- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 3Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
- 4Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/KH-UBND | Nghệ An, ngày 04 tháng 3 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi tắt là Chương trình), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm
a) Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng chống chịu, thích ứng của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài; gắn kết chặt chẽ với việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025, các Nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025 và các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công hàng năm.
b) Tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời, hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh; cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ để thực hiện các chính sách, giải pháp hỗ trợ của Chương trình trên địa bàn có trọng tâm, trọng điểm, xác định đúng đối tượng cần hỗ trợ để giải quyết những vấn đề cấp bách, tránh dàn trải, lãng phí nguồn lực gắn với trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan, nhất là người đứng đầu trong quá trình thực hiện.
c) Huy động, phân bổ, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Cân đối hợp lý giữa các địa phương, lĩnh vực, đối tượng ưu tiên; chống tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, bảo đảm hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch.
2. Mục tiêu
a) Tận dụng cơ hội thúc đẩy quá trình phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhất là các động lực tạo tăng trưởng, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng. Phấn đấu hoàn thành đạt và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 đã đề ra.
b) Phòng, chống dịch Covid-19 hiệu quả; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và người dân phục hồi sản xuất, kinh doanh; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Tập trung thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và năm 2022 đã đề ra.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 theo phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh; bảo đảm sản xuất, kinh doanh an toàn, thích ứng tốt với các diễn biến tình hình dịch bệnh.
b) Sở Y tế
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai hiệu quả, kịp thời Chương trình phòng chống dịch Covid-19 (2022-2023) trên địa bàn tỉnh sau khi Chính phủ ban hành.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai tiêm chủng vắc-xin phòng Covid-19, đảm bảo bao phủ liều bổ sung, liều nhắc lại cho các đối tượng từ 18 tuổi trở lên và liều cơ bản cho các đối tượng từ 12-17 tuổi. Chuẩn bị sẵn sàng các nguồn lực để tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho trẻ từ 5-11 tuổi ngay khi Bộ Y tế có hướng dẫn.
- Chuẩn bị, dự trữ đầy đủ vật tư, hóa chất, trang thiết bị đảm bảo đáp ứng cho các tình huống, không để bị động, bất ngờ. Nâng cao năng lực thu dung, điều trị của hệ thống y tế, nhất là tuyến cơ sở; có phương án huy động, điều động, bổ sung nhân lực y tế, hỗ trợ công tác phòng chống dịch Covid-19.
c) Sở Giao thông vận tải
- Tham mưu hướng dẫn và triển khai lộ trình mở cửa lại các hoạt động vận tải trên địa bàn; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, giám sát, thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ, duy trì hoạt động liên tục, ổn định.
- Chủ động nắm bắt và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho các đơn vị kinh doanh vận tải; tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị kinh doanh vận tải nâng cao chất lượng phương tiện, chất lượng phục vụ, từng bước khôi phục hoạt động vận tải trên địa bàn.
d) Sở Du lịch
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 614/KH-UBND ngày 26/10/2021 của UBND tỉnh về khôi phục hoạt động du lịch Nghệ An trong trạng thái bình thường mới. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá du lịch; chủ động phối hợp với các ngành để giải quyết các vấn đề khó khăn, nhất là nguồn nhân lực của ngành du lịch; triển khai có hiệu quả Cổng thông tin du lịch thông minh Nghệ An.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về thí điểm đón khách du lịch quốc tế.
2. Bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà trọ cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu công nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Cập nhật, đánh giá tình hình khó khăn của các doanh nghiệp, người lao động, thực hiện các chính sách hỗ trợ theo đúng quy định. Tiếp tục đôn đốc thực hiện kịp thời chính sách hỗ trợ người dân, người lao động gặp khó khăn do tác động của dịch bệnh, đảm bảo đúng đối tượng, đúng chế độ theo quy định.
- Tăng cường kết nối cung - cầu lao động trên nền tảng trực tuyến phục vụ công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động; nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống tổ chức dịch vụ việc làm. Nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa các cơ sở đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, nhất là trường cao đẳng chất lượng cao, trọng điểm và thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; nâng cao năng lực cơ sở tuyến đầu của hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội, chăm lo cho các đối tượng bị sang chấn tâm lý, cơ nhỡ và các đối tượng yếu thế bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
b) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Nghệ An chỉ đạo thực hiện hiệu quả các chính sách cho vay ưu đãi qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh theo Nghị quyết số 11/NQ-CP; tập trung tuyên truyền, triển khai chính sách cho vay ưu đãi đến các đối tượng thụ hưởng, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân được tiếp cận đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho vay theo đúng quy định.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tổng hợp nhu cầu, tham mưu triển khai thực hiện việc trang bị máy tính bảng phục vụ học tập theo Chương trình “Sóng và máy tính cho em” bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng và sử dụng hiệu quả theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập trên địa bàn tỉnh theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện, trình tự, thủ tục, mức lãi suất cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập.
a) Cục Thuế tỉnh
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan có liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để người tiêu dùng hiểu và được thụ hưởng lợi ích từ việc giảm thuế giá trị gia tăng.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện các chính sách theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ trì thực hiện các chính sách hỗ trợ, miễn, giảm, gia hạn thời hạn nộp thuế, phí, lệ phí theo quy định. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân kinh doanh nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện giảm thuế giá trị gia tăng, xử lý nghiêm đối với các trường hợp cố tình vi phạm.
b) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Nghệ An
- Triển khai kịp thời các quy định về thực hiện các nội dung hỗ trợ lãi suất cho vay phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đến các tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh TCTD trên địa bàn. Chỉ đạo các TCTD, chi nhánh TCTD tiết giảm chi phí hoạt động để giảm lãi suất cho vay, nhất là đối với lĩnh vực ưu tiên; tiếp tục thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
- Tăng cường các giải pháp huy động vốn, nhất là tập trung cho các nhóm đối tượng, lĩnh vực ưu tiên vốn tín dụng. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình kết nối doanh nghiệp - ngân hàng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
c) Sở Công Thương
- Chủ động nắm bắt, tham mưu giải quyết các khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh. Tăng cường hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, phát triển thị trường,... từ nguồn kinh phí khuyến công để mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất.
- Tăng cường cung cấp thông tin thị trường, phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế cho các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Xây dựng chương trình làm việc với các đơn vị logistics có uy tín, tham mưu Kế hoạch phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Tăng cường phối hợp tổ chức các hoạt động giao thương, kết nối cung cầu hàng hóa, phát triển thương mại điện tử nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh quảng bá, giới thiệu, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
- Phối hợp với Công ty Điện lực Nghệ An nghiên cứu, đề xuất hỗ trợ giảm giá điện, tiền điện cho doanh nghiệp, người dân vào thời điểm phù hợp theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo sát tình hình sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản trên địa bàn. Đẩy mạnh thúc đẩy việc hình thành các chuỗi cung ứng nông sản, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nông nghiệp có điều kiện kết nối để hình thành chuỗi cung ứng nông sản có khối lượng sản phẩm đủ lớn, đa dạng theo nhu cầu thị trường, nâng cao sự ổn định và bền vững cho các chuỗi liên kết.
- Tham mưu triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 12/CT-TU ngày 01/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn gắn với mục tiêu xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025 theo Quyết định số 75/QĐ-UBND ngày 10/01/2022 của UBND tỉnh.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan triển khai tốt Kế hoạch số 566/KH-UBND ngày 07/10/2021 của UBND tỉnh triển khai Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19.
e) Các thành viên Tổ công tác đặc biệt thành lập tại Quyết định số 3599/QĐ- UBND ngày 04/10/2021 của UBND tỉnh để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 trên địa bàn; bộ phận giúp việc của Tổ công tác và các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì các nhiệm vụ trong Kế hoạch triển khai nhiệm vụ của Tổ công tác phối hợp chặt chẽ, đề cao tính trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị đe triển khai nhiệm vụ đảm bảo thực chất, hiệu quả.
g) Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện các chính sách của Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh và hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 thuộc lĩnh vực của ngành tài chính.
- Quản lý và điều hành ngân sách chặt chẽ, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên theo tinh thần của Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ; đảm bảo nguồn lực, không để phát sinh tình trạng chậm, muộn, nợ đọng tiền lương, các chế độ chính sách an sinh xã hội, đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cấp bách về phòng, chống dịch và hỗ trợ các đối tượng bị ảnh hưởng của dịch Covid-19.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh về việc miễn, giảm tiền nước cho người dân, doanh nghiệp theo quy định.
h) Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam
- Tiếp tục tập trung cao độ cho công tác phòng, chống dịch Covid-19 trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo cho các doanh nghiệp thích ứng an toàn, linh hoạt và phục hồi, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ giải quyết kịp thời các cơ chế, chính sách cho các doanh nghiệp, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan giải quyết kịp thời thủ tục nhập cảnh cho các chuyên gia, người lao động nước ngoài, để doanh nghiệp sớm ổn định hoạt động sản xuất.
- Tăng cường kết nối, hỗ trợ đào tạo, tuyển dụng lao động, nhất là hoạt động tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp đã và đang chuẩn bị đi vào hoạt động trong năm 2022.
4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công
a) Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc triển khai các nội dung sau:
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương thực hiện rà soát, hoàn chỉnh đề xuất danh mục và mức vốn dự kiến bố trí thuộc Chương trình Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội cho từng dự án trong 02 năm 2022-2023 và từng năm 2022, 2023 thuộc phạm vi quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi các Bộ, ngành chủ quan để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định.
- Chủ động chuẩn bị hồ sơ, hoàn thiện thủ tục đầu tư của các dự án được bố trí từ nguồn vốn của Chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan; đảm bảo các dự án có thể triển khai thực hiện ngay sau khi được cấp có thẩm quyền phân bổ vốn.
b) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã, các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án: Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, xác định việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong các năm 2022 - 2023, phấn đấu giải ngân hết 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 gắn với bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Có chế tài xử lý nghiêm, kịp thời đối với các hành vi tham nhũng, tiêu cực, nhũng nhiễu, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.
c) Tổ công tác lĩnh vực đầu tư công (thành lập theo Quyết định số 212/QĐ-UBND ngày 21/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh): Tổ chức kiểm tra thực tế, đôn đốc các địa phương, chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh của từng dự án theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc đẩy mạnh tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch đầu tư công ngay từ đầu năm 2022. Định kỳ 10 ngày/lần tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và thông báo đến các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tình hình giải ngân của từng dự án để đôn đốc, chỉ đạo kịp thời.
- Tham mưu UBND tỉnh điều chuyển hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chuyển vốn của các dự án chậm giải ngân cho dự án có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
đ) Sở Tài chính ưu tiên đảm bảo đủ nguồn vốn cho đầu tư phát triển, nhập tabmis cho các dự án kịp thời; hàng tháng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và gửi các sở, ngành tình hình nhập tabmis của từng dự án. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời xử lý các vướng mắc về quyết toán dự án.
e) Kho bạc nhà nước tỉnh chỉ đạo Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố, thị phối hợp với các chủ đầu tư kịp thời xử lý vướng mắc phát sinh về thủ tục thanh toán để giải ngân vốn kịp thời theo quy định.
5. Cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã: tiếp tục rà soát, tham mưu các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của địa phương. Tổ chức theo dõi thi hành pháp luật, kịp thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc, bất cập từ các văn bản quy phạm pháp luật để kiến nghị sửa đổi, bổ sung phù hợp tình hình thực tiễn. Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 14/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2022 đã được UBND tỉnh phê duyệt, tập trung chủ đề của năm 2022 là năm chuyển đổi số toàn diện trên các lĩnh vực.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện tốt các nội dung trọng tâm và các giải pháp đã đề ra tại Đề án Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 (ban hành tại Quyết định số 235/QĐ-UBND ngày 24/01/2022 của UBND tỉnh).
d) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tiếp tục đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo công tác cải cách hành chính ở mỗi cơ quan, đơn vị; tập trung rà soát, kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong giải quyết thủ tục hành chính, tăng cường việc giải quyết thủ tục hành chính bằng hình thức trực tuyến (mức độ 3, 4), rút gọn thời gian giải quyết cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp.
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao:
a) Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan tại Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch này. Chủ động phối hợp nắm bắt tình hình, phản ánh khó khăn vướng mắc và đề xuất các giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả.
b) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát quá trình thực hiện, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này theo ngành, lĩnh vực quản lý.
c) Đối với các chính sách hỗ trợ chưa có văn bản hướng dẫn triển khai của Trung ương, giao các sở, ngành chủ động phối hợp các Bộ, ngành liên quan để tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể (ngay sau khi Trung ương ban hành văn bản hướng dẫn). Định kỳ trước ngày 18/8/2022, 18/8/2023 và 18/4/2024 báo cáo tình hình thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp báo cáo.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo, đài trên địa bàn thông tin kịp thời, chính xác về diễn biến dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh; thông tin, tuyên truyền về quá trình triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên tất cả các lĩnh vực; tạo sự đồng thuận trong xã hội, củng cố niềm tin của Nhân dân.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ trước ngày 25/8/2022, 25/8/2023 và 25/4/2024, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp. Kịp thời báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các Thủ trưởng cơ quan liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh An Giang ban hành
- 2Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
- 4Kế hoạch 04/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 3Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
- 4Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 235/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025”
- 6Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh An Giang ban hành
- 7Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 8Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
- 9Kế hoạch 04/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 153/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Đức Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định