Hệ thống pháp luật

Điều 15 Luật Điện lực 2024

Điều 15. Quy định đặc thù đầu tư xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp

1. Dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này được áp dụng một số quy định đặc thù đầu tư xây dựng sau đây:

a) Không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác nhưng phải bảo đảm nguyên tắc hạn chế tối đa chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của Luật Lâm nghiệp, đặc biệt là rừng tự nhiên khi xây dựng các dự án điện lực.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều này thay thế văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và là cơ sở giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đối với dự án, công trình điện lực khẩn cấp có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều này đồng thời là văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của Luật Lâm nghiệp; quyết định của Thủ tướng Chính phủ phải ghi rõ diện tích rừng cần chuyển sang mục đích khác để thực hiện dự án;

b) Được bảo lãnh Chính phủ theo quy định của Luật Quản lý nợ công; được Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa trong trường hợp tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với doanh nghiệp và người có liên quan vượt quá giới hạn theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng; được miễn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư;

c) Chủ đầu tư dự án, công trình điện lực khẩn cấp không phải thực hiện thủ tục trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước để thông qua, phê duyệt nội dung liên quan đến dự án đầu tư, phương án huy động vốn, thế chấp tài sản để vay vốn theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

d) Chủ đầu tư được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm: giao tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp; quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng; quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu tiến độ công trình khẩn cấp;

đ) Cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng thẩm định hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy được thực hiện đồng thời ở các bước thiết kế xây dựng, bảo đảm đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này;

e) Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải thực hiện kiểm tra, đánh giá lại chất lượng công trình đã được xây dựng và thực hiện bảo hành công trình, hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình và lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật về xây dựng và quyết toán công trình theo quy định của pháp luật;

g) Được áp dụng cơ chế quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này.

2. Thẩm quyền quyết định dự án, công trình điện lực khẩn cấp được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt danh mục dự án, công trình nguồn điện, lưới điện khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này trên cơ sở đánh giá, đề xuất của Bộ Công Thương hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp quản lý quy hoạch được áp dụng các cơ chế đặc thù theo quy định tại Điều này, trừ dự án, công trình nguồn điện, lưới điện khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, dự án thuộc thẩm quyền Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư;

b) Thủ tướng Chính phủ quyết định giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ làm chủ đầu tư dự án, công trình nguồn điện, lưới điện khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này;

c) Thẩm quyền quyết định việc xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Luật Điện lực 2024

  • Số hiệu: 61/2024/QH15
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 30/11/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Thanh Mẫn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1531 đến số 1532
  • Ngày hiệu lực: 01/02/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH