành trái phiếu

1. Việc chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của Người nhận bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính chỉ xem xét đề nghị chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay, khoản phát hành trái phiếu của Người nhận bảo lãnh trong trường hợp việc chuyển nhượng, chuyển giao không làm tăng thêm nghĩa vụ của Người bảo lãnh.

Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản ý kiến chấp thuận hoặc từ chối trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị chuyển nhượng, chuyển giao của Người nhận bảo lãnh gồm:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận về việc chuyển nhượng, chuyển giao của Người nhận bảo lãnh nêu rõ lý do chuyển nhượng, chuyển giao và Người nhận chuyển nhượng, chuyển giao; đồng thời xác nhận về việc không làm tăng thêm nghĩa vụ của Người bảo lãnh sau khi chuyển nhượng, chuyển giao (bản gốc).

b) Ý kiến bằng văn bản, chấp thuận việc chuyển nhượng, chuyển giao của Người được bảo lãnh (bản gốc).

c) Dự thảo văn bản chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay, khoản phát hành trái phiếu (nếu có) đã được các bên thống nhất, trong đó có quy định Người nhận chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay, khoản phát hành trái phiếu chấp nhận kế thừa nghĩa vụ, trách nhiệm của Người nhận bảo lãnh ban đầu theo thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu.

2. Việc chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay được Chính phủ bảo lãnh của Người được bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ. Người nhận chuyển nhượng, chuyển giao phải đáp ứng được các điều kiện đối với Người được bảo lãnh theo quy định của pháp luật và của Nghị định này.

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Người được bảo lãnh, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận hoặc từ chối. Hồ sơ (bản chính) gồm có:

a) Đề án chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay được Chính phủ bảo lãnh, trong đó nêu rõ: Tên Người nhận chuyển nhượng, chuyển giao; lý do chuyển nhượng, chuyển giao; năng lực của Người nhận chuyển nhượng, chuyển giao; kế hoạch hoạt động của Người nhận chuyển nhượng, chuyển giao đối với dự án; chứng minh khả năng tài chính của Người nhận chuyển nhượng, chuyển giao về khả năng trả nợ đối với dư nợ còn lại của khoản vay (bản gốc).

b) Báo cáo tài chính 03 năm gần nhất của Người nhận chuyển nhượng, chuyển giao đã được kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập (bản sao có chứng thực).

c) Cam kết của Người nhận chuyển nhượng, nhận chuyển giao khoản vay, khoản phát hành trái phiếu của Người được bảo lãnh về việc kế thừa nghĩa vụ, trách nhiệm đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tương ứng với phạm vi nhận chuyển nhượng, chuyển giao từ Người được bảo lãnh (bản gốc);

d) Ý kiến bằng văn bản, không phản đối về việc chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay của Người nhận bảo lãnh (bản sao có chứng thực).

Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản cho Người được bảo lãnh trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 37. Chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần, vốn góp

1. Công ty mẹ, các tổ chức, cá nhân góp vốn thuộc danh sách nhóm cổ đông nắm giữ 65% vốn điều lệ thực góp của Người được bảo lãnh đã cam kết và đăng ký với Bộ Tài chính trước khi cấp bảo lãnh không được chuyển nhượng, chuyển giao phần vốn góp của mình cho các cổ đông là tổ chức, cá nhân khác, không thuộc danh sách nhóm cổ đông nắm giữ 65% vốn điều lệ thực góp đã cam kết và đăng ký với Bộ Tài chính trước khi cấp bảo lãnh, nếu không được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

2. Trường hợp công ty mẹ, các tổ chức, cá nhân góp vốn thuộc danh sách nhóm cổ đông nắm giữ 65% vốn điều lệ thực góp của Người được bảo lãnh đã cam kết và đăng ký với Bộ Tài chính trước khi cấp bảo lãnh đề nghị chuyển nhượng, chuyển giao phần vốn góp của mình cho các cổ đông là tổ chức, cá nhân khác (không thuộc danh sách nhóm cổ đông đã đăng ký), Bộ Tài chính xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần, vốn góp của Người được bảo lãnh trong vòng 15 ngày làm việc nếu người nhận chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần, vốn góp (không thuộc danh sách nhóm cổ đông đã đăng ký) đáp ứng tiêu chí về năng lực tài chính ít nhất bằng cổ đông chuyển nhượng, chuyển giao của Người được bảo lãnh và sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ sau đây:

a) Công văn đề nghị chuyển nhượng, chuyển giao của Người được bảo lãnh, trong đó nêu rõ: Tên Người chuyển nhượng, chuyển giao; Tên Người nhận chuyển nhượng, chuyển giao; lý do chuyển nhượng, chuyển giao (bản gốc).

b) Tài liệu chứng minh năng lực của Người nhận chuyển nhượng, chuyển giao (bản sao có chứng thực).

c) Báo cáo tài chính 03 năm gần nhất của Người nhận chuyển nhượng, chuyển giao đã được kiểm toán của kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập (bản sao có chứng thực).

d) Cam kết bằng văn bản của Người nhận chuyển nhượng, chuyển giao về việc kế thừa mọi trách nhiệm và nghĩa vụ của Người chuyển nhượng, chuyển giao tương ứng với cổ phần, vốn góp nhận chuyển nhượng, chuyển giao (bản gốc).

3. Người được bảo lãnh là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng nhà nước thực hiện cổ phần hóa có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến Bộ Tài chính về phương án cổ phần hóa và phương án xử lý các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Người được bảo lãnh báo cáo xin ý kiến Bộ Tài chính bằng văn bản khi chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ cổ phần của công ty thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cổ đông chiến lược nước ngoài trước khi thực hiện.

5. Trước khi thực hiện việc niêm yết trên thị trường chứng khoán và giao dịch cổ phần theo quy định của pháp luật, Người được bảo lãnh phải báo cáo Bộ Tài chính về thời điểm dự kiến niêm yết, nơi niêm yết.

6. Trong mọi trường hợp có phát sinh việc chuyển nhượng, chuyển giao cổ phần, vốn góp của Người được bảo lãnh, Người được bảo lãnh vẫn có đầy đủ trách nhiệm đối với khoản vay được Chính phủ bảo lãnh phù hợp với cam kết của Hợp đồng vay, Thư bảo lãnh và các cam kết khác với Bộ Tài chính.

Điều 38. Chuyển nhượng, chuyển giao dự án, tài sản sau đầu tư

1. Việc chuyển nhượng, chuyển giao dự án, tài sản sau đầu tư của Người được bảo lãnh phải xin ý kiến của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

2. Việc chuyển nhượng, chuyển giao dự án, tài sản sau đầu tư nếu làm thay đổi về quyền của Người được bảo lãnh đối với tài sản đã thế chấp, Người được bảo lãnh có trách nhiệm bổ sung tài sản khác để bảo đảm cho nghĩa vụ của mình trước khi thực hiện chuyển nhượng, chuyển giao.

3. Việc chuyển giao tài sản sau đầu tư không làm thay đổi các nghĩa vụ có liên quan của Người được bảo lãnh đối với người cho vay và Bộ Tài chính.

4. Các bên có liên quan trong giao dịch chuyển nhượng, chuyển giao dự án, tài sản có trách nhiệm điều chỉnh Hợp đồng thế chấp tài sản hoặc Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai và các Phụ lục kèm theo trước khi chuyển giao và thực hiện đăng ký lại giao dịch bảo đảm sau khi chuyển giao.

Mục 5. QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN VAY, KHOẢN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH

Điều 39. Nguyên tắc quản lý rủi ro

1. Khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được Bộ Tài chính phân loại nợ định kỳ và tổng hợp vào bảng phân loại nợ thuộc chương trình quản lý rủi ro về nợ công theo tình trạng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Người được bảo lãnh:

a) Nhóm 1: Khoản vay, khoản phát hành trái phiếu đang được trả nợ đầy đủ, đúng hạn.

b) Nhóm 2: Khoản vay, khoản phát hành trái phiếu phải vay Quỹ Tích lũy trả nợ từ 01 đến 03 kỳ trả nợ (lãi hoặc gốc hoặc cả gốc và lãi); hiện không còn dư nợ đối với Quỹ Tích lũy trả nợ.

c) Nhóm 3: Khoản vay, khoản phát hành trái phiếu phải vay Quỹ Tích lũy trả nợ từ 01 đến 03 kỳ trả nợ; hiện còn dư nợ trong hạn đối với Quỹ Tích lũy trả nợ.

d) Nhóm 4: Khoản vay, khoản phát hành trái phiếu phải vay Quỹ Tích lũy trả nợ trên 03 kỳ trả nợ; hiện đang có nợ quá hạn với Quỹ Tích lũy trả nợ.

đ) Nhóm 5: Khoản vay, khoản phát hành trái phiếu không có khả năng trả nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ hoặc khả năng thu hồi nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ thấp.

2. Người được bảo lãnh có các khoản nợ từ Nhóm 3 đến Nhóm 5 phải chịu sự giám sát tài chính của Bộ Tài chính đối với dòng tiền hàng tháng của doanh nghiệp để quản lý rủi ro thông qua Ngân hàng phục vụ.

Điều 40. Các biện pháp xử lý rủi ro

1. Bộ Tài chính thực hiện phân loại nợ trong quá trình theo dõi khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo các nguyên tắc nêu tại Điều 39 của Nghị định này.

2. Bộ Tài chính áp dụng các nghiệp vụ quản lý rủi ro như sau:

a) Không xem xét cấp bảo lãnh cho những Người được bảo lãnh đang còn dư nợ vay Quỹ Tích lũy trả nợ, cho công ty mẹ có công ty con có nợ thuộc Nhóm 4 và Nhóm 5 quy định tại Điều 39 của Nghị định này cho tới khi đã hoàn trả toàn bộ nợ vay Quỹ Tích lũy trả nợ và nợ được Chính phủ bảo lãnh.

b) Thực hiện giám sát dòng tiền của Người được bảo lãnh thông qua Ngân hàng phục vụ theo quy định tại Nghị định này.

c) Thực hiện các quyền thu hồi nợ từ Người được bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này.

3. Người được bảo lãnh có các khoản nợ thuộc Nhóm 4 và Nhóm 5 phải áp dụng các biện pháp để quản lý rủi ro sau đây:

a) Nếu có nợ thuộc Nhóm 4: Người được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng cho Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản (nếu có) về toàn bộ dòng tiền thu, chi của doanh nghiệp.

b) Nếu có nợ thuộc Nhóm 5: Người được bảo lãnh có trách nhiệm chấp hành các biện pháp xử lý theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, kể cả việc xử lý tài sản bảo đảm (nếu có) để thu hồi nợ.

4. Hàng năm, Quỹ Tích lũy trả nợ bố trí kế hoạch và nguồn dự phòng trả nợ đối với các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh thuộc Nhóm 4 và Nhóm 5 theo nguyên tắc đảm bảo số dư Quỹ Tích lũy trả nợ ít nhất bằng nghĩa vụ phải trả trong năm của các khoản này từ nguồn thu phí bảo lãnh chính phủ. Trường hợp Quỹ Tích lũy trả nợ không đủ nguồn, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý.

Mục 6. BÁO CÁO, KIỂM TRA, GIÁM SÁT

Điều 41. Chế độ báo cáo của Người được bảo lãnh

1. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Người được bảo lãnh có trách nhiệm gửi các báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính năm được xác nhận của cơ quan kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cầu Người được bảo lãnh báo cáo về các nội dung liên quan.

2. Báo cáo tình hình rút vốn, trả nợ, dư nợ bảo lãnh, tình hình thực hiện chương trình, dự án, tình hình tích lũy trả nợ của dự án và các nội dung khác theo từng giai đoạn:

a) Trong giai đoạn xây dựng.

b) Kết thúc giai đoạn xây dựng.

c) Báo cáo đánh giá dự án sau khi dự án kết thúc.

Nội dung và mẫu biểu chi tiết của từng loại báo cáo thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.

Điều 42. Kiểm tra và giám sát

1. Bộ Tài chính có quyền giám sát định kỳ việc thực hiện các nghĩa vụ của Người được bảo lãnh:

a) Tiến độ rút vốn theo kế hoạch đã đăng ký.

b) Thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

c) Bố trí vốn chủ sở hữu theo quy định.

d) Thực hiện nghĩa vụ về thế chấp tài sản.

đ) Giám sát việc thực hiện các cam kết bổ sung theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với Người được bảo lãnh trong từng trường hợp cụ thể.

2. Trong trường hợp Người được bảo lãnh có dấu hiệu khó khăn về tài chính, hoặc phát sinh các vi phạm nghĩa vụ của Người được bảo lãnh, hoặc có dư nợ khoản vay, khoản phát hành trái phiếu hoặc dư nợ vay bắt buộc Quỹ Tích lũy thuộc Nhóm 4 hoặc Nhóm 5 theo quy định về phân loại nợ tại Điều 39 Nghị định này, Bộ Tài chính có quyền tiến hành kiểm tra tình hình tài chính của dự án hoặc yêu cầu cơ quan đại diện chủ sở hữu (nếu có), cơ quan quản lý ngành kiểm tra tình hình tài chính của dự án, xác định nguyên nhân và báo cáo Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý.

3. Người nhận bảo lãnh chia sẻ các thông tin về báo cáo kiểm tra, giám sát (nếu có) trong phạm vi cho phép của mình với Người bảo lãnh để phối hợp quản lý rủi ro.

Mục 7. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO TRẢ NỢ VAY, NỢ TRÁI PHIẾU CỦA NGƯỜI ĐƯỢC BẢO LÃNH

Điều 43. Đảm bảo trả nợ vay, nợ trái phiếu của Người được bảo lãnh

1. Người được bảo lãnh có trách nhiệm bố trí nguồn vốn để trả nợ vay, nợ trái phiếu đầy đủ, đúng hạn.

2. Trong trường hợp Người được bảo lãnh không sẵn sàng trả nợ, Người bảo lãnh (Bộ Tài chính) có quyền:

a) Yêu cầu Ngân hàng phục vụ tự động trích chuyển tiền từ Tài khoản Dự án của Người được bảo lãnh để đảm bảo trả nợ Người nhận bảo lãnh.

b) Yêu cầu Ngân hàng phục vụ yêu cầu các tổ chức tín dụng nơi Người được bảo lãnh có tài khoản tiền gửi trích chuyển tiền từ các tài khoản này để trả nợ trong trường hợp Tài khoản Dự án không đủ để trả nợ.

c) Trường hợp Người được bảo lãnh thuộc diện phải mua bảo hiểm thanh toán nghĩa vụ trả nợ, Người được bảo lãnh có trách nhiệm làm việc với cơ quan bảo hiểm để thực hiện việc trả nợ theo hợp đồng bảo hiểm đã ký.

3. Đảm bảo trả nợ của Công ty mẹ (nếu có) hoặc nhóm cổ đông lớn:

a) Trường hợp Người được bảo lãnh không còn nguồn trả nợ, Người được bảo lãnh báo cáo Công ty mẹ (nếu có) hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 65% cổ phần đã đăng ký với Bộ Tài chính 06 tháng trước kỳ trả nợ để trả nợ thay; đồng thời sao gửi báo cáo cho Bộ Tài chính và cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng nhà nước hoặc doanh nghiệp, tổ chức tín dụng có vốn nhà nước trên 50% vốn điều lệ).

b) Trường hợp Công ty mẹ hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 65% cổ phần đã đăng ký với Bộ Tài chính không thể trả nợ thay, Người được bảo lãnh phải vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ để trả nợ cho Người nhận bảo lãnh theo các điều kiện quy định tại Điều 44 và Điều 45 Nghị định này và chịu sự giám sát của Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 39 và khoản 2, khoản 3 Điều 40 của Nghị định này.

Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về giải pháp xử lý. Người được bảo lãnh có trách nhiệm tuân thủ phương án xử lý đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Trường hợp Người được bảo lãnh hoàn toàn mất khả năng trả nợ (không thể phục hồi sản xuất kể từ thời điểm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án xử lý), Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý tài sản thế chấp theo Điều 34 của Nghị định này.

Nếu nguồn thu từ tài sản thế chấp được xử lý không đủ thu hồi số nợ vay, Người được bảo lãnh hoặc công ty mẹ hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 65% cổ phần đã đăng ký với Bộ Tài chính có trách nhiệm tiếp tục nhận nợ đối với khoản nợ còn lại. Trường hợp Người được bảo lãnh phá sản thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

5. Trong mọi trường hợp không trả được nợ nói trên, nếu xác định do nguyên nhân chủ quan, Bộ Tài chính kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao cho cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng nhà nước hoặc doanh nghiệp, tổ chức tín dụng có vốn nhà nước trên 50% vốn điều lệ) hoặc các cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật tổ chức, cá nhân vi phạm dẫn đến tình trạng không trả được nợ theo thỏa thuận vay hoặc hợp đồng vay bắt buộc.

6. Người được bảo lãnh không báo cáo trước cho Bộ Tài chính về khó khăn khi thực hiện nghĩa vụ trả nợ gây thiệt hại cho Quỹ Tích lũy trả nợ về số tiền phải huy động để ứng trả có trách nhiệm bồi hoàn toàn bộ mọi thiệt hại vật chất cho Quỹ Tích lũy trả nợ.

7. Doanh nghiệp đang còn dư nợ với Quỹ Tích lũy trả nợ để trả nợ đối với khoản vay được Chính phủ bảo lãnh hoặc cho vay lại không được tiếp tục xem xét cấp bảo lãnh đối với các khoản vay mới hoặc xem xét phê duyệt các dự án vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

Điều 44. Vay bắt buộc Quỹ Tích lũy trả nợ

1. Người được bảo lãnh gặp khó khăn tạm thời hoặc dài hạn, không có khả năng thực hiện nghĩa vụ nợ đến hạn của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ đối với khoản mà Quỹ Tích lũy trả nợ phải ứng để trả nợ trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 43:

a) Đối với việc ứng vốn 01 kỳ trả nợ (gốc và/hoặc lãi), Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc cho vay ứng vốn từ Quỹ Tích lũy trả nợ.

b) Đối với việc ứng vốn từ 02 kỳ trả nợ trở lên (gốc và/hoặc lãi), Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Khi vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ, Người được bảo lãnh và công ty mẹ (nếu có) có trách nhiệm ký hợp đồng vay bắt buộc với Bộ Tài chính đối với khoản tiền mà Quỹ Tích lũy trả nợ thanh toán cho Người nhận bảo lãnh. Công ty mẹ có trách nhiệm chia sẻ nghĩa vụ trả nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ nếu Người được bảo lãnh không thể trả toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ nợ theo hợp đồng vay bắt buộc đã ký.

3. Trong thời gian vay Quỹ Tích lũy trả nợ:

a) Người được bảo lãnh chấp nhận việc Bộ Tài chính kiểm soát Tài khoản Dự án và các tài khoản tiền gửi khác trong thời gian vay Quỹ Tích lũy trả nợ và được tự động trích chuyển tiền từ Tài khoản Dự án hoặc các tài khoản khác của Người được bảo lãnh để trả Quỹ tích lũy trả nợ khi đến hạn.

b) Người được bảo lãnh báo cáo Bộ Tài chính toàn bộ các khoản thu, chi, số dư tiền mặt, tiền gửi, tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án theo quý nếu vay đến 02 kỳ trả nợ; theo tháng nếu vay trên 02 kỳ trả nợ và thực hiện các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ Tài chính kể từ khi phải vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ.

c) Bộ Tài chính có quyền thực hiện kiểm tra tài chính bắt buộc hàng năm đối với Người được bảo lãnh cho tới khi trả hết nợ vay Quỹ Tích lũy trả nợ. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có quyền quyết định thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.

4. Hồ sơ vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ:

Người được bảo lãnh chứng minh tình trạng tạm thời hoặc hoàn toàn không có khả năng trả nợ hoặc Công ty mẹ (nếu có) chứng minh không có khả năng trả nợ thay cho Người được bảo lãnh kèm theo tài liệu sau:

a) Số dư Tài khoản Dự án và các tài khoản khác của Người được bảo lãnh không đủ để trả một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ nợ đến hạn của khoản vay, khoản phát hành được Chính phủ bảo lãnh, có xác nhận của Ngân hàng phục vụ và ngân hàng nơi mở tài khoản.

b) Người được bảo lãnh hoặc Công ty mẹ (nếu có) không có lãi và không cân đối đủ nguồn kèm theo Báo cáo tài chính của năm liền kề trước đó, báo cáo 6 tháng của Người được bảo lãnh và công ty mẹ (nếu có).

c) Thư từ chối cho vay của ít nhất 03 ngân hàng thương mại đối với Người được bảo lãnh hoặc đối với Công ty mẹ (nếu có).

d) Văn bản đề nghị vay Quỹ Tích lũy trả nợ của Người được bảo lãnh phải ghi cụ thể số tiền vay (tách rõ gốc, lãi, phí) thời hạn vay, lịch trả nợ và nguồn trả nợ dự kiến, có ý kiến của công ty mẹ (nếu có) và cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng nhà nước hoặc doanh nghiệp, tổ chức tín dụng có vốn nhà nước trên 50% vốn điều lệ) gửi Bộ Tài chính 03 tháng trước ngày đến hạn trả nợ.

5. Trả nợ theo Hợp đồng vay bắt buộc:

a) Người được bảo lãnh thực hiện trả nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ theo Hợp đồng vay bắt buộc đã ký.

b) Trường hợp Tài khoản Dự án hoặc tài khoản tiền gửi khác của Người được bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại có số dư theo báo cáo hàng quý, hàng tháng của Người được bảo lãnh, Bộ Tài chính được thực hiện quyền yêu cầu ngân hàng phục vụ hoặc ngân hàng nơi Người được bảo lãnh mở tài khoản trích chuyển tiền gửi cưỡng chế từ Tài khoản Dự án hoặc tài khoản khác của Người được bảo lãnh và thông báo cho Người được bảo lãnh để thu hồi nợ quá hạn, đến hạn (nếu có) trong trường hợp Người được bảo lãnh không bị lỗ trong năm tài chính gần nhất trước đó; hoặc thu hồi nợ trước hạn cho Quỹ Tích lũy trả nợ (nếu có) trong trường hợp Người được bảo lãnh không bị lỗ trong 02 năm liền kề trước đó.

Điều 45. Điều kiện của khoản vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ

1. Người được bảo lãnh phải ký hợp đồng vay bắt buộc với Bộ Tài chính (Quỹ Tích lũy trả nợ) đối với từng lần vay bắt buộc khi xảy ra vi phạm nêu tại Điều 43 của Nghị định này theo các điều kiện sau:

a) Tiền vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ để thanh toán các nghĩa vụ nợ đến hạn của khoản vay được Chính phủ bảo lãnh được Người được bảo lãnh tự động ủy quyền không hủy ngang cho Quỹ Tích lũy trả nợ để chuyển trả trực tiếp cho người cho vay, được coi là nợ gốc của Người được bảo lãnh đối với Quỹ Tích lũy trả nợ.

b) Đồng tiền vay và trả nợ: Là nguyên tệ của thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu. Đồng tiền trả nợ bằng loại tiền vay hoặc được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra do Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm trả nợ.

c) Lãi suất vay: Là lãi suất của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu. Lãi suất vay Quỹ Tích lũy trả nợ được điều chỉnh trong trường hợp điều chỉnh lãi suất của thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu trong quá trình thực hiện.

d) Lãi vay Quỹ Tích lũy trả nợ được tính trên dư nợ vay và số ngày vay thực tế kể từ ngày Bộ Tài chính chuyển tiền thanh toán cho Người cho vay thay mặt Người được bảo lãnh cho tới ngày Bộ Tài chính nhận lại được toàn bộ số tiền đã cho vay từ Người được bảo lãnh, trên cơ sở một năm có 360 ngày.

đ) Thời hạn vay: Tùy thuộc vào khả năng trả nợ của từng dự án, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định thời hạn vay bắt buộc đối với khoản vay chỉ để trả nợ lãi không quá 02 kỳ trả nợ; đối với khoản vay để trả nợ gốc (và lãi nếu có) không quá 02 năm. Đối với các trường hợp thời hạn vay bắt buộc vượt quá các thời hạn đã quy định, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

e) Gốc và lãi vay Quỹ Tích lũy trả nợ được trả định kỳ hàng năm.

g) Nguồn cho vay từ Quỹ tích lũy trả nợ theo điểm d khoản 1 Điều 36 của Luật quản lý nợ công.

h) Người được bảo lãnh chịu toàn bộ chi phí phát sinh thực tế liên quan đến việc chuyển tiền trả nợ thay mặt Người được bảo lãnh.

2. Hợp đồng vay bắt buộc Quỹ Tích lũy trả nợ được ký trước khi Bộ Tài chính chuyển tiền thanh toán cho người cho vay thay mặt Người được bảo lãnh.

Điều 46. Thực hiện nghĩa vụ của Người bảo lãnh

1. Khi nhận được thư yêu cầu trả nợ của Người nhận bảo lãnh, Người bảo lãnh (Bộ Tài chính) có trách nhiệm trả nợ cho Người nhận bảo lãnh từ nguồn Quỹ Tích lũy trả nợ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 36 của Luật quản lý nợ công.

2. Bộ Tài chính thực hiện cho vay bắt buộc đối với Người được bảo lãnh để trả nợ trước khi thanh toán cho Người nhận bảo lãnh và sau khi Người được bảo lãnh đã thực hiện các quy định của Điều 44 Nghị định này.

Điều 47. Xử lý nguồn Quỹ Tích lũy trả nợ để thực hiện nghĩa vụ của Người bảo lãnh

1. Trường hợp Quỹ Tích lũy trả nợ không đủ nguồn cho Người được bảo lãnh vay để trả nợ cho Người nhận bảo lãnh, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý.

2. Trường hợp Người được bảo lãnh mất khả năng thanh toán và sau khi xử lý tài sản bảo đảm mà vẫn không đủ nguồn trả nợ cho Quỹ Tích lũy trả nợ, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ để được cấp bù.

Điều 48. Xử lý vi phạm của Người được bảo lãnh

1. Người được bảo lãnh được coi là có hành vi vi phạm khi không thực hiện đầy đủ trách nhiệm có liên quan quy định tại Nghị định này.

2. Trong vòng 60 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính gửi thông báo, nếu các vi phạm không được Người được bảo lãnh khắc phục, Bộ Tài chính thực hiện giám sát tài chính đối với Người được bảo lãnh, đồng thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ không phê duyệt cấp bảo lãnh khoản vay mới hoặc khoản vay lại vốn vay nước ngoài hoặc khoản cấp phát vốn từ ngân sách nhà nước cho Người được bảo lãnh.

3. Bộ Tài chính áp dụng các chế tài xử lý cụ thể đối với Người được bảo lãnh trong các trường hợp vi phạm sau đây:

a) Yêu cầu Bên cho vay tạm ngừng khoản rút vốn đang đề nghị nếu phát hiện có vấn đề trong hồ sơ rút vốn và yêu cầu Người được bảo lãnh chỉnh lý hồ sơ rút vốn.

b) Thu tăng thêm 10% mức phí bảo lãnh chính phủ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho dự án vào mức phí đang áp dụng đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ cấp bảo lãnh trong vòng 03 năm liền kề tiếp theo, nhưng tổng mức phí bảo lãnh không quá 2%/năm khi Người được bảo lãnh không thực hiện bố trí vốn chủ sở hữu đã đăng ký trong năm kế hoạch hoặc theo quy định của pháp luật; không thực hiện các thủ tục về thế chấp tài sản, chế độ thông tin báo cáo, cam kết duy trì số dư Tài khoản Dự án và các quy định khác tại Nghị định này.

Nghị định 04/2017/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ

  • Số hiệu: 04/2017/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 16/01/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: 06/02/2017
  • Số công báo: Từ số 121 đến số 122
  • Ngày hiệu lực: 01/03/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH