Hệ thống pháp luật

Chương 2 Luật Điện lực 2024

Chương II

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC, PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐIỆN LỰC

Điều 10. Quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện

1. Quy hoạch phát triển điện lực là quy hoạch ngành quốc gia.

2. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện là nội dung tích hợp trong quy hoạch tỉnh.

3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh, tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung về phương án phát triển mạng lưới cấp điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định của Luật này.

4. Việc lập, điều chỉnh quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm cung cấp đủ điện cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống Nhân dân;

b) Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trong nước, bảo đảm phát triển bền vững;

c) Tối ưu tổng thể các yếu tố về nguồn điện, truyền tải điện, phân phối điện, sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, có lộ trình phù hợp đi đôi với khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường và chuyển đổi mô hình kinh tế, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia;

d) Thực hiện chuyển dịch năng lượng theo các mục tiêu, cam kết quốc gia trên cơ sở tiến bộ khoa học, công nghệ, chính sách phát triển về năng lượng tái tạo, năng lượng mới;

đ) Bảo đảm hệ thống lưới điện đồng bộ với các nguồn điện, đáp ứng nhu cầu phát triển phụ tải của các vùng, địa phương.

5. Căn cứ quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp của lưới điện, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập quy hoạch phát triển điện lực và phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh. Quy hoạch phát triển điện lực và phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh không bao gồm các dự án sau đây:

a) Nguồn điện không tác động hoặc tác động nhỏ đến hệ thống điện quốc gia;

b) Nguồn điện không đấu nối, không bán điện vào hệ thống điện quốc gia, trừ trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu điện;

c) Lưới điện hạ áp;

d) Cải tạo, nâng cấp dự án điện lực không làm tăng quy mô công suất hoặc cấp điện áp, không phát sinh nhu cầu sử dụng đất.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 Điều này.

Điều 11. Kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung về phương án phát triển mạng lưới cấp điện

1. Kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch và các yêu cầu sau đây:

a) Bám sát mục tiêu, định hướng của quy hoạch, cụ thể hóa các nhiệm vụ được giao trong quy hoạch;

b) Bảo đảm phát triển nguồn điện cân đối theo vùng, miền, hướng tới cân bằng cung - cầu nội vùng; bảo đảm tính khả thi, đồng bộ và linh hoạt trong phát triển nguồn điện, lưới điện phù hợp với bối cảnh, nguồn lực quốc gia;

c) Xác định thời gian đưa các dự án vào vận hành theo hai giai đoạn trong thời kỳ quy hoạch 10 năm và dự kiến 05 năm tiếp theo cho giai đoạn tầm nhìn.

2. Nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển điện lực phải đáp ứng quy định của pháp luật về quy hoạch và xác định danh mục các dự án điện lực quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật này làm cơ sở giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ để đầu tư xây dựng.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh theo quy định pháp luật về quy hoạch, trong đó có nội dung phương án phát triển mạng lưới cấp điện làm cơ sở triển khai thực hiện các dự án điện lực và xác định các dự án lưới điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng do doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư xây dựng.

Điều 12. Quy định chung về đầu tư xây dựng dự án điện lực

1. Các mốc tiến độ thực hiện mục tiêu từng giai đoạn của dự án đầu tư nguồn điện theo quy định của pháp luật về đầu tư phải được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Chính phủ quy định chi tiết các mốc tiến độ thực hiện mục tiêu từng giai đoạn của dự án đầu tư nguồn điện quy định tại khoản này.

2. Trong từng thời kỳ và đối với từng loại hình dự án đầu tư nguồn điện, Chính phủ quy định về cơ chế bảo đảm tiêu thụ nguồn khí thiên nhiên khai thác trong nước; nguyên tắc chuyển ngang giá nhiên liệu sang giá điện; sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn.

3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực.

4. Chính phủ quy định tiêu chí xác định dự án điện lực thuộc danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước trong lĩnh vực điện lực. Căn cứ tiêu chí do Chính phủ quy định, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định danh mục các dự án điện lực thuộc danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 5 của Luật này.

Điều 13. Chủ trương đầu tư dự án điện lực

1. Trừ dự án điện lực khẩn cấp quy định tại Điều 14 của Luật này và dự án điện lực quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, việc quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án điện lực thuộc diện quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư.

2. Trừ dự án lưới điện khẩn cấp quy định tại Điều 14 của Luật này, việc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư lưới điện có cấp điện áp từ 220 kV trở xuống đi qua địa giới hành chính từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thực hiện như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có vị trí điểm đầu đường dây được xác định theo tên dự án lưới điện trong quy hoạch phát triển điện lực hoặc phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư;

b) Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư;

c) Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định về trình tự, thủ tục lấy ý kiến các địa phương liên quan quy định tại điểm d và điểm đ khoản này;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn lại trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

đ) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn lại phải có ý kiến đối với hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án theo phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này. Nội dung văn bản ý kiến thể hiện đồng ý hoặc không đồng ý, trường hợp không đồng ý cần nêu rõ lý do để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án;

e) Cơ quan đăng ký đầu tư được xác định theo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại điểm a khoản này.

3. Đối với dự án đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện như sau:

a) Căn cứ phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh, đề xuất của các đơn vị điện lực, nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục lưới điện trung áp, hạ áp phù hợp với phân cấp quản lý quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh;

b) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này thay thế cho văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư cho từng dự án đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp riêng lẻ và là cơ sở thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định các trường hợp dự án đầu tư kinh doanh điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đầu tư.

Điều 14. Dự án, công trình điện lực khẩn cấp

1. Dự án, công trình điện lực khẩn cấp bao gồm:

a) Dự án, công trình điện lực xây mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhằm kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Dự án, công trình xây dựng nguồn điện và lưới điện đấu nối nhằm bù đắp lượng công suất nguồn điện thiếu hụt so với công suất theo quy hoạch phát triển điện lực: do chậm tiến độ của các dự án đầu tư xây dựng nguồn điện khác gây nguy cơ thiếu điện; do phụ tải khu vực, quốc gia tăng ngoài dự tính; do dừng dự án đầu tư xây dựng công trình nguồn điện khác;

c) Dự án, công trình xây dựng lưới điện có vai trò quan trọng trong việc truyền tải công suất nguồn điện giữa các khu vực để chống quá tải của lưới điện; theo yêu cầu cấp bách bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc yêu cầu cấp bách cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí xác định dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trên cơ sở bảo đảm kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh cung cấp điện.

Điều 15. Quy định đặc thù đầu tư xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp

1. Dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này được áp dụng một số quy định đặc thù đầu tư xây dựng sau đây:

a) Không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác nhưng phải bảo đảm nguyên tắc hạn chế tối đa chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của Luật Lâm nghiệp, đặc biệt là rừng tự nhiên khi xây dựng các dự án điện lực.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều này thay thế văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và là cơ sở giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đối với dự án, công trình điện lực khẩn cấp có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều này đồng thời là văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của Luật Lâm nghiệp; quyết định của Thủ tướng Chính phủ phải ghi rõ diện tích rừng cần chuyển sang mục đích khác để thực hiện dự án;

b) Được bảo lãnh Chính phủ theo quy định của Luật Quản lý nợ công; được Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa trong trường hợp tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với doanh nghiệp và người có liên quan vượt quá giới hạn theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng; được miễn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư;

c) Chủ đầu tư dự án, công trình điện lực khẩn cấp không phải thực hiện thủ tục trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước để thông qua, phê duyệt nội dung liên quan đến dự án đầu tư, phương án huy động vốn, thế chấp tài sản để vay vốn theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

d) Chủ đầu tư được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm: giao tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp; quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng; quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu tiến độ công trình khẩn cấp;

đ) Cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng thẩm định hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy được thực hiện đồng thời ở các bước thiết kế xây dựng, bảo đảm đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này;

e) Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải thực hiện kiểm tra, đánh giá lại chất lượng công trình đã được xây dựng và thực hiện bảo hành công trình, hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình và lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật về xây dựng và quyết toán công trình theo quy định của pháp luật;

g) Được áp dụng cơ chế quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này.

2. Thẩm quyền quyết định dự án, công trình điện lực khẩn cấp được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt danh mục dự án, công trình nguồn điện, lưới điện khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này trên cơ sở đánh giá, đề xuất của Bộ Công Thương hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp quản lý quy hoạch được áp dụng các cơ chế đặc thù theo quy định tại Điều này, trừ dự án, công trình nguồn điện, lưới điện khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, dự án thuộc thẩm quyền Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư;

b) Thủ tướng Chính phủ quyết định giao doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ làm chủ đầu tư dự án, công trình nguồn điện, lưới điện khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này;

c) Thẩm quyền quyết định việc xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 16. Hợp đồng dự án nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

Hồ sơ hợp đồng dự án nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư áp dụng loại hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) bao gồm các tài liệu theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các tài liệu sau đây:

1. Hợp đồng mua bán điện là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên mua điện với bên bán điện là doanh nghiệp dự án;

2. Hợp đồng thuê đất là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cho thuê đất nơi có dự án với doanh nghiệp dự án (nếu có); quyết định giao khu vực biển (nếu có);

3. Hợp đồng cung cấp nhiên liệu trong nước là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cung cấp nhiên liệu trong nước với doanh nghiệp dự án (nếu có);

4. Hợp đồng chia sẻ cơ sở hạ tầng dùng chung là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng dùng chung với doanh nghiệp dự án (nếu có).

Điều 17. Phát triển điện ở vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được sử dụng vốn đầu tư công, vốn chủ sở hữu, vốn vay, nguồn vốn đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật bảo đảm cấp điện cho vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Nhà nước hỗ trợ đầu tư sau công tơ điện cấp điện phục vụ mục đích sinh hoạt cho hộ gia đình theo các đối tượng ở vùng nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hộ gia đình có nhà ở bị thiệt hại do thiên tai, cháy, nổ.

3. Đầu tư xây dựng các nguồn điện năng lượng tái tạo, lưới điện trung áp, hạ áp để cấp điện phục vụ mục đích sinh hoạt các hộ gia đình, phục vụ sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Trường hợp điện dư được phát vào lưới điện trung áp, hạ áp quốc gia, giá phát điện dư thực hiện theo quy định của Chính phủ.

4. Chủ đầu tư tài sản đầu tư sau công tơ đến hộ gia đình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện bàn giao tài sản đầu tư sau công tơ cho hộ gia đình để quản lý, sử dụng.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Điều 18. Lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư kinh doanh điện lực

1. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh điện lực sau đây không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:

a) Dự án đầu tư thuộc độc quyền của Nhà nước quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật này;

b) Dự án thủy điện mở rộng và dự án cải tạo hoặc nâng cấp lưới điện được chấp thuận cho nhà đầu tư sở hữu dự án hiện hữu;

c) Dự án điện lực được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trên cơ sở đề xuất đầu tư của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục đối với dự án điện lực không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và nằm trong quy hoạch phát triển điện lực; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục đối với dự án điện lực trong quy hoạch tỉnh;

d) Dự án khẩn cấp thực hiện lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này;

đ) Dự án điện gió ngoài khơi thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này;

e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, các trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, các trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh điện lực quy định tại Điều 19 của Luật này.

Điều 19. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư kinh doanh điện lực

1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật này, trừ dự án điện gió ngoài khơi quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án điện lực khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện là giá điện; đối với dự án điện lực không có khung giá do Bộ Công Thương ban hành hoặc dự án điện lực thực hiện mua bán điện trực tiếp thì tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả phát triển ngành điện thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Giá điện trúng thầu là giá điện tối đa để bên mua điện đàm phán giá hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu. Bên mua điện có trách nhiệm đàm phán và giao kết hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu.

3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung sau đây:

a) Trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh điện lực căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ;

b) Yêu cầu đặc thù của dự án đầu tư kinh doanh điện lực tại hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư;

c) Việc đàm phán, giao kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư trúng thầu trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của các bên.

Luật Điện lực 2024

  • Số hiệu: 61/2024/QH15
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 30/11/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Thanh Mẫn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1531 đến số 1532
  • Ngày hiệu lực: 01/02/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH