- 1Nghị định 351-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Luật Thuế doanh thu do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Nghị định 55-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Thuế doanh thu và Luật thuế doanh thu sửa đổi
- 3Thông tư 90-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn về chính sách thuế đối với Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 96-CP năm 1995 Hướng dẫn Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu
- 5Thông tư 24TC/TCT-1996 hướng dẫn việc giảm thuế doanh thu năm 1996 đối với cơ sở kinh doanh trên địa bàn miền núi do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư liên tịch 08-TTLB năm 1992 về chính sách thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 30-BTC/TCT năm 1991 về chế độ quản lý thu thuế đối với ngành khai thác thuỷ sản do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 58-TC/TCT năm 1990 thực hiện việc kê khai đăng ký về thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn SỐ 411-TC/TCT của bộ tài chính về việc thu thuế doanh thu đối với ngành bảo hiểm
- 10Công văn về việc thi hành Luật Thuế doanh thu đối với điện và than
- 11Thông tư 45-TC/TCT năm 1990 hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu do Bộ Tài chính ban hành
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 270B-NQ/HĐNN8 | Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 1990 |
CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 270B-NQ/HĐNN8 NGÀY 08 THÁNG 8 NĂM 1990 VỀ VIỆC CÔNG BỐ VÀ THI HÀNH LUẬT THUẾ DOANH THU,LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT THUẾ LỢI TỨC
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều 34 của Luật tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 7 về việc công bố và thi hành Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức;
Theo đề nghị của Hội đồng bộ trưởng;
QUYẾT ĐỊNH:
1- Công bố Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức vào trung tuần tháng 8 năm 1990.
2- Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1990.
| T.M. Hội đồng nhà nước |
Để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước;
Căn cứ vào Điều 80 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định thuế doanh thu.
Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có doanh thu đều phải nộp thuế doanh thu.
Những hoạt động sau đây không thuộc diện chịu thuế doanh thu:
1- Sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế nông nghiệp;
2- Sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
3- Sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Những từ ngữ dùng trong Luật này được hiểu như sau:
1- "Sản xuất" là hoạt động khai thác, chế tạo, gia công sản phẩm hàng hoá.
"Gia công" là hoạt động sản xuất mà người đặt hàng giao toàn bộ nguyên liệu hoặc nguyên liệu chính cho cơ sở sản xuất, nhận lại sản phẩm và trả tiền gia công.
2- "Xây dựng" bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế, xây nhà, xưởng, đường sá, cầu cống, hầm lò, bến bãi, trang trí nội thất dưới các hình thức bao thầu thi công, xây lắp hoặc bao thầu cả việc cung ứng nguyên vật liệu.
3- "Vận tải" là hoạt động chuyên chở hàng hoá, hành khách bằng phương tiện vận tải thô sơ, cơ giới (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, hàng không, đường ống).
4- "Buôn chuyến" là hoạt động buôn bán theo từng chuyến hàng hoặc hoạt động của cơ sở kinh doanh có địa điểm cố định thuộc ngành thương nghiệp đem hàng bán ngoài khu vực được phép kinh doanh.
5- "Dịch vụ" là hoạt động cung ứng lao động, khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu về sản xuất, kinh doanh, đời sống vật chất, tinh thần; các hoạt động ngân hàng, tín dụng, cầm đồ, bảo hiểm.
6- "Doanh thu" là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền dịch vụ sau khi thực hiện việc bán hàng, trả hàng gia công hoặc cung ứng dịch vụ.
7- "Trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ" là việc dùng hàng hoá hoặc dịch vụ để thanh toán thay tiền.
8- "Tự cung ứng hàng hoá" hoặc "tự cung ứng dịch vụ" là việc cung ứng hàng hoá hoặc dịch vụ của cơ sở kinh doanh cho nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ cơ sở hoặc biếu tặng người khác.
Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của Luật thuế doanh thu.
Nghiêm cấm mọi hành vi trốn thuế, dây dưa tiền thuế và các hành vi khác vi phạm những quy định của Luật này.
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang và mọi công dân có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành nhiệm vụ.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Căn cứ tính thuế là doanh thu và thuế suất.
1- Doanh thu tính thuế được quy định như sau:
a) Doanh thu đối với hoạt động sản xuất, thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng;
b) Doanh thu đối với hoạt động gia công là số tiền gia công bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác;
c) Doanh thu đối với hoạt động đại lý bán hàng hoặc uỷ thác mua hàng là tiền hoa hồng được hưởng;
d) Doanh thu đối với hoạt động dịch vụ là số tiền dịch vụ bao gồm mọi khoản chi phí cho hoạt động dịch vụ;
2- Trong trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm mà cơ sở kinh doanh thu được ngoại tệ để làm căn cứ tính thuế.
3- Trong trường hợp trao đổi hàng hoá, dịch vụ hoặc tự cung ứng hàng hoá, tự cung ứng dịch vụ, thì hàng hoá, dịch vụ trao đổi hoặc tự cung ứng phải được tính thành tiền tại thời điểm phát sinh, theo giá thị trường để làm căn cứ tính thuế.
Thuế suất đối với từng ngành nghề kinh doanh được quy định trong Biểu thuế doanh thu kèm theo Luật này.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng Nhà nước có thể quyết định sửa đổi, bổ sung một số thuế suất quy định trong Biểu thuế doanh thu và phải báo cáo để Quốc hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất.
ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ DOANH THU
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm:
1- Kê khai, đăng ký với cơ quan thuế theo mẫu của cơ quan thuế về vốn, lao động, ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh, chậm nhất là năm ngày trước khi bắt đầu hoạt động, sáp nhập, phân chia; trong trường hợp giải thể hoặc thay đổi kinh doanh cũng phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi giải thể hoặc thay đổi kinh doanh;
2- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo quy định của Nhà nước cho từng loại đối tượng;
3- Kê khai đầy đủ doanh thu theo đúng chế độ do Bộ tài chính quy định;
4- Cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo yêu cầu của cơ quan thuế;
5- Nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.
Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ:
1- Nộp tờ khai doanh thu của tháng trước cho cơ quan thuế trong thời hạn năm ngày đầu tháng sau, kể cả trường hợp không có doanh thu;
Đối với cơ sở kinh doanh có nhiều ngành nghề thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề.
Trong trường hợp trao đổi hàng hoá, dịch vụ thì các bên tham gia trao đổi đều phải nộp thuế trên doanh thu tính thuế của mỗi bên.
Hộ kinh doanh nhỏ được tính và nộp thuế theo chế độ khoán doanh thu từng thời kỳ ba tháng hoặc sáu tháng. Mức doanh thu khoán được cơ quan thuế ấn định căn cứ theo tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, tài liệu điều tra của cán bộ thuế được thảo luận công khai trong các tổ kinh doanh và công bố trước khi áp dụng.
Hộ kinh doanh nhỏ là hộ có doanh thu tính thuế bình quân tháng đối với từng ngành như sau:
1- Ngành sản xuất, thương nghiệp: đến ba triệu đồng
2- Ngành ăn uống: đến một triệu năm trăm nghìn đồng
3- Ngành sản xuất gia công, xây dựng: đến bẩy trăm năm mươi vận tải, dịch vụ nghìn đồng.
Cơ sở kinh doanh buôn chuyến nộp thuế doanh thu theo thuế suất nhóm bán buôn trong ngành thương nghiệp và nộp thuế trước khi vận chuyển hàng. Doanh thu tính theo giá thị trường vào thời điểm nơi hàng đi.
Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc cơ sở kinh doanh thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn và thủ tục kê khai, nộp thuế doanh thu;
2- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh để tính thuế;
3- Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu mọi tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế doanh thu;
4- Tính thuế, lập sổ thuế, duyệt sổ thuế và thông báo số thuế doanh thu phải nộp vào kho bạc Nhà nước; khi thu thuế, cơ quan thu thuế phải cấp biên lai nộp thuế do Bộ tài chính phát hành;
5- Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các vi phạm Luật thuế doanh thu;
6- Xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế doanh thu.
Cơ quan thuế có quyền ấn định doanh thu tính thuế trong các trường hợp cơ sở kinh doanh:
1- Không kê khai, đăng ký với cơ quan thuế hoặc kê khai không đúng quy định về những điểm có liên quan đến việc xác định doanh thu tính thuế;
2- Không nộp tờ khai hoặc nộp tờ khai không đúng thời hạn về doanh thu hàng tháng;
3- Không thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn;
4- Từ chối việc xuất trình sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc không cung cấp đủ tài liệu cần thiết có liên quan đến việc xác định doanh thu tính thuế.
Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu điều tra để ấn định doanh thu nói trên.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh không đồng ý với mức doanh thu được ấn định, thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế ấn định doanh thu. Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại vẫn phải nộp thuế theo mức doanh thu đã ấn định.
GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ DOANH THU
Những trường hợp sau đây được xét giảm thuế, miễn thuế doanh thu:
1- Người già yếu, tàn tật hoặc kinh doanh lặt vặt chỉ đủ bảo đảm mức sống tối thiểu cho bản thân;
2- Cơ sở kinh doanh gặp khó khăn lớn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ;
Hội đồng Bộ trưởng quy định nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền giải quyết việc xét giảm thuế, miễn thuế nói tại Điều này.
1- Việc xử lý các vi phạm Luật thuế doanh thu được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân không làm đúng những quy định về thủ tục kê khai, đăng ký, lập sổ sách kế toán và giữ chứng từ, hoá đơn nói tại
b) Tổ chức, cá nhân có hành vi khai man, trốn thuế, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế doanh thu theo quy định của Luật này, còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lậu:
- Vi phạm lần thứ nhất: phạt một lần;
- Vi phạm lần thứ hai: phạt hai lần;
- Vi phạm lần thứ ba trở lên: phạt ba lần.
Trong trường hợp vi phạm có tình tiết nặng thì lần vi phạm thứ nhất cũng có thể bị phạt từ hai đến ba lần số thuế gian lậu;
d) Tổ chức, cá nhân dây dưa nộp thuế, nộp phạt thì bị xử lý như sau:
- Trích tiền của tổ chức, cá nhân có tại ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên trích nộp tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách Nhà nước;
- Tạm giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt;
- Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm tiền thuế, tiền phạt còn thiếu.
2- Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính theo các điểm a, b, c, d khoản 1, Điều này mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Hình sự.
Thẩm quyền xử lý các vi phạm nói tại
1- Đối với vi phạm nói tại điểm a:
a) Trưởng trạm thuế được phạt đến năm mươi nghìn đồng;
b) Thủ trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt đến hai trăm nghìn đồng;
c) Thủ trưởng cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt đến năm trăm nghìn đồng.
2- Đối với vi phạm nói tại điểm b:
a) Thủ trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt một lần số thuế gian lậu;
b) Thủ trưởng cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt đến ba lần số thuế gian lậu.
3- Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh được phạt nộp chậm và áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại
Cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành Luật thuế doanh thu hoặc cản trở việc điều tra và xử lý các vụ vi phạm Luật này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm dụng, tham ô tiền thuế doanh thu, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm Luật thuế doanh thu; cố ý làm trái quy định của Luật này, thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Luật thuế doanh thu, thì tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Hội đồng bộ trưởng quy định chế độ khen thưởng đối với:
1- Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2- Người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật thuế doanh thu.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành Luật thuế doanh thu không đúng đối với tổ chức, cá nhân mình.
Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế phát hành lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý.
Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã thông báo.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn. Đối với những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn, nhưng không quá ba mười ngày, kể từ ngày nhận đơn.
Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn trên mà chưa được giải quyết, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.
Cơ quan thuế phải thoái trả tiền thuế, tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường nếu có, trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp trên.
Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế, hoặc nhầm lẵn về thuế, cơ
quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc truy hoàn thuế trong thời hạn ba năm kể từ ngày khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẵn về thuế.
Hội đồng bộ trưởng lãnh đạo việc tổ chức thực hiện công tác thuế doanh thu trong cả nước.
Bộ trưởng Bộ tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác thuế doanh thu trong cả nước; giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về thuế doanh thu thuộc thẩm quyền của mình.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc chấp hành Luật thuế doanh thu trong địa phương mình.
Khi giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên thì Hội đồng bộ rưởng được phép điều chỉnh các định mức bằng tiền xác định trong Luật này theo sát thời giá.
Luật thuế doanh thu có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1990.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
--------------------------------------
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990.
THUẾ DOANH THU
(Ban hành kèm theo Luật thuế doanh thu ngày 30 tháng 6 năm 1990)
Ngành nghề | Thuế suất (%) |
8 | |
2- Khai thác hầm mỏ | 2 |
1 | |
3- Khai thác dầu mỏ, hơi đốt, vàng | 8 |
Riêng khai thác vàng hầm lò | 5 |
4- Luyện kim loại: | |
a) Luyện, cán, kéo kim loại đen, luyện cốc | 2 |
b) Luyện, cán, kéo kim loại màu | 4 |
c) Luyện, cán, kéo kim loại quý (vàng, bạc) | 8 |
5- Sản xuất, lắp ráp cơ khí: | |
a) Máy móc, thiết bị, công cụ | 1 |
b) Sản phẩm cơ khí tiêu dùng | 4 |
Riêng đồ điện cơ khí: bàn là, quạt điện, biến thế điện dưới 15A, bơm nước điện dưới 10m3/h | 6 |
6- Sản xuất, lắp ráp sản phẩm điện tử | 8 |
7- Sản phẩm hoá chất | 6 |
Riêng hoá chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu | 1 |
8- Thuốc chữa bệnh | 1 |
5 | |
Riêng xi măng: | |
+ Mác P300 trở lên | 10 |
+ Mác dưới P300 (xí nghiệp địa phương) | 6 |
10- Khai thác lâm sản | 4 |
11- Chế biến lâm sản và sản xuất đồ gỗ | 5 |
12- Giấy và sản phẩm bằng giấy | 4 |
Riêng bột giấy | 2 |
13- Gốm, sành sứ, thuỷ tinh | 4 |
Riêng thuỷ tinh dùng cho y tế | 1 |
14- Xay, xát, chế biến lương thực | 2 |
Riêng mì ăn liền | 6 |
6 | |
Riêng: | |
+ Muối | 1 |
+ Sữa hộp | 4 |
+ Cà phê, chè, mì chính, đường, bánh kẹo đồ hộp khác | 8 |
2 | |
17- Chế biến thuỷ sản | 3 |
18- Dệt: | |
a) Chế biến sợi, dệt thủ công và bán cơ khí | 4 |
b) Dệt máy: dệt vải, dệt kim | 6 |
c) Sản xuất sợi len | 8 |
19- Sản phẩm may mặc, giầy vải | 4 |
20- Sản xuất nguyên liệu da, vải giả da | 4 |
21- Sản phẩm bằng da, bằng vải giả da | 6 |
a) In sách, báo | 2 |
Riêng in sách báo chính trị, sách giáo khoa, sách khoa học kỹ thuật | 1 |
b) In và hoạt động khác trong ngành in | 6 |
23- Dụng cụ thí nghiệm, y tế giáo dục, đồ chơi trẻ em, giấy vở học sinh | 1 |
24- Dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ và phụ tùng | 2 |
25- Thức ăn gia súc | 2 |
26- Hàng mỹ nghệ (tiêu thụ nội địa) | 8 |
27- Hàng mỹ phẩm các loại | 10 |
28- Sản xuất, chế biến khác | 4 |
Riêng gia công (tính trên tiền gia công) | 4 |
29- Kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp | 2 |
1- Có bao thầu nguyên vật liệu | 3 |
2- Không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả khảo sát, thiết kế, xây dựng nhà xưởng, đường sá, cầu cống, hầm lò, nề mộc, trang trí nội thất ... | 5 |
1- Vận tải hàng hoá | 2 |
1 | |
2- Vận tải hành khách; hàng không | 4 |
1- Bán buôn các ngành hàng | 1 |
2- Bán lẻ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nguyên vật liệu, chất đốt, thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ y tế, giáo dục, đồ chơi trẻ em | 1 |
3- Bán lẻ vàng bạc | 2 |
4- Bán lẻ hàng khác sản xuất trong nước | 2 |
5- Bán lẻ hàng tiêu dùng nhập khẩu khác | 8 |
6- Xuất khẩu | 1 |
7- Đại lý bán hàng, bán hàng ký gửi uỷ thác mua hàng (tính trên hoa hồng) | 4 |
8- Cung ứng tầu biển | 4 |
1- Quán hàng ăn uống bình dân | 4 |
2- Cửa hàng ăn uống cao cấp (có tiện nghi tốt) | 10 |
1- Sửa chữa cơ khí, phương tiện vận tải, máy kéo | 2 |
2- Dịch vụ khoa học, kỹ thuật, bưu điện | 4 |
6 | |
Riêng: | |
a) Tín dụng ngân hàng nông nghiệp, hợp tác xã tín dụng | 4 |
b) Tín dụng ngân hàng ngoại thương | 8 |
4 | |
5- Xếp dỡ hàng hoá, cho thuê kho, bến bãi | 4 |
6- Dịch vụ giáo dục, dạy nghề, văn hoá, nghệ thuật, y tế, thể dục thể thao, tư vấn pháp luật | 4 |
7- Chụp, in, phóng ảnh | 6 |
8- Sửa chữa thiết bị điện tử, tủ đá, tủ lạnh, máy điều hoà nhiệt độ | 6 |
9- Chiếu vidéo, quảng cáo, in băng, thu băng, sang băng | 8 |
10- Cho thuê cửa hàng, đồ dùng phòng cưới, hội trường, xe hơi | 8 |
Riêng cho thuê nhà | 10 |
11- Kinh doanh khách sạn, phòng ngủ, dịch vụ du lịch, tham quan | 10 |
12- Dịch vụ uốn tóc, may đo, nhuộm, giặt là, tẩy hấp | 6 |
13- Mỹ viện | 8 |
4 | |
a) Khiêu vũ, đua ngựa, đua xe | 30 |
b) Phát hành xổ số | 30 |
c) Đại lý tầu biển | 40 |
Chủ tịch Quốc hội |
- 1Nghị định 353-HĐBT Hướng dẫn Luật Thuế lợi tức do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Quyết định 96-HĐBT năm 1991 ban hành bản Quy định về khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu và quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu của Hội đồng Bộ trưởng
- 3Nghị định 114-HĐBT năm 1992 về quản lý Nhà nước đối với xuất nhập khẩu do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Công văn về việc công bố danh mục hàng thay thế hàng nhập khẩu
- 5Công văn 3006-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cụ thể thêm một số điểm về thuế doanh thu
- 6Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 7Nghị quyết về việc công bố và thi hành Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức do Quốc hội ban hành
- 8Công văn về việc quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh của các nhà khách, nhà nghỉ
- 9Công văn về việc đăng ký về thuế
- 10Công văn về việc nộp ngân sách Nhà nước tiền thu máy bay nước ngoài bay qua bầu trời Việt Nam
- 1Hiến pháp năm 1980
- 2Luật tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nước 1981
- 3Bộ luật Hình sự 1985
- 4Nghị quyết về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Quốc hội ban hành
- 5Nghị định 351-HĐBT năm 1990 Hướng dẫn Luật Thuế doanh thu do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6Nghị định 353-HĐBT Hướng dẫn Luật Thuế lợi tức do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 7Quyết định 96-HĐBT năm 1991 ban hành bản Quy định về khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu và quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu của Hội đồng Bộ trưởng
- 8Nghị định 114-HĐBT năm 1992 về quản lý Nhà nước đối với xuất nhập khẩu do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 9Nghị định 55-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Thuế doanh thu và Luật thuế doanh thu sửa đổi
- 10Thông tư 90-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn về chính sách thuế đối với Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị định 96-CP năm 1995 Hướng dẫn Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu
- 12Công văn về việc công bố danh mục hàng thay thế hàng nhập khẩu
- 13Thông tư 24TC/TCT-1996 hướng dẫn việc giảm thuế doanh thu năm 1996 đối với cơ sở kinh doanh trên địa bàn miền núi do Bộ Tài chính ban hành
- 14Công văn 3006-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cụ thể thêm một số điểm về thuế doanh thu
- 15Thông tư liên tịch 08-TTLB năm 1992 về chính sách thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính ban hành
- 16Nghị quyết về việc công bố và thi hành Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức do Quốc hội ban hành
- 17Công văn về việc quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh của các nhà khách, nhà nghỉ
- 18Công văn về việc đăng ký về thuế
- 19Thông tư 30-BTC/TCT năm 1991 về chế độ quản lý thu thuế đối với ngành khai thác thuỷ sản do Bộ Tài chính ban hành
- 20Thông tư 58-TC/TCT năm 1990 thực hiện việc kê khai đăng ký về thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 21Công văn về việc nộp ngân sách Nhà nước tiền thu máy bay nước ngoài bay qua bầu trời Việt Nam
- 22Công văn SỐ 411-TC/TCT của bộ tài chính về việc thu thuế doanh thu đối với ngành bảo hiểm
- 23Công văn về việc thi hành Luật Thuế doanh thu đối với điện và than
- 24Thông tư 45-TC/TCT năm 1990 hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu do Bộ Tài chính ban hành
Luật Thuế Doanh thu 1990
- Số hiệu: 270B-NQ/HĐNN8
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 30/06/1990
- Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước
- Người ký: Lê Quang Đạo
- Ngày công báo: 30/09/1990
- Số công báo: Số 18
- Ngày hiệu lực: 01/10/1990
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/1999
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực