- 1Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 2Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 3Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng dẫn nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 5Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 6Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 7Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 9Công điện 126/CĐ-TTg năm 2022 về đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ điện
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 134/KH-UBND | An Giang, ngày 14 tháng 3 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình; Công điện số 126/CĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
1. Mục đích
Nhanh chóng phục hồi, phát triển lại các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh song song với phòng, chống dịch COVID-19 hiệu quả; tập trung ưu tiên các ngành, lĩnh vực quan trọng; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công, góp phần nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng nguồn lực của Nhà nước cũng như toàn bộ nền kinh tế trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh lộ trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến; khuyến khích đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số.
2. Yêu cầu
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung bám sát các chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội để đề ra các giải pháp cụ thể, nhằm nhanh chóng triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả.
Kêu gọi sự vào cuộc mạnh mẽ, tích cực, chủ động, đồng bộ của cả hệ thống chính trị, của từng cơ quan và đơn vị. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, phân công nhiệm vụ rõ ràng đối với từng cá nhân, từng lãnh đạo cơ quan, địa phương trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trên nguyên tắc “làm việc nào, dứt điểm việc đó”.
Trong tổ chức thực hiện phải chỉ đạo sát sao, kiên quyết; đặt ra yêu cầu phải có sự chuyển biến trong từng khâu, từng bộ phận; có sự kết hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các ngành, đơn vị và địa phương; căn cứ vào tình hình thực tế để xác định thứ tự ưu tiên và đưa ra thời hạn hoàn thành đối với từng nhiệm vụ, giải pháp.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Phấn đấu đạt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cơ bản của giai đoạn 2021-2025: tăng trưởng GRDP bình quân đạt 6,5 - 7%; GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt: 70,494 - 72,203 triệu đồng/người/năm; kim ngạch xuất khẩu 05 năm đạt 5.285 triệu USD; thu ngân sách từ kinh tế 05 năm đạt 41.303 tỷ đồng; tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân 1 - 1,2%/năm; tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế đến năm 2025 lên 73%. Phấn đấu giải ngân hết 100% kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm được giao từ đầu năm gắn với đảm bảo chất lượng công trình.
(1) Mở cửa nền kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng chống dịch bệnh: triển khai thực hiện hiệu quả và kịp thời Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 (2022-2023); thực hiện lộ trình mở cửa lại các điểm du lịch, các ngành dịch vụ, giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh; thống nhất quy định về đi lại, di chuyển của người dân, lưu thông hàng hóa, dịch vụ, sản xuất an toàn, ổn định; tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư xây dựng, đặc biệt là các dự án nâng cao chất lượng hệ thống y tế cơ sở và các dự án chiến lược, có sức lan tỏa mạnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
(2) Bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm: hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động trong 06 tháng đầu năm 2022 theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP; thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi qua Ngân hàng Chính sách xã hội: hỗ trợ tạo việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và số 74/2019/NĐ-CP của Chính phủ; cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP; cho vay đối với học sinh, sinh viên để mua máy vi tính, thiết bị học tập trực tuyến và trang trải chi phí học tập; cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập phải ngừng hoạt động ít nhất 01 tháng theo yêu cầu phòng, chống dịch; Hỗ trợ lãi suất trong 02 năm đối với các khoản vay có lãi suất cho vay trên 6%/năm và được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân trong giai đoạn 2022-2023; Tiếp tục tái cấp vốn đối với Ngân hàng Chính sách xã hội để cho người sử dụng lao động vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho người lao động, bảo đảm tính khả thi; Đầu tư kết nối cung cầu lao động, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động; xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa các cơ sở đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm; nâng cao năng lực cơ sở tuyến đầu của hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội, chăm lo cho các đối tượng bị sang chấn tâm lý, cơ nhỡ và các đối tượng yếu thế bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19; trang bị máy tính bảng theo Chương trình “Sóng và máy tính cho em”.
(3) Hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh: căn cứ quy định tại Nghị quyết 11/NQ-CP, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ, các cơ sở kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh; giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022; giảm 50% lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước; gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và tiền thuê đất trong năm 2022.
(4) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa mạnh và khả năng giải ngân nhanh; lựa chọn và phân bổ vốn cho các dự án thuộc Chương trình tuân thủ theo các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại tiết đ, mục 1.2 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội, bảo đảm giải ngân vốn của Chương trình trong 02 năm 2022 và 2023; ap dụng các cơ chế đặc thù tại Điều 5 Nghị quyết số 43/2022/QH15 để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư thuộc Chương trình.
(5) Cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh: tiếp tục đẩy mạnh lộ trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến; khuyến khích đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số; nâng cao năng lực quản lý nhà nước, quản trị xã hội, trình độ của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, địa phương.
a) Phối hợp với các đơn vị liên quan tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư xây dựng. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất, kiến nghị và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
b) Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất, kinh doanh; tổ chức Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư, Hội nghị xúc tiến đầu tư; đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
c) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Phối hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về các giải pháp huy động nguồn lực cho Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP.
b) Quản lý chặt chẽ các nguồn thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước; phối hợp đề xuất phấn đấu tăng thu và thực thi các chính sách miễn, giảm thuế theo quy định; đẩy mạnh việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.
c) Phối hợp đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ, thao túng giá nguyên vật liệu.
đ) Thực hiện cắt giảm các khoản chi chưa thật sự cần thiết, ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ cấp thiết như chi cho con người, công tác phòng chống dịch bệnh, an ninh - quốc phòng và an sinh xã hội.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh
a) Triển khai các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hỗ trợ lãi suất cho vay từ ngân sách nhà nước đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo quy định tại tiết c, điểm 3, mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP.
b) Tiếp tục phối hợp với Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan thực hiện đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, nhằm giảm tỷ lệ việc sử dụng tiền mặt, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế địa phương.
c) Chỉ đạo hệ thống ngân hàng trên địa bàn tiếp tục chung sức, đồng hành thực hiện thắng lợi mục tiêu đã đề ra bằng quyết tâm và tinh thần trách nhiệm cao nhất. Theo đó, xác định các nhiệm vụ trọng tâm, tích cực hỗ trợ nguồn vốn tín dụng cho doanh nghiệp và người dân phục hồi sản xuất, kinh doanh; thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu của hệ thống tổ chức tín dụng trên địa bàn có hiệu quả.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh
a) Triển khai thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất đối với các đối tượng ưu tiên theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, có giải pháp huy động nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh.
a) Tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong và ngoài các cụm công nghiệp tổ chức lại sản xuất, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo các điều kiện và tiêu chí về an toàn phòng, chống dịch COVID-19. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ theo quy định về thu hút đầu tư của Nghị định 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Nghiên cứu, đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp nền tảng, nhất là các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp cơ khí, chế biến, chế tạo,… trong đó, ưu tiên phát triển các ngành sử dụng nguyên liệu, vật liệu có lợi thế tại địa phương.
c) Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất xây dựng trang web thương mại điện tử; tăng cường công tác đào tạo tập huấn cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất; phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan triển khai kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn và đảm bảo cung cấp hàng hóa thiết yếu trong tình hình dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
a) Tiếp tục hướng dẫn và triển khai thực hiện các biện pháp y tế phù hợp với tình hình của địa phương; nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của hệ thống y tế cơ sở; tăng cường năng lực y tế dự phòng, năng lực phòng, chống dịch bệnh của các bệnh viện và cơ sở y tế.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh ở những nơi cần thiết, tập trung thực hiện các dự án từ nguồn vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19. Tăng cường các hoạt động trợ giúp xã hội, đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; chăm lo các đối tượng cơ nhỡ, bị sang chấn tâm lý và các đối tượng yếu thế bị ảnh hưởng bởi đại dịch.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện cơ chế đặc thù quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
a) Tiếp tục thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các hoạt động đi lại thường ngày của người dân.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông, nhất là những công trình trọng điểm, mang tính chiến lược trong giai đoạn 2021-2025.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất thực hiện các dự án đầu tư phòng, chống sạt lở, đảm bảo an toàn hồ chứa nước, thích ứng biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả thiên tai theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh mở cửa hoạt động du lịch, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, nghệ thuật phù hợp với tình hình dịch bệnh của địa phương.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền trên báo chí và hệ thống thông tin cơ sở về những kết quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế - xã hội, phòng, chống dịch bệnh, chính sách an sinh xã hội của tỉnh; phổ biến, giáo dục ý thức, kiến thức và kỹ năng cho người dân về phòng tránh thiên tai, dịch bệnh; phổ biến các mô hình, cách làm hay trên cả nước; kêu gọi tinh thần tương thân tương ái, biểu dương tấm gương tốt, tạo sự đồng thuận trong xã hội, củng cố niềm tin của Nhân dân.
b) Phối hợp các đơn vị có liên quan triển khai các nền tảng, giải pháp công nghệ hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Thông tư của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn nội dung chi và quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp sau khi Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi Thông tư số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC.
a) Phối hợp với Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về quy trình và thời gian mở cửa các trường học ở các cấp, đảm bảo an toàn, khoa học và phù hợp với tình hình thực tế.
b) Hỗ trợ, động viên học sinh ở các cấp học quay trở lại trường; tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn học sinh làm quen với môi trường và cách thức học tập mới; có kế hoạch giáo dục kỹ năng, củng cố, bù đắp kiến thức trước khi dạy kiến thức mới.
15. Các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án
a) Chủ động theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và giải ngân các dự án do đơn vị quản lý; tập trung đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm, nỗ lực để giải ngân 100% số vốn kế hoạch được giao trong năm 2022.
b) Chủ động phối hợp với các Sở, ngành liên quan để kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra chậm trễ trong giải ngân vốn.
16. Trách nhiệm chung của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, bổ sung kế hoạch, chương trình công tác cụ thể của đơn vị và địa phương; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể để triển khai thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ và hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình theo ngành, lĩnh vực quản lý gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng 8 năm 2022, ngày 20 tháng 8 năm 2023 và 20 tháng 4 năm 2024 để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 121/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 324/QĐ-UBND năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
- 6Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2022 thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tại Nghị quyết 11/NQ-CP do tỉnh Nam Định ban hành
- 7Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Kế hoạch 829/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9Chương trình hành động 05/CT-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10Kế hoạch 314/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 11Quyết định 755/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch Phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa
- 12Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do tỉnh Nghệ An ban hành
- 13Kế hoạch 462/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 14Kế hoạch 2633/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 15Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Phú Yên nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội Phú Yên trong điều kiện thích ứng an toàn với dịch Covid-19 giai đoạn 2022-2025
- 1Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 2Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 3Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng dẫn nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 5Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 6Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 7Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 9Công điện 126/CĐ-TTg năm 2022 về đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ điện
- 10Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Quyết định 121/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 12Quyết định 324/QĐ-UBND năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
- 13Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 14Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
- 15Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2022 thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tại Nghị quyết 11/NQ-CP do tỉnh Nam Định ban hành
- 16Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 17Kế hoạch 829/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 18Chương trình hành động 05/CT-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 19Kế hoạch 314/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 20Quyết định 755/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch Phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa
- 21Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do tỉnh Nghệ An ban hành
- 22Kế hoạch 462/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 23Kế hoạch 2633/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 24Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Phú Yên nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội Phú Yên trong điều kiện thích ứng an toàn với dịch Covid-19 giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 134/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Trần Anh Thư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định