- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3Luật Đầu tư 2020
- 4Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 5Luật Doanh nghiệp 2020
- 6Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 7Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2191/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 11Công điện 126/CĐ-TTg năm 2022 về đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ điện
- 12Công điện 290/CĐ-TTg năm 2022 về đôn đốc các nhiệm vụ cấp bách triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Thủ tướng Chính phủ điện
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2633/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 19 tháng 4 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ vệ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình và Công điện số 126/CĐ-TTg ngày 12/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công; Công điện số 290/CĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc đôn đốc nhiệm vụ cấp bách triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm:
a) Tuân thủ các chủ trương, định hướng của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng chống chịu, thích ứng của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, gắn kết chặt chẽ với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Chương trình phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
b) Vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19, đẩy nhanh phục hồi phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp chặt chẽ, hài hòa, hiệu quả các chính sách tài khóa, tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác; kiểm soát chặt chẽ lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, hướng tới nâng cao năng lực chống chịu của nền kinh tế.
c) Chính sách hỗ trợ Chương trình đảm bảo đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm, xác định đúng đối tượng cần hỗ trợ để giải quyết những vấn đề cấp bách, tránh dàn trải, lãng phí nguồn lực, gắn với trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị (kể cả cơ quan của Trung ương đóng trên địa bàn) và các tổ chức, cá nhân liên quan, nhất là người đứng đầu.
d) Chính sách, giải pháp hỗ trợ phải sát với yêu cầu thực tiễn, đảm bảo tính khả thi, triển khai ngay, kịp thời, hiệu quả, lộ trình thích hợp (thực hiện chủ yếu trong năm 2022 và 2023) để nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh Covid- 19, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh và bền vững.
đ) Huy động, phân bổ, quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực; cân đối hợp lý giữa các địa phương, lĩnh vực, đối tượng ưu tiên; chống tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, bảo đảm hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch.
2. Mục tiêu:
a) Tận dụng cơ hội thúc đẩy quá trình phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhất là các động lực tạo tăng trưởng, giá trị gia tăng cao, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng. Giữ vững ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, phấn đấu đạt mục tiêu của năm 2022 và cả giai đoạn 2021-2025.
b) Thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 đảm bảo chủ động, kịp thời, hiệu quả, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và người dân phục hồi sản xuất, kinh doanh; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh, đồng bào dân tộc thiểu số; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Mở cửa nền kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh:
Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
a) Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Chương trình phòng chống dịch, chủ động thực hiện các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19. Đẩy nhanh lộ trình thực hiện mở cửa lại và nâng cao chất lượng du lịch, dịch vụ, vận tải hàng không, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật...gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh theo quy định. Tiếp tục tuyên truyền các biện pháp về công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, thực hiện nghiêm yêu cầu “5K” của Bộ Y tế đến toàn thể nhân dân.
b) Tiếp tục thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 theo quy định(1), kết luận, chỉ đạo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế; của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Y tế.
c) Tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình dịch bệnh và tình hình thực hiện công tác phòng chống của địa phương. Tuyệt đối không được lơ là, chủ quan, bị động trong ứng phó với biến thể Omicron và các biến thể mới. Đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19 theo lộ trình tiêm mũi tăng cường cho người từ 18 tuổi trở lên và xây dựng kế hoạch tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19 cho trẻ từ 05-11 tuổi theo hướng dẫn của Bộ Y tế, đảm bảo an toàn và tiến độ đề ra.
2. Bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm:
a) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
- Cập nhật, đánh giá tình hình, xác định những khó khăn của các doanh nghiệp; người lao động, thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng theo đúng quy định(2).
- Thực hiện tốt việc kết nối cung - cầu lao động trên nền tảng trực tuyến phục vụ công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động. Duy trì thường xuyên các hoạt động giao dịch việc làm để đáp ứng kịp thời nhu cầu nhân lực cho doanh nghiệp, góp phần giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động của doanh nghiệp và việc làm cho người lao động. Nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đào tạo sát với yêu cầu thực tiễn, giải quyết việc làm và thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025.
b) Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cùng chủ trì, phối hợp Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc tham mưu UBND tỉnh xây dựng gói tín dụng chính sách và hỗ trợ lãi suất cho vay từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để hỗ trợ các đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình, thanh niên khởi nghiệp và người lao động mất việc làm, người lao động từ các khu công nghiệp, các tỉnh, thành phố khác bị tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19.
c) Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
- Tiếp tục thực hiện cho vay tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh để tạo sinh kế, giảm nghèo bền vững, góp phần hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Triển khai có hiệu quả các chính sách tín dụng ưu đãi tại điểm c, Mục 2, Phần II theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ.
- Thực hiện hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong năm 2022 và 2023 đối với các khoản vay có lãi suất cho vay trên 6%/năm và được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân trong năm 2022 và 2023 từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh:
a) Chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí:
Cục thuế tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc: tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cán bộ, công chức của đơn vị và đến người dân, doanh nghiệp trên địa bàn quản lý về các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ, bố trí nguồn lực đảm bảo triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế theo quy định. Đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân kinh doanh nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện giảm thuế giá trị gia tăng trong năm 2022 theo quy định; xử lý nghiêm đối với các trường hợp cố tình vi phạm, đảm bảo chính sách hỗ trợ của Quốc hội, Chính phủ thực chất đi vào cuộc sống.
b) Chính sách tín dụng:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Lâm Đồng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
- Tiếp tục tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ, cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, tín dụng tiêu dùng phục vụ nhu cầu chính đáng của người dân, doanh nghiệp với mức lãi suất hợp lý (phấn đấu giảm từ 0,5-1% trong năm 2022 và 2023), đảm bảo an toàn vốn vay và tuân thủ quy định của Pháp luật liên quan, hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; không nới lỏng các điều kiện cấp tín dụng; tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, như: đầu tư, kinh doanh bất động sản, chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp và các dự án khác; kiểm soát tín dụng ngoại tệ phù hợp với lộ trình; tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
- Tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay vốn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 theo quy định của Hội sở nhằm triển khai thực hiện tốt Thông tư số 01/2020/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19.
- Tiếp tục thực hiện miễn, giảm phí dịch vụ thanh toán để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân và các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19.
- Triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong năm 2022 và 2023 từ ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau khi có hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Hội sở chính.
c) Chính sách sản xuất phục hồi:
Giám đốc các Sở: Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
- Tập trung nguồn lực hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất công nghiệp, khôi phục các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong trạng thái mới. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xây dựng phương án tổ chức hoạt động, sản xuất đảm bảo an toàn trong công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế tiêm ngừa vắc xin Covid-19 cho người lao động trong các doanh nghiệp.
- Kiểm tra chặt chẽ, hướng dẫn kịp thời việc mở rộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Tiếp tục theo dõi, giám sát chặt chẽ việc hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện cho các doanh nghiệp và khách hàng sử dụng điện sinh hoạt bị ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp theo quy định. Hỗ trợ các hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; rút ngắn thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng cho các tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Tổ chức việc sản xuất, thu hoạch, tiêu thụ nông sản đảm bảo về an toàn phòng, chống dịch bệnh.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong nông nghiệp, ứng dụng công nghệ số trong quản lý nhà nước, quản lý sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Xây dựng và phát triển các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm có lợi thế của địa phương; ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, tạo ra các sản phẩm năng suất, chất lượng nhằm nâng cao giá trị, sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Có biện pháp hỗ trợ nông dân xây dựng và phát triển vùng chuyên canh sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, quy mô lớn, áp dụng các quy trình sản xuất nông nghiệp sạch, đạt tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm theo yêu của cầu thị trường. Nhân rộng việc thực hiện cấp mã số vùng sản xuất, truy xuất nguồn gốc nông sản, đảm bảo các điều kiện xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước.
- Bảo đảm hoạt động vận tải hành khách công cộng đường bộ, hàng không, lưu thông, vận chuyển hàng hóa nội tỉnh, liên tỉnh phù hợp điều kiện cụ thể theo từng vùng, từng địa bàn nhằm bảo đảm liên tục chuỗi cung ứng sản xuất... Rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong vận chuyển hàng hóa liên tỉnh, nội tỉnh; chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại điểm xuất phát, điểm đến. Điều phối hoạt động tại các điểm tập kết hàng hóa, các bến xe nhằm duy trì giao thông hàng hóa.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các Chương trình, Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp trong ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ; nâng cao năng lực quản lý để phục hồi và phát triển hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 theo chủ trương của Chính phủ(3).
d) Chính sách phục hồi sức mua:
- Về chính sách kích cầu tiêu dùng nội địa:
Giám đốc các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm xúc tiến Đầu tư - Thương mại chủ trì, phối hợp Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động Hội chợ Triển lãm chuyên đề, Hội chợ quốc tế, tổ chức các sự kiện... nhằm thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư, doanh nghiệp đến với tỉnh.
Theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường, tiến hành kiểm tra các tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh các hàng hóa thiết yếu; thực hiện Chương trình bình ổn thị trường hàng hóa năm 2022. Hướng dẫn an toàn kinh doanh, mua bán cho các hộ kinh doanh cá thể và mua bán nhỏ.
Triển khai các hoạt động thúc đẩy thương mại điện tử, hỗ trợ các sản phẩm đặc trưng, đặc thù của địa phương, sản phẩm OCOP. Thực hiện các giải pháp hỗ trợ hoàn thiện tiêu chuẩn, chất lượng nông sản của địa phương, kết nối nông sản đạt chuẩn vào hệ thống phân phối hiện đại.
Đẩy nhanh tín dụng tiêu dùng, cho vay tiêu dùng dưới dạng tín chấp hoặc thế chấp, hỗ trợ tài chính cho các nhu cầu mua sắm, nâng sức mua, kích cầu nền kinh tế. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền trong việc mua sắm, tiêu dùng sản phẩm Việt, hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Thường xuyên theo dõi tình hình khôi phục hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu; nâng cao năng lực hội nhập quốc tế của các địa phương và cộng đồng doanh nghiệp. Tuyên truyền, phổ biến thông tin về hội nhập quốc tế, nhất là các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
- Về chính sách kích cầu du lịch:
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
Triển khai Chương trình phát động du lịch nội địa thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19 với chủ đề “Du lịch an toàn - Trải nghiệm trọn vẹn” với thông điệp “Người Việt Nam đi du lịch Việt Nam” của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Kế hoạch mở cửa lại hoạt động du lịch trong điều kiện bình thường mới trên địa bàn tỉnh; xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra các khu, điểm, cơ sở kinh doanh du lịch để đa dạng hóa các loại hình du lịch, nâng cao chất lượng hạ tầng du lịch, an ninh và an toàn, vệ sinh môi trường.
Nghiên cứu, phát triển sản phẩm du lịch chủ đạo như: du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh, du lịch canh nông... định vị điểm đến có sức hấp dẫn, chất lượng cao. Thực hiện tốt việc thu hút, mời gọi và triển khai đầu tư vào các khu du lịch quy mô lớn, hiện đại, khu vui chơi giải trí tổng hợp, các cơ sở lưu trú cao cấp, các khu resort, khu nghỉ dưỡng, khu ẩm thực vùng miền, nhằm tăng chi tiêu và thời gian lưu trú của du khách.
4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng:
Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
a) Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy(4) nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh theo mục tiêu đã đề ra.
b) Đẩy nhanh lộ trình triển khai thực hiện các dự án giao thông quan trọng do Trung ương đang triển khai thực hiện và các dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương nhằm tăng khả năng kết nối nội vùng và liên vùng. Từng bước hoàn chỉnh quy hoạch, khung giao thông đảm bảo giao thông kết nối thông suốt giữa trung tâm các các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chất lượng lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch chi tiết 1/2000, 1/500. Tiếp tục rà soát quy hoạch, xác định các khu vực thu hút đầu tư, có giải pháp quản lý chặt chẽ theo quy hoạch.
d) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật, nâng cao năng lực hoạt động và cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc.
đ) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện thủ tục và tổ chức triển khai đầu tư các dự án hạ tầng, trang thiết bị cho hệ thống y tế giai đoạn 2021-2025; từng bước đầu tư hạ tầng, máy móc thiết bị, nâng cao năng lực y tế dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật; đầu tư hạ tầng số, chuyển đổi số; hạ tầng giáo dục đào tạo, lao động - việc làm; phòng, chống sạt lở bờ sông, thích ứng với biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả thiên tai.
e) Tập trung chỉ đạo hoàn thành các dự án được bổ sung kế hoạch vốn ngân sách Trung ương tham gia thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ.
5. Cải cách thể chế, hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh:
a) Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc: tiếp tục rà soát, ban hành các văn bản quản lý Nhà nước thuộc thẩm quyền của địa phương. Tổ chức theo dõi thi hành pháp luật, kịp thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc, bất cập để kiến nghị sửa đổi, bổ sung phù hợp tình hình thực tiễn; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc: tăng cường rà soát, đơn giản hóa và kiến nghị đơn giản hóa theo thẩm quyền các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong quá trình giao dịch. Tập trung nghiên cứu đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh gọn, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư thực hiện đúng, đủ quy định về đất đai, môi trường. Quan tâm giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo động lực phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
c) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
- Triển khai thực hiện tốt Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp năm 2020, các Nghị định và các văn bản có liên quan về đăng ký doanh nghiệp, các Nghị quyết của Chính phủ gắn với thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2022 và những năm tiếp theo.
- Thực hiện các biện pháp, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, hỗ trợ môi trường pháp lý; vận động, khuyến khích doanh nghiệp, người dân sử dụng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, đảm bảo thời gian giải quyết sớm hơn hạn định. Tiếp tục nắm bắt các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp để hỗ trợ, hướng dẫn, đồng hành cùng doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thành lập và hoạt động.
- Tập trung triển khai có hiệu quả các giải pháp nhằm đa dạng hóa các hình thức thu hút, kêu gọi đầu tư, huy động hiệu quả các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách vào các lĩnh vực phù hợp với định hướng phát triển, các lĩnh vực ưu tiên khuyến khích đầu tư vào tỉnh. Rà soát, kiến nghị sửa đổi, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã đáp ứng nhu cầu thực tiễn theo quy định.
- Triển khai kịp thời, hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), kế hoạch hỗ trợ DNNVV năm 2022 của tỉnh, ưu tiên hỗ trợ chuyển đổi số, công nghệ và tư vấn cho DNNVV.
- Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài với nhiều hình thức, quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư của tỉnh với các thế mạnh, tiềm năng, nhu cầu lĩnh vực kêu gọi đầu tư với các dự án cụ thể, chủ động phương án tạo mặt bằng sạch, hạ tầng kết nối, nhân lực...; thu hút, kêu gọi các tập đoàn, doanh nghiệp tiềm lực mạnh, nông nghiệp công nghệ cao, các ngành công nghiệp chế biến,... Chú trọng đối thoại chính sách, xúc tiến đầu tư, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước trong quá trình hoạt động đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
d) Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Chi Cục trưởng Chi Cục Hải quan, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc: tổ chức quản lý ngân sách Nhà nước chặt chẽ, an toàn gắn với thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng chống tham nhũng. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước, phấn đấu hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách nhà nước được Bộ Tài chính và HĐND tỉnh giao.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Kế hoạch này; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả, thiết thực và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết của Quốc hội, các Kết luận của Trung ương, Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, các Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và Kế hoạch này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao.
2. Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc khẩn trương xây dựng, ban hành Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện; trong đó, xác định rõ, đầy đủ các nhiệm vụ, lộ trình cụ thể ở từng lĩnh vực để tập trung chỉ đạo và phối hợp hành động một cách hiệu quả, đảm bảo chất lượng và tiến độ; báo cáo kết quả thực hiện hàng tháng, hàng quý (báo cáo tháng chậm nhất vào ngày 18 hàng tháng) và cả năm 2022 (chậm nhất ngày 31/10), đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh cho các tháng và năm tiếp theo; gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 20 hàng tháng, quý và trước ngày 15/11/2022. Trường hợp có phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các sở, ban, ngành và các địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng nội dung Kế hoạch này trong các ngành, các cấp và nhân dân.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc tổ chức triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(1) Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
(2) Tập trung triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ người dân, người lao động, người sử dụng lao động. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết khó khăn, phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh trong điều kiện thích ứng an toàn với dịch bệnh Covid-19. Hỗ trợ tập trung vào người dân, người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, nhất là trong những ngành, lĩnh vực quan trọng bị ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh Covid-19 với thứ tự ưu tiên, mức độ hỗ trợ, lộ trình phù hợp, khả thi, hiệu quả.
(3) Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Chính phủ; Quyết định số 2191/QĐ-UBND ngày 26/8/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030.
(4) Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 11/11/2016 của Tỉnh ủy về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ giai đoạn 2016- 2020 và định hướng đến năm 2025.
- 1Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh An Giang ban hành
- 2Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
- 4Kế hoạch 453/KH-UBND năm 2020 triển khai thực hiện Kết luận 77-KL/TW về chủ trương khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Kế hoạch 2737/KH-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 đến năm 2023
- 6Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
- 7Chương trình 01/CTr-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2022-2023 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 8Kế hoạch 1112/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Hải Dương ban hành
- 9Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2022 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và Kế hoạch tài chính, ngân sách nhà nước 3 năm 2023-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 10Kế hoạch 447/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình; quyết liệt đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 1Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3Luật Đầu tư 2020
- 4Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 5Luật Doanh nghiệp 2020
- 6Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 7Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2191/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 11Công điện 126/CĐ-TTg năm 2022 về đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ điện
- 12Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh An Giang ban hành
- 13Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 14Công điện 290/CĐ-TTg năm 2022 về đôn đốc các nhiệm vụ cấp bách triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Thủ tướng Chính phủ điện
- 15Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
- 16Kế hoạch 453/KH-UBND năm 2020 triển khai thực hiện Kết luận 77-KL/TW về chủ trương khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước do tỉnh Nghệ An ban hành
- 17Kế hoạch 2737/KH-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 đến năm 2023
- 18Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
- 19Chương trình 01/CTr-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2022-2023 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 20Kế hoạch 1112/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Hải Dương ban hành
- 21Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2022 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và Kế hoạch tài chính, ngân sách nhà nước 3 năm 2023-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 22Kế hoạch 447/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình; quyết liệt đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công do tỉnh Cao Bằng ban hành
Kế hoạch 2633/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 2633/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định