BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3006-TC/TCT | Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 1996 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ |
Để giải quyết một số vướng mắc trong việc thực hiện Thông tư số TC/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 96/CP ngày 27/12/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế doanh thu, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thêm một số điểm về thuế doanh thu như sau:
3/ Đối với hoạt động xây dựng.
- Không thu thuế doanh thu đối với người dân tự làm nhà để ở bằng tranh, tre, nứa, lá hoặc nhà cấp 4 thực tế không thuê người nhận thầu xây dựng.
- Đối tượng phải đăng ký, kê khai nộp thuế là tổ chức hoặc người nhận thầu xây dựng. Trường hợp chủ công trình phải nộp thay (nêu trong Thông tư số 97 TC/TCT) chỉ áp dụng trong trường hợp công trình xây dựng đã hoàn thành mà người nhận thầu không khai báo nộp thuế và chủ công trình không cung cấp cho cơ quan thuế hợp đồng xây dựng và các căn cứ xác định đối tượng nhận thầu để truy thu thuế.
- Thuế suất thuế doanh thu đối với hoạt động xây dựng quy định trong Luật thuế doanh thu là 4% (áp dụng từ 1/1/1996 không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu). Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng theo quy định tại điểm 3, Điều 3 Nghị định số 96/CP ngày 27/12/1996 của Chính phủ: "Đối với hoạt động xây lắp (không phân biệt là có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu), doanh thu tính thuế là tổng giá trị công trình, hạng mục công trình xây lắp...". Quy định này đảm bảo việc thu thuế doanh thu đúng và thống nhất đối với các công trình xây dựng, là loại thuế gián thu tính trong giá trị công trình xây dựng. Các cơ sở và người hành nghề xây dựng khi ký hợp đồng xây dựng phải tính toán các khoản thuế phải nộp và thực hiện kê khai nộp thuế theo đúng luật định.
4/ Đối với hoạt động vận tải quốc tế doanh thu tính thuế được xác định theo quy định tại điểm 4, Điều 3, chương II Nghị định số 96/CP ngày 27/12/1995 của Chính phủ và hướng dẫn tại điểm 4, mục I, phần B Thông tư số 97 TC/TCT ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính. Riêng đối với vận tải hàng không quốc tế: "doanh thu tính thuế là toàn bộ doanh thu được hưởng theo các quy ước vận chuyển hàng không quốc tế"; nay bổ sung thêm: đối với phần danh thu thu được từ hoạt động vận tải hàng không ở nước ngoài nếu đã nộp thuế doanh thu hoặc thuế trị giá gia tăng ở nước ngoài thì khoản doanh thu này sẽ không phải tính nộp thuế doanh thu ở Việt Nam. Cơ sở phải xuất trình cho cơ quan thuế các chứng từ chứng minh doanh thu thu được đã nộp thuế ở phía nước ngoài.
5/ Đối với cơ sở kinh doanh thương nghiệp có đủ điều kiện tính thuế doanh thu trên chênh lệch giữa giá bán hàng và giá mua hàng: giá mua, giá bán làm căn cứ xác định chênh lệch giá thực hiện theo điểm 6b - mục I - phần B Thông tư số 97 TC/TCT; nay bổ sung thêm: giá bán đối với hàng xuất khẩu để tính chênh lệch giá là giá bán tại cửa khẩu xuất hàng (giá FOB), khoản thuế xuất khẩu (nếu có) không được tính giảm trừ khi xác định chênh lệch giá đối với hàng xuất khẩu. Trường hợp cơ sở bán hàng theo phương thức giao hàng tại cửa khẩu bên nước ngoài (giá CIF), giá bán để tính chênh lệch giá là giá CIF trừ (-) cước phí vận chuyển và phí bảo hiểm hàng xuất khẩu từ Việt Nam đi nước ngoài, nếu có chứng từ hợp lệ.
6/ Đối với một số hoạt động dịch vụ quy định như sau:
a. Đối với hoạt động kinh doanh du lịch theo hình thức lữ hành, trọn gói, doanh thu tính thuế doanh thu không tính các khoản chi hộ khách du lịch được xác định theo hợp đồng như: tiền vé cước đi lại, tiền ăn, tiền nghỉ... nếu có chứng từ thực chi hợp lệ.
b. Đối với hoạt động cho thuê nhà, cửa hàng, doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu về cho thuê chưa trừ khoản phí tổn nào.
Trường hợp cho thuê dài hạn trả tiền trước cho nhiều tháng, nhiều năm (dưới mọi hình thức), doanh thu tính thuế là toàn bộ số tiền bên thuê đã trả.
Trường hợp cho thuê nhà, cửa hàng, bên đi thuê thực hiện trả một phần hay toàn bộ tiền thuê dưới hình thức chi trả về đầu tư, cải tạo hoặc xây dựng lại nhà, cửa hàng để sử dụng trong thời hạn cho thuê thì toàn bộ số tiền bên thuê trả để chi đầu tư, cải tạo, xây dựng..., bên cho thuê phải kê khai tính vào doanh thu cho thuê để tính và nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức theo Luật định.
c. Đối với hoạt động cho thuê phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị.
Các cơ sở cho thuê phải nộp thuế doanh thu theo hoạt động dịch vụ cho thuê. Doanh thu tính thuế là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động cho thuê, trên cơ sở hợp đồng thuê, không bao gồm các khoản chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như: bảo hiểm phương tiện, người điều khiển và chứng nhận đăng kiểm tính trong tiền thuê (nếu có cơ sở xác định), thuế suất áp dụng đối với cho thuê phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị là 4%. Nếu bên chủ phương tiện trực tiếp vận chuyển và hợp đồng xác định là thuê vận chuyển thì áp dụng thu thuế theo hoạt động vận tải.
7/ Thuế áp dụng đối với sản phẩm hàng hoá dùng để thưởng khuyến mại.
- Cơ sở sản xuất nếu dùng hàng hoá do cơ sở sản xuất ra để biếu, tặng khách hàng dưới hình thức tiếp thị, quảng cáo, kể cả dùng làm giải thưởng xổ số cho người mua hàng, phải kê khai nộp thuế doanh thu đối với hàng hoá này theo quy định tại điểm 9, mục I, phần B Thông tư số 97 CT/TCT.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ nếu mua hàng hoá của cơ sở khác để làm tặng phẩm, quà lưu niệm hay làm giải thưởng xổ số cho người mua hàng dưới hình thức khuyến mại không tính tiền hoặc tính gộp trong giá hàng bán ra thì không phải tính thuế doanh thu của đồ lưu niệm hay sản phẩm dùng để trả thưởng. Khoản chi khuyến mại tính trong chi phí kinh doanh của cơ sở theo mức chi hợp lý, hợp lệ.
8/ Thuế áp dụng đối với các hình thức khoán trong kinh doanh.
a. Đối với cơ sở thực hiện khoán một phần chi phí cho người nhận khoán tự lo như: chi lương, sửa chữa nhỏ.... và cho khấu trừ các khoản khoán chi này vào doanh thu nộp khoán về cơ sở thì cơ sở giao khoán là đối tượng phải đăng ký kê khai nộp các loại thuế. Doanh thu tính thuế đối với cơ sở giao khoán được xác định bằng (=) doanh thu nộp khoán (+) số khoán chi (Số khoán chi được xác định theo định mức khoán phù hợp với từng phương thức khoán).
b. Đối với cơ sở thực hiện phương thức khoán gọn cho một tổ chức (tập thể) hay cá nhân kinh doanh: tổ chức, cá nhân nhận khoán tự lo chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và chỉ phải nộp một khoản nhất định cho cơ sở để trang trải nhu cầu chi chung của cơ sở (cơ sở không hạch toán doanh thu và chi phí đã giao khoán vào doanh thu và chi phí chung của cơ sở) thì tổ chức, cá nhân nhận khoán phải đăng ký kê khai nộp các loại thuế với cơ quan thuế như một cơ sở kinh doanh độc lập. Khoản nộp khoán về cho cơ sở được tính trong chi phí để xác định lợi tức chịu thuế của tổ chức, cá nhân nhận khoán; Cơ sở giao khoán không phải nộp thuế doanh thu tính trên doanh thu của người nhận khoán đã nộp thuế.
c. Đối với trường hợp người kinh doanh độc lập có tham gia đóng góp một khoản tiền theo quy định cho một tổ chức quản lý, điều hành chung như hiệp hội thì người kinh doanh là đối tượng phải đăng ký, kê khai nộp thuế theo luật định.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh thương nghiệp bán hàng theo phương thức giao hàng tới người mua, nếu hàng vận chuyển đã có hoá đơn bán hàng ghi rõ số lượng, giá cả hàng bán, tên, địa chỉ cơ sở bán hàng và cơ sở mua hàng, có hợp đồng mua bán thì số hàng đã bán vận chuyển cho khách hàng không thuộc hoạt động buôn chuyến.
- Cơ sở sản xuất trực tiếp vận chuyển hàng do cơ sở sản xuất ra để bán lưu động trong phạm vi địa phương (tỉnh, thành phố) nơi cơ sở sản xuất đóng trụ sở, nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành sản xuất trên doanh thu hàng đã bán. Khi xuất hàng giao cho người bán lưu động phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, khi bán hàng lập hoá đơn bán hàng theo đúng chế độ;
Trường hợp mang hàng đi bán ở địa phương khác (ngoài tỉnh, thành phố) nơi cơ sở đóng trụ sở chính, cơ sở phải lập hoá đơn bán hàng khi xuất hàng, giá ghi trên hoá đơn theo giá bán tại nơi sản xuất và phải kê khai nộp thuế doanh thu đối với hàng xuất bán lưu động theo thuế suất ngành sản xuất nơi cơ sở sản xuất, theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi bán hàng.
- Cơ sở sản xuất có cửa hàng, chi nhánh hạch toán phụ thuộc, trực tiếp tiêu thụ sản phẩm do cơ sở sản xuất ra, áp dụng tính nộp thuế doanh thu theo quy định tại điểm 2c - phần C (đăng ký kê khai nộp thuế doanh thu) Thông tư số 97 TC/TCT. Nay bổ sung: Trường hợp cửa hàng, chi nhánh tiêu thụ sản phẩm đóng trên cùng một quận, huyện nơi cơ sở sản xuất, do cùng một cơ quan thuế quản lý thu thuế, được áp dụng phương thức dùng phiếu xuất kho nội bộ từ cơ sở sản xuất đến cửa hàng, chi nhánh phụ thuộc và kê khai nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành sản xuất tại nơi sản xuất đối với hàng hoá do cơ sở sản xuất đã bán ở cửa hàng, chi nhánh phụ thuộc, thay vì kê khai nộp thuế nơi bán hàng và khấu trừ khi tính thuế nơi sản xuất theo quy định chung. Trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng có mức thuế suất thuế doanh thu khâu kinh doanh thương nghiệp lớn hơn thuế suất khâu sản xuất chỉ được khấu trừ số thuế đã nộp ở chi nhánh, cửa hàng của hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hàng ra bằng số thuế phải nộp ở khâu sản xuất. Thí dụ: thuốc trừ sâu, mối, mọt, côn trùng; muối; dụng cụ y tế; đồ chơi cho trẻ em.... thuế suất ở khâu sản xuất là 0,5%, thuế doanh thu khâu kinh doanh thương nghiệp là 1% thì khi tính thuế doanh thu khâu sản xuất, cơ sở chỉ được tính trừ (-) số thuế đã nộp ở khâu bán hàng tương ứng với thuế suất là 0,5% (trường hợp khâu bán hàng nộp thuế trên danh thu).
Cơ sở sản xuất mới thành lập là xí nghiệp hay công ty trực thuộc, hạch toán lợi tức tập trung vào công ty, tổng công ty hoặc cơ sở đã thành lập đang hoạt động kinh doanh các ngành nghề khác, nay bổ sung ngành, nghề sản xuất thì các cơ sở này không thuộc đối tượng được xét giảm thuế doanh thu theo quy định cơ sở sản xuất mới.
Các đối tượng nộp thuế và các cơ quan thu thuế có trách nhiệm thực hiện theo đúng các hướng dẫn, bổ sung Thông tư số 97 TC/TCT tại công văn này.
| Vũ Mộng Giao (Đã ký) |
Công văn 3006-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cụ thể thêm một số điểm về thuế doanh thu
- Số hiệu: 3006-TC/TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/08/1996
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Vũ Mộng Giao
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/08/1996
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực