- 1Thông tư 50-TC/CĐKT năm 1990 hướng dẫn kế toán thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức và các loại thuế khác ở các đơn vị kinh doanh do Bộ tài chính ban hành
- 2Công văn về việc quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh của các nhà khách, nhà nghỉ
- 3Thông tư 30-BTC/TCT năm 1991 về chế độ quản lý thu thuế đối với ngành khai thác thuỷ sản do Bộ Tài chính ban hành
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 353-HĐBT | Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 1990 |
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 353- HĐBT NGÀY 2-10-1990 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ LỢI TỨC
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật thuế lợi tức;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước số 270B-NQ/HĐNN8 ngày 8 tháng 8 năm 1990 về công bố hiệu lực 3 Luật thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, lợi tức,
NGHỊ ĐỊNH:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ LỢI TỨC
1. Khấu hao tài sản cố định:
- Tài sản cố định có sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng (gọi chung là vật tư) tính theo mức tiêu hao và giá xuất kho thực tế hợp lý sử dụng vào sản xuất kinh doanh có liên quan đến lợi tức chịu thuế phát sinh trong kỳ.
3. Tiền lương, tiền công, các khoản mang tính chất tiền lương phải trả áp dụng đối với mọi ngành nghề thuộc các thành phần kinh tế, căn cứ vào chính sách tiền lương và thu nhập do Nhà nước quy định.
4. Đối với hộ tư nhân kinh doanh được tính trừ phần tiền lương, tiền công thuê ngoài theo quy định trong khoản 3 trên đây; tiền lương, tiền công trả cho chủ hộ tư nhân không được coi là chi phí, và không được trừ khi xác định lợi tức tính thuế.
5. Các khoản chi phí khác ngoài các chi phí nói ở các khoản 1, 2, 3 trên được công nhận hợp lệ, hợp lý bao gồm:
a) Chi phí quản lý là các khoản chi phí chung.
b) Chi về mua hoặc chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế phát minh, giấy phép chuyển giao công nghệ và các dịch vụ kỹ thuật (không thuộc tài sản cố định).
c) Chi phí về tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.
d) Các khoản mua về bảo hiểm theo chế độ thống nhất của Nhà nước.
đ) Các khoản chi phí bằng tiền theo chế độ.
e) Các khoản thuế dược trừ bao gồm thuế xuất nhập khẩu, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản thuế hoặc lệ phí đã nộp có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh như thuế thổ trạch, thuế tài nguyên, thu trên vốn, lệ phí trước bạ, lệ phí giao thông, v.v...
6. Không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định lợi tức chịu thuế, hoặc không được tính để giảm trừ lợi tức chịu thuế các khoản sau đây:
a) Các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng vượt quá định mức cho phép, thiệt hại về ngừng sản xuất do mọi nguyên nhân, thiệt hại do trách nhiệm cá nhân gây ra hoặc do không xác định được đối tượng chịu trách nhiệm bồi thường vật chất.
b) Khoản tiền nộp phạt của cơ sở kinh doanh.
c) Các khoản chi mang tính chất tiền thưởng: thưởng trong lương, thưởng tiết kiệm, phụ giá chất lượng sản phẩm v.v...
d) Các khoản chi không đúng chế độ của Nhà nước quy định.
đ) Các khoản lỗ khác.
e) Các khoản chi do nguồn vốn khác đài thọ
Cơ sở kinh doanh hoạt động nhiều nhóm ngành nghề chịu thuế suất khác nhau, trường hợp không phân biệt được lợi tức chịu thuế của từng nhóm ngành nghề, thì áp dụng thuế suất thuế lợi tức của nhóm ngành nghề chịu thuế suất cao nhất, tính trên tổng số lợi tức chịu thuế của toàn bộ cơ sở.
KÊ KHAI, NỘP THUẾ, THU THUẾ LỢI TỨC
Điều 8. Bộ Tài chính thống nhất phát hành hoá đơn sử dụng cho các cơ sở kinh doanh trong cả nước.
1. Nộp đủ, đúng hạn các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế.
2. Giải thích, chứng minh các khoản chưa rõ trong tờ khai hoặc sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn.
Cơ sở kinh doanh không được viện lý do bí mật nghề nghiệp để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu cần thiết nói trên theo yêu cầu của cơ quan thuế, cơ quan thuế phải giữ bí mật về những tài liệu do cơ sở kinh doanh cung cấp.
1. Những trường hợp được miễn thuế lợi tức:
a) Những người già yếu, tàn tật hoặc người kinh doanh lặt vặt có thu nhập hàng tháng dưới mức lương và phục cấp tối thiếu của cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước.
b) Các hoạt động vận tải bằng phương tiện thô sơ ở miền núi như xe đạp, xe thồ, xe ba gác, xe súc vật kéo.
c) Các cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm từ miền xuôi lên miền núi thì được miễn thuế lợi tức một năm đầu kể từ tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh. Năm thứ 2 và thứ 3 tiếp theo nếu kinh doanh còn gặp khó khăn như: thiếu vốn kinh doanh, cần phải đầu tư thêm để ổn định nơi sản xuất kinh doanh ... sẽ được xét miễn thuế lợi tức.
d) Các hoạt động sản xuất và dịch vụ sản xuất thuộc kinh tế gia đình phải bảo đảm có đủ các điều kiện theo quy định riêng.
Thẩm quyền xét miễn thuế lợi tức trong các trường hợp nêu trên do cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương quyết định.
2. Cơ sở kinh doanh có khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ được xét giảm hoặc miễn thuế lợi tức như sau:
- Nếu giá trị thiệt hại từ 20% đến 50% doanh thu chịu thuế trong năm thì cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương xét giảm thuế lợi tức theo tỷ lệ tương ứng.
- Nếu giá trị thiệt hại trên 50% so với doanh thu chịu thuế trong năm thì do Tổng cục thuế Nhà nưóc quyết định giảm hoặc miễn thuế.
3. Các tổ chức, cá nhân ở miền núi và một số ngành nhiều nghề cần khuyến khích đầu tư, nếu sau khi đã dùng hết các nguồn vốn tự có của cơ sở kinh doanh (vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ xí nghiệp...) mà còn phải dùng đến lợi nhuận thu được trong năm để tái đầu tư thì được giảm thuế lợi tức. Tỷ lệ giảm thuế bằng tỷ lệ số tiền đã chi về tái đầu tư bằng nguồn lợi nhuận so với lợi tức chịu thuế trong năm nhưng mức giảm tối đa không quá 50% số thuế lợi tức phải nộp trong năm.
4. Các tổ chức kinh doanh mới thành lập ở miền núi và một số ngành nghề cần khuyến khích đầu tư, nếu năm đầu kinh doanh bị lỗ thì được chuyển số lỗ kinh doanh sang năm kế tiếp để trừ vào lợi tức chịu thuế trước khi tính thuế lợi tức.
Thẩm quyền xét giảm thuế lợi tức theo các điểm 3, 4 của
5. Việc xét giảm thuế lợi tức đối với các xí nghiệp quốc doanh được quy định tại điều 25, Luật thuế lợi tức do Bộ trưởng Bộ tài chính quyết định theo đơn đề nghị của cơ sở kinh doanh, có sự kiểm tra xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế và có đề nghị của cơ quan chủ quản cấp trên của cơ sở.
Đối với các xí nghiệp quốc doanh chưa thực hiện bàn giao xong vốn, tài sản được tiếp tục áp dụng chế độ nộp thu quốc doanh cho đến khi thực hiện bàn giao xong vốn, tài sản nhưng chậm nhất không quá ngày 31 tháng 12 năm 1990.
Điều 16. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1Nghị định 25-HĐBT năm 1989 Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Luật Thuế Doanh thu 1990
- 3Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 1990
- 4Nghị định 57-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi
- 5Thông tư 49-TC/NSNN năm 1990 sửa đổi, bổ sung Mục lục Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn về việc tạm nộp thuế lợi tức
- 1Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 2Nghị định 25-HĐBT năm 1989 Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Luật Thuế Doanh thu 1990
- 4Luật Thuế Lợi tức 1990
- 5Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 1990
- 6Thông tư 50-TC/CĐKT năm 1990 hướng dẫn kế toán thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức và các loại thuế khác ở các đơn vị kinh doanh do Bộ tài chính ban hành
- 7Thông tư 49-TC/NSNN năm 1990 sửa đổi, bổ sung Mục lục Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn về việc quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh của các nhà khách, nhà nghỉ
- 9Thông tư 30-BTC/TCT năm 1991 về chế độ quản lý thu thuế đối với ngành khai thác thuỷ sản do Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn về việc tạm nộp thuế lợi tức
Nghị định 353-HĐBT Hướng dẫn Luật Thuế lợi tức do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 353-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 02/10/1990
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: 15/11/1990
- Số công báo: Số 21
- Ngày hiệu lực: 17/10/1990
- Ngày hết hiệu lực: 01/09/1993
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực