- 1Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 4Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 5Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng dẫn nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 7Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 9Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 10Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động và một số đối tượng đặc thù khác gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 13Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 2269/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 18Quyết định 164/QĐ-TTg năm 2022 về chủ trương đầu tư Dự án Hiện đại hóa thủy lợi thích ứng biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai, vay vốn ADB do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 4Công điện 126/CĐ-TTg năm 2022 về đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ điện
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 04 tháng 3 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình;
Căn cứ Công điện số 126/CĐ-TTg ngày 12/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 27/TTr- SKHĐT ngày 22/02/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, doanh nghiệp thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 30/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2022/QH15 CỦA QUỐC HỘI VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ, TIỀN TỆ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(kèm theo Quyết định số 121/QĐ-UBND ngày 04/3/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai)
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 11/NQ-CP).
Nhằm triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi tắt là Chương trình) được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và hiệu quả; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ với các nội dung như sau:
I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
- Từ đầu năm 2020, dịch bệnh COVID-19 diễn biến ngày càng phức tạp, tác động toàn diện đến nền kinh tế cả nước nói chung và Gia Lai nói riêng, ảnh hưởng nặng nề đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và khả năng thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội hằng năm và 5 năm 2021-2025.
- Giai đoạn 2022-2023 dự báo tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp khó lường, cạnh tranh chiến lược giữa một số quốc gia, khu vực tiếp tục diễn ra gay gắt. Đại dịch Covid-19 chưa thể sớm kết thúc, tác động tiêu cực có thể kéo dài, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, nhất là đối với đầu tư ngoài ngân sách, thương mại, dịch vụ, du lịch, vận tải hàng không.
- Đối với tỉnh ta, nền kinh tế những năm qua ghi nhận những kết quả tích cực từ thành công trong việc thực hiện “mục tiêu kép” nhưng tác động của dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai cùng với xu hướng mới về dịch chuyển đầu tư, thương mại, chuyển đổi số và sự thay đổi nhanh chóng của các mô hình kinh doanh, phương thức sản xuất, tiêu dùng mới… đặt ra yêu cầu mới trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh.
1. Mục đích:
- Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương trong việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình góp phần đưa nền kinh tế sớm vượt qua khó khăn, không lỡ nhịp với tiến trình phục hồi kinh tế toàn cầu, đồng thời tạo nền tảng và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động, sức cạnh tranh, năng lực nội tại và tính tự chủ trong trung và dài hạn theo Nghị quyết số 11/NQ-CP.
- Thông qua thực hiện kế hoạch nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận xã hội để triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP được đồng bộ, quyết liệt, kịp thời, hiệu quả, nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
2. Yêu cầu:
- Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội, kiên trì giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng chống chịu, thích ứng của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trước mắt và lâu dài, gắn kết chặt chẽ với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình phòng chống dịch COVID-19 (2022-2023).
- Thực hiện nghiêm túc, đúng, kịp thời các chính sách theo Nghị quyết số 11/NQ-CP; Công điện số 126/QĐ-TTg ngày 12/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công; các hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức, triển khai ngay các nhiệm vụ, giải pháp, các chính sách quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP; làm tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và người dân về các cơ chế, chính sách, giải pháp về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Chương trình phòng chống dịch Covid-19 (2022-2023); phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng; phòng, chống dịch COVID-19 hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Mở cửa nền kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh
- Tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời Chương trình phòng chống dịch COVID-19 (2022-2023); tiếp tục hướng dẫn và triển khai thực hiện lộ trình mở cửa lại du lịch, vận tải hàng không, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh theo các hướng dẫn của Trung ương.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định hướng dẫn và tăng cường tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động liên tục, ổn định với công suất và chi phí phù hợp; phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu dân cư trong kiểm soát dịch bệnh và thực hiện chính sách theo các hướng dẫn của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh ở những nơi cần thiết, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của hệ thống y tế cơ sở; tăng cường năng lực y tế dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật cấp vùng; nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh của viện và bệnh viện cấp trung ương gắn với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế, sản xuất vắc-xin trong nước và thuốc điều trị COVID-19, bảo đảm yêu cầu phòng chống dịch.
- Thực hiện quyết liệt quan điểm của Chính phủ chuyển trạng thái từ mục tiêu “không có Covid” sang “thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19” để thực hiện vừa phòng chống dịch có hiệu quả, vừa khôi phục và thúc đẩy phát triển KT-XH, phấn đấu tăng trưởng GRDP đạt 8,65%.
- Khẩn trương, quyết liệt triển khai các nội dung hướng dẫn, chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 128/NQ-CP quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” và các hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Giao thông Vận tải nhằm đảm bảo tối đa lưu thông hàng hoá, lao động trở lại phục vụ việc phục hồi các hoạt động sản xuất sau dịch bệnh, nhất là trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch, vận tải…tạo thuận lợi cho việc phục hồi các chuỗi cung ứng về hàng hoá và lao động cho sản xuất. Triển khai có hiệu quả, thiết thực các hoạt động chào mừng kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập tỉnh Gia Lai (24/5/1932-24/5/2022); qua đó kích cầu du lịch, quảng bá, giới thiệu tiềm năng, lợi thế của tỉnh, thu hút đầu tư,...
- Triển khai có hiệu quả các giải pháp tài khóa, tiền tệ ban hành kèm theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội của Chính phủ, trong đó tập trung: Khôi phục nhanh chuỗi sản xuất, cung ứng, lao động, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn trong trung và dài hạn. Phục hồi, phát triển nhanh sản xuất kinh doanh, nhất là ngành, lĩnh vực quan trọng, tiết giảm chi phí, hỗ trợ dòng tiền, bảo đảm tính chủ động, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, người lao động, nhất là người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh, góp phần giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, xác định việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong các năm 2022-2023. Đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Có chế tài xử lý nghiêm, kịp thời đối với các hành vi tham nhũng, tiêu cực trong thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.
2. Bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm
- Kịp thời thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ làm việc trong Khu công nghiệp Trà Đa và Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh.
- Tăng cường thu thập, cập nhật thông tin cung cầu lao động để kịp thời phân tích, dự báo thị trường lao động trên địa bàn tỉnh. Chủ động nắm bắt nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh có mức lương và các điều kiện làm việc phù hợp, bảo đảm quyền lợi cho người lao động để tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động, nhất là lao động trở về từ các tỉnh từ phía Nam; tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị, doanh nghiệp về địa phương tuyển dụng lao động có trình độ, tay nghề phù hợp với yêu cầu công việc. Tăng cường tổ chức các phiên giao dịch việc làm lưu động để tư vấn giới thiệu việc làm, tư vấn học nghề cho người lao động. Đa dạng hóa ngành nghề, phương thức đào tạo và trình độ đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển nhân lực của tỉnh cả về chất lượng và số lượng, qua đó góp phần hỗ trợ giải quyết việc làm cho 26.200 người. Nâng tỷ lệ lao động được đào tạo lên 59% so với tổng số lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 38,1%.
- Tiếp tục rà soát các chính sách hỗ trợ cho người dân, người lao động có hoàn cảnh khó khăn do tác động của dịch bệnh đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch, qua đó giúp người lao động và người sử dụng lao động sớm vượt qua khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh. Tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ cho người lao động được thực hiện đến tháng 6/2022 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ, Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 441/QĐ-UBND ngày 25/7/2021.
- Thực hiện hiệu quả các chính sách cho vay ưu đãi qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH):
+ Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 và các văn bản có liên quan. Tổng nhu cầu nguồn vốn cho vay dự kiến là 500 tỷ đồng.
+ Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 và các văn bản có liên quan. Tổng nhu cầu nguồn vốn cho vay dự kiến là 100 tỷ đồng.
+ Cho vay đối với học sinh, sinh viên để mua máy vi tính, thiết bị học tập trực tuyến và trang trải chi phí học tập. Việc cho vay để trang trải chi phí học tập thực hiện theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 và các văn bản liên quan. Tổng nguồn vốn cho vay sẽ tổng hợp sau khi có văn bản chỉ đạo của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.
+ Cho vay thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội. Tổng nguồn vốn cho vay sẽ tổng hợp sau khi có văn bản chỉ đạo của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.
+ Cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập phải ngừng hoạt động ít nhất 01 tháng theo yêu cầu phòng, chống dịch. Tổng nguồn vốn cho vay sẽ tổng hợp sau khi có văn bản chỉ đạo của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.
- Thực hiện việc hỗ trợ lãi suất theo quy định của Chính phủ: Hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong 02 năm 2022-2023 đối với các khoản vay có lãi suất cho vay trên 6%/năm và được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân trong giai đoạn 2022-2023.
- Tiếp tục triển khai cho vay người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho người lao động theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh, UBND các huyện thị xã thành phố tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch số 1627/KH-UBND ngày 25/10/2021 của UBND tỉnh Phát động và triển khai Chương trình “Sóng và Máy tính cho em” trên địa bàn tỉnh, đồng thời bám sát các hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
3. Hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- Triển khai đồng bộ ngay khi có các quy định, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP.
- Chủ động nắm bắt và tháo gỡ nhanh chóng các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách và quy định pháp luật liên quan tới hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đề xuất kịp thời phương án giải quyết; phối hợp, phân công nhiệm vụ cụ thể giữa cơ quan, đơn vị trong việc cải thiện môi trường kinh doanh; thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; đơn giản hóa quy trình, thủ tục và thực hiện tối đa các thủ tục được giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Tham mưu UBND tỉnh ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư chi tiết trên địa bàn cấp huyện và tích cực kêu gọi, xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
4.1. Các hoạt động vận tải phải đáp ứng điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19. Ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống các công trình giao thông, hạ tầng đô thị, các công trình có tính kết nối, lan tỏa phát triển giữa các ngành, các vùng... Kiến nghị Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) điều chỉnh quy hoạch chi tiết Cảng hàng không Pleiku; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho tàng bến bãi tại cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh; nâng cao chất lượng phục vụ trong khâu thông quan hàng hóa, kiểm tra kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu, để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới.
- Phối hợp với các ngành tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông đặc biệt để đưa vào khai thác, sử dụng: dự án cải tạo nâng cấp các đoạn xung yếu trên quốc lộ 25 đoạn nối thị xã Ayun Pa với thị trấn Phú Thiện (Km126-Km147) và dự án thành phần 2 đoạn Km117-Km123; phối hợp triển khai Dự án Tăng cường kết nối giao thông khu vực Tây Nguyên (cải tạo, nâng cấp quốc lộ 19); dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 19 đoạn Km90-Km108 thuộc danh mục trung hạn 2021-2025 do Bộ GTVT quản lý. Tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất đầu tư xây dựng các dự án: tuyến giao thông kết nối vùng Ea H’Leo (Đắk Lắk) và Ayun Pa (Gia Lai); đường cao tốc Quy Nhơn (Bình Định) - Pleiku (Gia Lai).
4.2. Lồng ghép việc thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia (xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy hết các nguồn lực phục vụ cho đầu tư phát triển.
4.3. Tăng cường huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư; tiếp tục huy động, sử dụng có hiệu quả vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn FDI. Triển khai nghiên cứu, xây dựng và ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư, trong đó chú trọng dự án nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch.
4.4. Tăng cường đầu tư vào hạ tầng nông nghiệp, nông thôn (nhất là hạ tầng thủy lợi, giao thông, hạ tầng logistic) để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu, tăng cường liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững; Thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp có trọng tâm, trọng điểm nhằm khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế, các nguồn lực, góp phần tạo đột phá phát triển kinh tế nhanh và bền vững để Gia Lai trở thành vùng động lực của Tây Nguyên, có vị thế quan trọng trong khu vực tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia. Phấn đấu đưa Gia Lai trở thành vùng sản xuất các sản phẩm nông nghiệp tập trung có quy mô lớn, đa dạng các sản phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu; gắn sản xuất với chế biến sâu các sản phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu; khai thác tối đa các lợi thế, tiềm năng về phát triển ngành nông nghiệp của vùng Tây Nguyên.
4.5. Khẩn trương triển khai các chính sách đầu tư phát triển của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2022-2023 theo: (1) văn bản số 725/BKHĐT-TH ngày 30/01/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cụ thể: (i) Đầu tư nâng cao năng lực y tế dự phòng, y tế cơ sở (các trạm y tế xã); (ii) Đầu tư các dự án bảo đảm an toàn hồ chứa thích ứng biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả thiên tai. (2) Quyết định số 164/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về dự án Hiện đại hoá thuỷ lợi thích ứng biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai. (3) văn bản số 171/TTg-QHQT ngày 24/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về dự án “Thoát nước và xử lý nước thải (giai đoạn 1) thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” sử dụng vốn vay Chính phủ Phần Lan.
Sở Y Tế, UBND các huyện Đức Cơ, Đak Pơ và thị xã An Khê sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư công từ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm giải ngân vốn trong 02 năm 2022 và 2023, tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại tiết đ, mục 1.2 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội.
4.6. Hiện nay tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nặng nề đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Để đảm bảo nguồn lực cho công tác phòng chống dịch, nâng cao năng lực cấp cứu; đồng thời thực hiện “mục tiêu kép” UBND tỉnh đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét bố trí vốn đầu tư các công trình hạ tầng trọng điểm, có tính kết nối liên vùng đã được UBND tỉnh Gia Lai trình các Bộ, ngành trung ương tại các Tờ trình số 1963b/TTr-UBND ngày 30/11/2021, 09/TTr-UBND ngày 04/01/2021, 158/TTr-UBND ngày 24/01/2022; gồm các dự án: (1) Đầu tư xây dựng mới Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Gia Lai dự kiến vốn đầu tư 180 tỷ đồng; (2) Đầu tư nâng cấp Trung tâm Y tế huyện Đức Cơ dự kiến vốn đầu tư 150 tỷ đồng; (3) Đường tránh phía Tây thành phố Pleiku dự kiến vốn đầu tư 957 tỷ đồng; (4) Đường giao thông từ thị trấn Phú Thiện đi xã Chư A Thai dự kiến vốn đầu tư 72 tỷ đồng; (5) Kè chống sạt lở bờ Tây sông Ia Sol dự kiến vốn đầu tư 90 tỷ đồng; (6) 03 trạm bơm điện khu vực xã Ayun Hạ dự kiến vốn đầu tư 192 tỷ đồng.
5. Cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
- Tiếp tục rà soát, tháo gỡ các rào cản về thể chế, cơ chế, chính sách, quy định pháp luật cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh; đẩy nhanh lộ trình thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến; tiếp tục nghiên cứu, triển khai các giải pháp đột phá, khuyến khích đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với phát triển bền vững; khẩn trương nghiên cứu, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật, quy hoạch và quỹ đất liên quan đến nhà ở xã hội.
- Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, tham gia các hội nghị, hội thảo diễn đàn, tọa đàm trong nước và nước ngoài để quảng bá, kêu gọi, thu hút đầu tư vào tỉnh; tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư trực tuyến, đẩy mạnh áp dụng kinh tế số trong công tác xúc tiến đầu tư.
- Phấn đấu giảm thời gian thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo hướng từ 30-70% so với quy định của pháp luật; triển khai xây dựng chính quyền điện tử gắn với cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh; công khai minh bạch thông tin của các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là các thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương, các dự án đầu tư công, đấu thầu, các dự án kêu gọi đầu tư, các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, kể cả các quy trình, thủ tục cũng như kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Đôn đốc nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; rà soát các dự án còn vướng mắc để hỗ trợ nhà đầu tư triển khai dự án. Tăng cường công tác giám sát đầu tư, đặc biệt là các dự án năng lượng tái tạo, các dự án trọng điểm để đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hoàn thành; đồng thời tham mưu UBND tỉnh thu hồi các dự án không triển khai, chậm tiến độ theo quy định và dự án vi phạm, không đúng nội dung cam kết. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, đảm bảo giải ngân 100% vốn được giao.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, chương trình bình ổn giá. Tăng cường hiệu lực công tác quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn; triển khai kịp thời các chính sách, hướng dẫn của Trung ương, kịp thời làm việc với các địa phương để tháo gỡ các vướng mắc trong hoạt động ngân hàng. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho các khách hàng bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19, hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc tiếp cận vốn vay theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Tiếp tục triển khai chương trình chuyển đổi số quốc gia, Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử; kiến trúc Chính quyền điện tử; kế hoạch thực hiện Đề án "Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030". Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), gắn kết với công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tăng cường đầu tư, nâng cấp các hệ thống thông tin, hạ tầng kỹ thuật, phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử, ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước. Vận hành, quản lý nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh; đồng thời kết nối, chia sẻ dữ liệu với hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương. Đẩy mạnh việc sử dụng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4; tăng cường bảo mật, an toàn, an ninh thông tin. Tăng cường việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ BCCI.
Khẩn trương xây dựng và ban hành Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI, gồm: (1) Nghị quyết số 05- NQ/TU ngày 20/01/2022 về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng các vùng động lực của tỉnh đến năm 2030; (2) Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 20/01/2022 về phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế và nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu của tỉnh giai đoạn 2021-2030; (3) Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 20/01/2022 về đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch đến năm 2030; (4) Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI về chuyển đổi số tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; (5) Chương trình số 29-Ctr/TU ngày 20/01/2022 chương trình hành động thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành trong tháng 3/2022.
1. Căn cứ vào Kế hoạch hành động này, UBND tỉnh giao:
1.1. Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị; chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh:
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung, chính sách theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động về các cơ chế, chính sách, giải pháp tại nghị quyết này; chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý những vướng mắc phát sinh. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc, có biện pháp xử lý nghiêm đối với tập thể, cá nhân gây khó khăn, nhũng nhiễu, trì trệ, thiếu trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ.
- Làm việc với các Bộ, ngành trung ương để được hướng dẫn và chủ động triển khai theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo hiệu quả, thực chất và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên ngay từ đầu năm 2022.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đến các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện, đảm bảo chính sách đến đúng đối tượng thụ hưởng, công khai, minh bạch, tránh trục lợi chính sách.
- Chủ động rà soát, tháo gỡ theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ các vướng mắc cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh; đẩy nhanh lộ trình thực hiện cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến, khuyến khích đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với phát triển bền vững.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các phòng, ban và UBND cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan trong quá trình rà soát đối tượng thụ hưởng, triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP đảm bảo kịp thời, hiệu quả; tích cực tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 11/NQ-CP đến các cấp, các ngành và người dân biết để thực hiện và giám sát; xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch hành động này. Chủ động làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc đề nghị xem xét bố trí vốn đầu tư các công trình hạ tầng trọng điểm, có tính kết nối liên vùng.
- Đề xuất các giải pháp hiệu quả để cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai hoàn thành dự án; theo dõi tiến độ thực hiện, kịp thời đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc các dự án đầu tư trọng điểm; tăng cường công tác xúc tiến và hỗ trợ đầu tư theo nhiều hình thức phù hợp, nhất là trong tình hình dịch bệnh Covid-19; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng danh mục dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch giai đoạn 2021-2025 trình UBND tỉnh phê duyệt; đẩy mạnh rà soát đơn giản hóa TTHC, từng bước loại bỏ các thủ TTHC còn rườm rà, cắt giảm đáng kể chi phí trong thực hiện các TTHC, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân.
- Tham mưu cho UBND tỉnh để chỉ đạo tăng cường công tác giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn; đề xuất thành lập Tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn của tỉnh để thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát và kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc.
- Cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến các dự án đầu tư trên địa bàn để cơ quan thuế, cơ quan Hải quan có giải pháp khai thác nguồn thu từ các dự án đầu tư; danh mục các dự án triển khai chậm tiến độ, dự án triển khai không đúng mục tiêu, không đúng điều kiện giấy phép xây dựng đã ghi tại giấy chứng nhận đầu tư, chủ trương đầu tư để làm cơ sở xử lý theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng các vùng động lực của tỉnh đến năm 2030; Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 20/01/2022 về đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch đến năm 2030.
1.3. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan rà soát tham mưu UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền phê duyệt giảm các loại phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Trung ương.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội thuộc trách nhiệm ngân sách địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành và địa phương tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước, thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên.
- Phối hợp Cục Thuế rà soát tính toán các kịch bản thu ngân sách tỉnh, phấn đấu tăng thu 10% so với Nghị quyết Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh giao năm 2022. Quản lý chặt chẽ, nuôi dưỡng các nguồn thu; triệt để tiết kiệm chi ngân sách, bảo đảm nguồn kinh phí cho công tác phòng chống dịch bệnh và các nhiệm vụ cấp thiết trên địa bàn.
- Chủ trì theo dõi, tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện dự toán hàng năm; phối hợp cùng các ngành, địa phương, đơn vị liên quan phân tích, đánh giá nguồn thu, tiến độ thu và xây dựng kịch bản thu ngân sách linh hoạt do ảnh hưởng dịch bệnh, tham mưu UBND tỉnh điều hành ngân sách địa phương. Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu ban hành kịp thời các quy định về mức thu đối với các khoản phí, lệ phí, các quy định về giá đất,… thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh, UBND tỉnh khi có sự thay đổi về chính sách, mức thu, bảo đảm phù hợp với thực tế, tránh thất thu về giá; xử lý kịp thời các khoản ghi thu, ghi chi; các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước.
1.4. Cục Thuế tỉnh:
- Chỉ đạo các đơn vị trong toàn ngành thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp điều hành của ngành, địa phương về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu NSNN; theo dõi chặt chẽ tiến độ thu NSNN; nâng cao chất lượng đánh giá, phân tích cụ thể, nắm chắc nguồn thu trên từng địa bàn, từng khu vực, từng sắc thuế; rà soát, xác định các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, các khoản thuế còn thất thu, chủ động đề ra các giải pháp và chỉ đạo quyết liệt, liên tục nhằm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời; phấn đấu đạt và vượt dự toán thu ngân sách được giao. Triển khai thực hiện đầy đủ các giải pháp hỗ trợ cho người nộp thuế để phục hồi tăng trưởng kinh tế sau dịch bệnh; tiếp tục theo dõi, chủ động nắm bắt, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp trọng điểm trên địa bàn; giải quyết miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế kịp thời, đúng quy định; định kỳ tổ chức hội nghị đối thoại doanh nghiệp bằng phương thức điện tử, trực tuyến để giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Triển khai các phương thức điện tử trong công tác quản lý thuế, đơn giản thủ tục hành chính về thuế, nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ về thuế cho người nộp thuế (các dịch vụ thuế điện tử đến hộ kinh doanh); chuyển hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế từ trực tiếp sang trực tuyến, tạo môi trường thuận lợi cho người nộp thuế nắm bắt thông tin về chính sách thuế kịp thời.
- Tăng cường công tác kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; nâng cao trách nhiệm trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xây dựng các đề án, chuyên đề chống thất thu nhằm phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm về thuế để xử lý theo quy định; phối hợp với cơ quan chức năng để xử lý nếu có dấu hiệu hình sự nhằm bảo đảm tính nghiêm minh pháp luật về thuế.
- Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các giải pháp quản lý nợ thuế; chủ động phối hợp cơ quan chức năng địa phương đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế, bảo đảm chỉ tiêu thu nợ thuế được giao; tiếp tục rà soát thực hiện khoanh nợ, xóa nợ theo Nghị quyết của Quốc hội.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo điều hành công tác thu NSNN, nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu và đội ngũ cán bộ công chức trong thực thi công vụ; sắp xếp bộ máy theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đổi mới, sáng tạo phù hợp với tình hình hiện nay và thực hiện nghiêm công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
1.5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Gia Lai:
- Triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay từ ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo Nghị định Chính phủ, chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; các Chính sách tín dụng ưu đãi theo Nghị định của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hệ thống các tổ chức tín dụng. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, đẩy mạnh xử lý nợ xấu, kiểm soát và hạn chế tối đa nợ xấu mới phát sinh. Khuyến khích các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí để phấn đấu giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tăng khả năng tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp, người dân; hướng tín dụng vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên.
1.6. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Thực hiện tốt công tác tham mưu cho Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh về chủ trương, giải pháp triển khai nhằm phát huy hiệu quả tín dụng chính sách. Chủ động báo cáo, tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc rà soát đối tượng, xác định nhu cầu vay vốn nhằm kịp thời triển khai thực hiện nghị quyết trên theo quy định của pháp luật. Chuẩn bị các điều kiện để triển khai thực hiện cho vay sau khi có Quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về ban hành cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Quản lý và sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách, đảm bảo nguồn vốn cho vay đúng đối tượng, công khai, minh bạch; phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ không để xảy ra sai sót, vi phạm.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chương trình tín dụng ưu đãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, để các tầng lớp nhân dân biết, hiểu rõ, tạo điều kiện cho các đối tượng thụ hưởng chính sách được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thực hiện việc hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ đối với các khoản vay có lãi suất cho vay trên 6% và được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân trong giai đoạn 2022-2023.
1.7. Sở Công Thương:
- Phát triển thị trường nội địa, thúc đẩy xuất khẩu bền vững, bảo đảm nguồn cung hàng hóa thiết yếu, nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất không để đứt gãy chuỗi cung ứng. Theo dõi sát diễn biến tình hình thị trường, tăng cường công tác thông tin dự báo, kịp thời ứng phó khi thị trường có biến động bất thường. Tận dụng cơ hội từ thị trường có FTA, đẩy mạnh xuất khẩu chính ngạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng, triển khai các nhiệm vụ và giải pháp thu hút các nguồn lực đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo. Cung cấp đầy đủ, kịp thời cho cơ quan thuế: thông tin các dự án năng lượng,… của các tổ chức, cá nhân đang triển khai hoặc đã hoàn thành; thông tin hoạt động kinh doanh bằng hình thức thương mại điện tử của các tổ chức, cá nhân đã được cấp phép hoạt động để quản lý thu thuế, hạn chế thất thoát nguồn thu trên địa bàn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan để kiểm soát chặt chẽ về giá cả hàng hóa, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng.
1.8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản hướng dẫn cơ chế đặc thù quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ dự án hạ tầng giao thông quan trọng quốc gia thuộc Chương trình; việc khai thác mỏ khoáng sản quy định tại khoản này được thực hiện đến khi hoàn thành dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các, sở, ngành tham mưu đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện theo quy định.
1.9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ theo Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, công nghệ chế biến gắn với vùng nguyên liệu, tăng cường liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững. Đẩy mạnh hình thức đổi mới sản xuất gắn với chuỗi giá trị thông qua phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã nông nghiệp. Đẩy mạnh xây dựng nhãn hiệu sản phẩm nông nghiệp, truy xuất nguồn gốc và tổ chức sản xuất ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là các sản phẩm OCOP tại các sàn thương mại điện tử.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI về phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế và nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu của tỉnh giai đoạn 2021- 2030.
1.10. Sở Giao thông và Vận tải:
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy Gia Lai về Nghị quyết Hội nghị Lần thứ Năm Ban Chấp hành Đảng bộ Khóa XVI về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng các vùng động lực của tỉnh Gia Lai đến năm 2030, cụ thể:
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan của Bộ GTVT trong quá trình lập điều chỉnh quy hoạch Cảng hàng không Pleiku thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 làm cơ sở cho việc đầu tư Nâng cấp mở rộng Cảng hàng không Pleiku.
+ Đề xuất và phối hợp với các Ban quản lý dự án và cơ quan trực thuộc Bộ GTVT trong quá trình triển khai các dự án trên các tuyến quốc lộ 19, 25, 14C thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Bộ GTVT quản lý.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý, đảm bảo chất lượng góp phần nâng cao tuổi thọ đường bộ, phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.11. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và cơ quan liên quan tập trung rà soát tham mưu, kiến nghị cấp có thẩm quyền tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân.
- Tham mưu UBND tỉnh kịp thời điều chỉnh các quy hoạch theo quy định của Luật Xây dựng để tháo gỡ các vướng mắc của các dự án đầu tư trong ngân sách và ngoài ngân sách.
1.12. Sở Y tế và các đơn vị y tế trực thuộc:
- Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và Kế hoạch này.
- Theo dõi, đánh giá, giám sát kết quả thực hiện Chương trình theo lĩnh vực ngành y tế quản lý; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình cho cơ quan thẩm quyền.
- Đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung, chính sách quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ.
- Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các sở, ban ngành tiếp tục rà soát, hướng dẫn và triển khai thực hiện các biện pháp y tế, an toàn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; đảm bảo thuốc điều trị và thiết bị, vật tư phòng chống dịch COVID-19 kịp thời, hiệu quả.
- Phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương có liên quan triển khai thực hiện hoàn thành trong năm 2022-2023 đầu tư 43 trạm y tế dự kiến bố trí từ nguồn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (Văn bản số 725/BKHĐT-TH ngày 30/01/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
1.13. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người lao động, đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, tránh trùng lặp, lợi dụng chính sách.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổng kết, đánh giá các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ kịp thời cho người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch điều tra thu thập thông tin cung cầu lao động trên địa bàn tỉnh để kịp thời phân tích, dự báo thị trường lao động trên địa bàn tỉnh. Tăng cường tổ chức các phiên giao dịch việc làm lưu động để tư vấn giới thiệu việc làm, tư vấn học nghề cho người lao động, chủ động đổi mới hình thức tổ chức để phòng chống dịch COVID-19. Thường xuyên cập nhật, phổ biến thông tin, số liệu về thị trường lao động, thông tin tuyển dụng, thông tin tìm việc dưới nhiều hình thức đa dạng như: Cổng thông tin điện tử về việc làm, bản tin, website, các phương tiện thông tin đại chúng... để người lao động thuận lợi nắm bắt.
- Phối hợp với Chi nhánh ngân hành chính sách xã hội tỉnh đẩy mạnh hoạt động cho vay vốn để tạo việc làm và khởi nghiệp, tập trung ưu tiên cho vay đối với các đối tượng là người lao động dân tộc thiểu số, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trở về từ các tỉnh phía Nam để giải quyết việc làm cho người lao động, phối hợp với các Sở ngành, địa phương tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm, đảm bảo việc cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đa dạng hóa ngành nghề, phương thức đào tạo và trình độ đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển nhân lực của tỉnh cả về chất lượng và số lượng. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đổi mới phương thức đào tạo theo nhu cầu của địa phương và doanh nghiệp, nhằm nâng cao tỉ lệ có việc làm ổn định sau khi học. Đẩy mạnh hoạt động hợp tác giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp với các mô hình và phương thức đa dạng ở từng lĩnh vực, từng địa bàn trên cơ sở lợi ích và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, để nâng cao chất lượng đào tạo, hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động.
1.14. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tập trung hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch tăng cường triển khai các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, mở cửa điểm đến đảm bảo an toàn thích ứng trong điều kiện mới.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hiệp hội Du lịch tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá các sự kiện văn hóa, thể thao; xây dựng sản phẩm mới, tour mới, kết nối các điểm tham quan phong phú, đẩy mạnh quảng bá, tuyên truyền sản phẩm, hỗ trợ các địa phương trong khai thác du lịch.
- Chủ trì phối hợp các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh tổ chức thành công Lễ kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập tỉnh Gia Lai (24/5/1932-24/5/2022) và các hoạt động bên lề.
1.15. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Chương trình cung cấp dịch vụ Viễn thông công ích đến năm 2025 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31/12/2021; đồng thời phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai hiệu quả trang bị máy tính bảng theo Chương trình “Sóng và máy tính cho em” từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích nhằm nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chuyển đổi số quốc gia và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI về chuyển đổi số tỉnh Gia Lai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Sau khi có hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT), Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, lập kế hoạch tổ chức và phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ TT&TT triển khai hỗ trợ máy tính bảng phục vụ học tập, thông tin liên lạc cho hộ nghèo hộ cận nghèo, gia đình chính sách xã hội và các đối tượng chính sách đặc biệt khác tại địa phương thuộc Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh, các sở, ban, ngành, huyện thị xã, thành phố, tổ chức, phổ biến, tuyên truyền rộng rãi kế hoạch hành động của tỉnh Gia Lai triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP.
1.16. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Căn cứ tình hình dịch COVID-19 tại địa phương (tính đến địa bàn cấp xã/phường) sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, xây dựng nội dung, điều kiện, giải pháp đảm bảo để các đơn vị, địa phương mở cửa trường học an toàn theo tiêu chuẩn.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra thực hiện các quy định, tiêu chí đảm bảo an toàn phòng, chống dịch tại các cơ sở giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.17. Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH):
- Khẩn trương triển khai các chương trình cho vay ưu đãi đối với các đối tượng ưu tiên theo Nghị quyết số 11/NQ-CP; Kế hoạch số 933/KH-NHCS ngày 30/01/2022 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội về kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban dân tộc, Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ban ngành liên quan xác định nhu cầu vốn các chính sách cho vay ưu đãi qua NHCSXH theo quy định tại Nghị quyết 11/NQ-CP cho từng năm 2022 và năm 2023; tổng hợp nhu cầu vốn các chính sách cho vay ưu đãi thuộc Chương trình từ các địa phương để làm cơ sở giao kế hoạch vốn hằng năm.
- Thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định của Chính phủ; tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình cho vay người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương, Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường công tác kiểm tra giám sát, nâng cao hiệu quả giám sát thực hiện Chương trình.
1.18. Sở Khoa học và Công nghệ: Sau khi Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi Thông tư Liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/6/2016, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện việc sử dụng Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
1.19. Sở Ngoại vụ: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan trong công tác huy động vốn vay phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi nước ngoài từ các tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, tổ chức chính phủ được chính phủ nước ngoài ủy quyền thực hiện Chương trình.
1.20. Ban Dân tộc tỉnh: Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình số 29-Ctr/TU ngày 20/01/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI về chương trình hành động thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh.
1.21. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách theo Nghị quyết số 11/NQ-CP.
- Trên cơ sở các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị liên quan đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Định kỳ hàng tháng (vào ngày 15), báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả thực hiện kế hoạch và đề xuất giải pháp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc lồng ghép vào các báo cáo kinh tế - xã hội hàng tháng, quý, năm và đưa thành 01 nội dung thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này, tham mưu đề xuất UBND tỉnh hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các chính sách, giải pháp (nếu có).
3. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường giám sát, phối hợp đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này.
4. Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc chủ động triển khai và kết quả thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc, kịp thời có văn bản báo cáo, đề xuất gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
- 1Kế hoạch 12800/KH-UBND năm 2021 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 132/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2025
- 3Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Quyết định 324/QĐ-UBND năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Chương trình 14/CTr-UBND triển khai nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Quyết định 01/QĐ-UBND thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Quyết định 508/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án “Bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022-2026”
- 8Nghị quyết 190/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án “Đổi mới, nâng cao chất lượng ban hành Nghị quyết và giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2026"
- 9Nghị quyết 173/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Thanh Hóa
- 10Chương trình 28/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 11Nghị quyết 67/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 12Quyết định 101/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của tỉnh An Giang
- 13Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh An Giang ban hành
- 14Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 15Quyết định 531/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 16Quyết định 207/QĐ-UBND về điều chỉnh nhiệm vụ tại Quyết định 50/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 6Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng dẫn nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 11Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 12Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động và một số đối tượng đặc thù khác gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 15Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 2269/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Kế hoạch 12800/KH-UBND năm 2021 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa
- 20Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 21Quyết định 132/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2025
- 22Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 164/QĐ-TTg năm 2022 về chủ trương đầu tư Dự án Hiện đại hóa thủy lợi thích ứng biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai, vay vốn ADB do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Công điện 126/CĐ-TTg năm 2022 về đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ điện
- 25Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do thành phố Cần Thơ ban hành
- 26Quyết định 324/QĐ-UBND năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
- 27Chương trình 14/CTr-UBND triển khai nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 28Quyết định 01/QĐ-UBND thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 29Quyết định 508/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án “Bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022-2026”
- 30Nghị quyết 190/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án “Đổi mới, nâng cao chất lượng ban hành Nghị quyết và giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2026"
- 31Nghị quyết 173/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Thanh Hóa
- 32Chương trình 28/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 33Nghị quyết 67/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 34Quyết định 101/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của tỉnh An Giang
- 35Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh An Giang ban hành
- 36Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 37Quyết định 531/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 38Quyết định 207/QĐ-UBND về điều chỉnh nhiệm vụ tại Quyết định 50/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 121/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 121/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Hồ Phước Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực