Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 25 tháng 3 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (Nghị quyết số 11/NQ-CP) và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, khả năng chống chịu, thích ứng của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, gắn kết chặt chẽ với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình phòng, chống dịch bệnh Covid-19 (2022 - 2023) để góp phần đưa nền kinh tế sớm vượt qua khó khăn, tạo nền tảng và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội cho năm 2022 và những năm tiếp theo.
- Tiếp tục triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách được Chính phủ ban hành nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã. Thực hiện hỗ trợ phải đảm bảo đúng đối tượng, tránh dàn trải, lãng phí nguồn lực gắn với trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là người đứng đầu. Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế duy trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo an toàn phòng, chống dịch theo quy định.
- Gắn kết chặt chẽ các chính sách kinh tế với các chính sách xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Tập trung các giải pháp giảm nghèo bền vững; tăng cường đào tạo thường xuyên và đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động; chú trọng công tác giải quyết việc làm, đẩy mạnh công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; chăm lo tốt hơn cho gia đình chính sách, người có công và đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Yêu cầu
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Nghị quyết số 11/NQ-CP để góp phần đưa kinh tế của tỉnh sớm vượt qua khó khăn, không lỡ nhịp với tiến trình phục hồi kinh tế của cả nước; tiếp tục chủ động theo dõi, dự báo sát tình hình thực tiễn, quyết liệt hành động, tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, linh hoạt, hiệu quả nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra, coi kiểm soát dịch bệnh là điều kiện tiên quyết để ổn định đời sống nhân dân và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tổ chức sản xuất trong trạng thái “bình thường mới” phù hợp với diễn biến dịch bệnh. Phần đầu đạt mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra trong năm 2022 và cả giai đoạn 2021 - 2025.
- Huy động, phân bổ, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; cân đối hợp lý giữa các địa phương, lĩnh vực, đối tượng ưu tiên; chống tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, trục lợi chính sách; bảo đảm hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, vận động cộng đồng doanh nghiệp và người dân về các cơ chế, chính sách quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ; tuyệt đối không gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực đối với người dân, doanh nghiệp; chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý những vướng mắc phát sinh và xin ý kiến nếu vượt thẩm quyền. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc, có biện pháp xử lý nghiêm đối với tập thể, cá nhân gây khó khăn, nhũng nhiễu người dân và doanh nghiệp, trì trệ, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ.
- Phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng, phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế của giai đoạn 2021 - 2025 từ 10 - 11%/năm.
- Phòng, chống dịch bệnh Covid-19 hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHỤC HỒI KINH TẾ
- Tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời Chương trình phòng chống dịch Covid-19 (2022 - 2023), không lơ là, chủ quan, mất cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng, bảo đảm chủ động đối với mọi tình hình dịch bệnh trên địa bàn; tập trung nâng cao năng lực điều trị, giảm các ca bệnh chuyển nặng và giảm tối đa các trường hợp tử vong do dịch Covid-19. Tiếp tục tăng cường y tế cơ sở, y tế dự phòng ngay tại cơ sở, chú trọng nâng cao năng lực điều trị; tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải ngân các dự án đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp các trạm y tế cấp xã được đầu tư, hỗ trợ.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định hướng dẫn và tăng cường tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động liên tục, ổn định với công suất và chi phí phù hợp; phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu dân cư trong kiểm soát dịch bệnh và thực hiện chính sách. Chú trọng đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến trình phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Phát huy hiệu quả vai trò trách nhiệm của Tổ công tác đặc biệt của tỉnh về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19.
- Tiếp tục triển khai kịp thời và hiệu quả các chính sách, giải pháp hỗ trợ người dân, người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể theo tinh thần Nghị quyết số 11/NQ-CP nhằm sớm ổn định, phục hồi sản xuất, kinh doanh. Đầu tư tăng cường kết nối cung - cầu lao động với các tỉnh phía Nam trên nền tảng trực tuyến phục vụ công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp; nâng cao năng lực cơ sở tuyến đầu của hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội, chăm lo cho các đối tượng bị sang chấn tâm lý, cơ nhỡ và các đối tượng yếu thế bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Bên cạnh đó, thực hiện hiệu quả Chương trình “Sóng và máy tính cho em” bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng.
- Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng, trong đó chú trọng: Hạ tầng giao thông, thủy lợi, lưới điện. Tập trung đẩy nhanh tiến độ dự án các tuyến đường trọng điểm có tính liên kết vùng như: Tuyến đường liên kết vùng ĐT.980; đường Phước Long - Ba Đình; các dự án chống biến đổi khí hậu: kè chống ngập dọc Quốc lộ 1A, kè hai bên bờ sông thành phố Bạc Liêu,.... Phối hợp tốt với các Bộ, Ngành Trung ương đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh. Quan tâm đầu tư phát triển hệ thống trường học, bệnh viện và trạm y tế.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp; quyết liệt hơn trong việc cải thiện môi trường đầu tư, để huy động và thu hút các thành phần kinh tế, những doanh nghiệp lớn đầu tư vào các lĩnh vực trọng điểm tiềm năng của tỉnh. Trong đó, tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án trên địa bàn, đặc biệt là các dự án điện gió, điện khí LNG.
- Khai thác tốt các nguồn thu, thực hiện tốt các quy định pháp luật, các chính sách về thuế, thu phí lệ phí, các chính sách tài chính của Trung ương để khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định và bền vững, phấn đấu số nợ thuế đến thời điểm 31/12 hàng năm giảm xuống dưới 5% so với số thực thu ngân sách nhà nước.
- Quan tâm đầu tư, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin nhằm thực hiện việc chuyển đổi số trên phạm vi toàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số quốc gia; từng bước phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, gắn kết hài hòa, hiệu quả thị trường trong nước và quốc tế.
- Từng bước tích hợp hệ thống giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tăng cường liên kết với các học viện và trường đại học có uy tín nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và phát triển kinh tế - xã hội, triển khai hạ tầng băng thông rộng chất lượng cao trên phạm vi toàn tỉnh. Xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu của tỉnh theo hướng tiên tiến, hiện đại, từng bước đồng bộ, thống nhất với hạ tầng dữ liệu quốc gia. Ưu tiên chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn hoặc cắt giảm những thủ tục không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi hom cho doanh nghiệp và người dân trong sản xuất, kinh doanh; tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến. Bên cạnh đó, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ chủ chốt, người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp danh mục và mức vốn dự kiến cho dự án trong 02 năm 2022 - 2023 và từng năm 2022, 2023 theo Công văn số 725/BKHĐT-TH ngày 30/01/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đôn đốc rà soát, tổng hợp danh mục dự án dự kiến bố trí từ nguồn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội để làm căn cứ khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư theo quy định.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong tháng 02/2022.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, Ngành, địa phương chủ động rà soát xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu về chất lượng và khả năng thực hiện.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong quý I/2022.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2022 đạt chất lượng và hiệu quả cao.
Thời gian thực hiện: Dự kiến trong quý II/2022.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, đề xuất các nhiệm vụ giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm phát triển kinh tế trong năm 2022 và những năm tiếp theo.
Thời gian thực hiện: Báo cáo thực hiện hàng tháng.
- Căn cứ khả năng và tình hình thực tế triển khai của từng dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu đề xuất điều chỉnh linh hoạt, kịp thời từ những dự án giải ngân thấp, không có khả năng giải ngân sang những dự án có nhu cầu, giải ngân tốt trong kế hoạch đầu tư công năm 2022. Đồng thời, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư thuộc đơn vị quản lý để thực hiện các chính sách của Chương trình. Bên cạnh đó, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát các công trình dự án, nhất là những dự án trọng điểm, quan trọng có nguồn vốn lớn.
Thời gian thực hiện: Theo tiến độ thực hiện dự án.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả việc rút ngắn thời gian, đơn giản hóa các thủ tục hành chính nhằm tạo môi hường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, minh bạch. Đồng thời, hoàn thiện các thủ tục đầu tư để trình UBND tỉnh thành lập Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp và đưa vào hoạt động trong năm 2022, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư đến Bạc Liêu tìm hiểu và đầu tư, góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp, phấn đấu doanh nghiệp thành mới mới đạt kế hoạch đề ra (từ 350 - 400 Doanh nghiệp thành lập mới).
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh
- Tham mưu cân đối nguồn lực để thực hiện các chính sách của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế thuộc trách nhiệm đơn vị mình quản lý.
Thời gian thực hiện: Trong 02 năm 2022, 2023.
- Quản lý chặt chẽ các nguồn thu, phấn đấu tăng thu; triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ thuế, phí, lệ phí theo quy định của Nghị quyết số 11/NQ-CP và các quy định khác đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch; hiện đại hóa hệ thống thuế, triển khai hóa đơn điện tử, tận dụng các dư địa tăng thu ngân sách tỉnh để tập trung cho đầu tư phát triển.
- Triệt để tiết kiệm chi ngân sách Nhà nước, nhất là chi sự nghiệp có tính chất đầu tư.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương rà soát, xây dựng danh mục và mức vốn dự kiến thuộc Chương trình trong 02 năm 2022 - 2023 và từng năm 2022, 2023.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong tháng 02/2022.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Y tế triển khai thực hiện các biện pháp y tế, an toàn, phù hợp với tình hình, lộ trình mở cửa lại du lịch, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với đảm bảo an toàn dịch bệnh; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định hướng dẫn, tăng cường kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện, bảo đảm thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, di chuyển của người lao động, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động liên tục, ổn định với công suất và chi phí phù hợp.
- Tổ chức tiêm vaccine (kể cả cho trẻ em theo hướng dẫn của Bộ Y tế) nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả, không để lãng phí.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh tỉnh Bạc Liêu
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất cho vay khoảng 0,5% đến 1% trong 02 năm 2022 và 2023, nhất là các lĩnh vực ưu tiên.
- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại thời gian trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi Covid-19, theo dõi sát diễn biến kinh tế, thị trường tiền tệ để có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phù hợp, đồng thời bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng.
- Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp được quy định theo tinh thần Nghị quyết số 11/NQ-CP. Ngoài ra, chỉ đạo các Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay hỗ trợ, phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (được ngân sách Nhà nước hỗ trợ lãi suất) khi có Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thời gian thực hiện: Từ đầu năm 2022 và ngay sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
5. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Bạc Liêu
- Chỉ đạo Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) nơi cho vay phối hợp cùng các ban, ngành có liên quan chủ động, khẩn trương rà soát, tổng hợp các đối tượng thụ hưởng, xác định nhu cầu vốn để triển khai thực hiện ngay sau khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương, đảm bảo giải ngân kịp thời đến các đối tượng theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP cho từng năm 2022 và 2023.
Thời gian thực hiện: hoàn thành trong tháng 3/2022.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình cho vay người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và NHCSXH Việt Nam.
- Quan tâm tổ chức thực hiện cho vay: Học sinh, sinh viên để mua máy tính phục vụ học tập do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19; các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 theo văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của NHCSXH Việt Nam.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện theo dõi riêng dư nợ cho vay các chương trình tín dụng ưu đãi thuộc Chương trình.
Thời gian thực hiện: Thực hiện theo từng Chương trình hỗ trợ.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Tổ chức chính trị - xã hội và cấp ủy, chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đến các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng chính sách.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ngành có liên quan trình UBND tỉnh triển khai quy định tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình mở cửa trường học an toàn, khoa học, phù hợp, hiệu quả.
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát nhanh đối tượng thụ hưởng là học sinh, sinh viên, các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập để thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất vay theo quy định của Nghị quyết số 11/NQ-CP.
Thời gian thực hiện: Trong quý I/2022.
- Phối hợp Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch và các Sở, Ngành có liên quan trình UBND tỉnh triển khai việc trang bị máy tính bảng theo Chương trình “Sóng và máy tính cho em” từ nguồn Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
- Mở rộng và tăng cường hợp tác về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong thời gian tới. Tập trung nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất sản phẩm mũi nhọn, chủ lực của tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa việc chuyển giao khoa học và công nghệ vào sản xuất.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong các lĩnh vực công nghệ, nông nghiệp công nghệ cao, thông tin và truyền thông, xây dựng, y tế, công nghệ môi trường, năng lượng tái tạo. Tiếp tục hoàn thiện, đề xuất kế hoạch thực hiện Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” nhằm phát triển hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại tỉnh Bạc Liêu, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy và hỗ trợ phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.
- Thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến cho các doanh nghiệp, ưu tiên các dự án công nghệ cao, thân thiện với môi trường, liên kết để tham gia chuỗi giá trị sản phẩm, hàng hóa. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 09/5/2019 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao năng lực công nghệ của các tổ chức, doanh nghiệp phục vụ hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào tỉnh, góp phần thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu.
- Đẩy mạnh phát triển số lượng doanh nghiệp khoa học và công nghệ; khuyến khích các doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Rà soát, xác định nhu cầu vốn các chính sách (hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân) cho vay ưu đãi qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Bạc Liêu theo quy định tại Nghị quyết sô 11/NQ-CP cho từng năm 2022 và 2023.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong tháng 3/2022.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan tập trung tháo gỡ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền các vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật, triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Phối hợp tốt với các chủ đầu tư khi triển khai các dự án do Bộ Giao thông vận tải đầu tư trên địa bàn tỉnh như: Dự án xây dựng tuyến cao tốc Cần Thơ - Cà Mau, dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn Rạch Sỏi - Bến Nhất - Gò Quao - Vĩnh Thuận, dự án mở rộng tuyến quốc lộ 1A đoạn qua địa bàn tỉnh, dự án đầu tư xây dựng cầu qua sông Gành Hào (nối huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau với huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu).
Thời gian thực hiện: Theo tiến độ của dự án.
- Đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn trên các tuyến đường đang quản lý.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Khẩn trương lập chủ trương đầu tư dự án xử lý xói lở và gia cố lòng sông thị trấn Gành Hào, huyện Đông Hải.
Thời gian thực hiện: Trình phê duyệt vào đầu quý II/2022.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, đề xuất và hỗ trợ các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã,... thuộc đối tượng hỗ trợ theo tinh thần Nghị quyết số 11 nhằm tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19.
Thời gian thực hiện: Thực hiện theo từng Chương trình hỗ trợ.
- Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; trọng tâm là nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao, quản trị hiện đại, liên kết chuỗi giá trị. Khuyến khích nhân rộng mô hình tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị khép kín; xây dựng chuỗi sản xuất tôm đảm bảo an toàn dịch bệnh theo khuyến nghị của Tổ chức Thú y thế giới; tiếp tục đẩy mạnh thu hút các Công ty, doanh nghiệp triển khai các dự án đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu, làm cơ sở lan tỏa và từng bước đầu tư xây dựng khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh. Phát triển thêm nhiều cánh đồng lớn nâng cao chuỗi giá trị gia tăng, phát triển bền vững, hiệu quả và liên kết bao tiêu lúa gạo; xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu sản phẩm lúa, gạo chất lượng cao mang thương hiệu Bạc Liêu.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Thực hiện tốt vai trò thường trực của Ban chỉ đạo cung ứng điện của tỉnh; bảo đảm phân phối nguồn điện hợp lý, phục vụ tốt nhu cầu điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, ưu tiên nguồn điện cho các doanh nghiệp chế biến hàng hóa xuất khẩu. Thực hiện tốt các quy định về giảm giá điện, giảm tiền điện cho người dân, doanh nghiệp.
- Theo dõi sát, thông tin kịp thời đến các doanh nghiệp về tình hình thông quan tại các cửa khẩu với Trung Quốc và tình hình nhập khẩu của các quốc gia khác để các doanh nghiệp chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là mặt hàng thủy sản. Bên cạnh đó, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh và tranh thủ các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia của Bộ Công Thương, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, báo cáo về thực trạng, nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào để đề xuất các giải pháp đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất, kinh doanh và phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh, phân phối, lưu thông, cung ứng hàng hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, có biện pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bán lẻ. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thủy sản trong việc xác lập, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp tại các thị trường xuất khẩu.
- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, nhất là việc đầu cơ, găm hàng xăng, dầu trong thời gian gần đây.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp các đối tượng thụ hưởng là người dân, người lao động theo quy định của Chương trình thuộc phạm vi quản lý của ngành, để phối hợp Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh kịp thời hỗ trợ đảm bảo đúng, đầy đủ, không thiếu sót.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 3/2022.
- Báo cáo, đánh giá các chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 trong thời gian qua; đồng thời, nắm bắt tình hình khó khăn của doanh nghiệp, người dân, người lao động theo phạm vi, lĩnh vực quản lý của ngành để tham mưu, báo cáo UBND tỉnh đề xuất Trung ương hỗ trợ.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 3/2022.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ kịp thời cho người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 theo quy định.
Thời gian thực hiện: Thực hiện theo từng Chương trình hỗ trợ.
- Tăng cường kết nối cung - cầu lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động, trong đó chú trọng ứng dụng nền tảng trực tuyến phục vụ công tác này. Duy trì thường xuyên các hoạt động giao dịch việc làm để đáp ứng kịp thời nhu cầu nhân lực cho doanh nghiệp, góp phần giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và tạo việc làm cho người lao động. Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 15/02/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Bạc Liêu năm 2022 và những năm tiếp theo; nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
12. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
- Hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí và hệ thống thông tin cơ sở thực hiện thông tin, tuyên truyền quán triệt Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình. Với những kết quả đã đạt được trên tất cả các lĩnh vực như: Kinh tế - xã hội, về phòng, chống dịch, hỗ trợ y tế, chính sách an sinh xã hội, chính sách của Đảng, Nhà nước hỗ trợ kịp thời, hiệu quả cho người dân, doanh nghiệp; phổ biến, giáo dục ý thức, kiến thức và kỹ năng phòng vệ của người dân trước thiên tai, dịch bệnh; thực hiện cung cấp thông tin, kỹ năng, dịch vụ khám, chữa bệnh và y tế dự phòng; trong đó có dịch bệnh COVID-19 cho người dân, địa phương. Đồng thời, phổ biến các mô hình tốt, cách làm trong nước và nước ngoài; kêu gọi tinh thần tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau; biểu dương, khích lệ kịp thời các tấm gương tốt, điển hình, cách làm hay, tạo sự đồng thuận trong xã hội, củng cố niềm tin của Nhân dân.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 3/2022.
- Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng thông tin toàn diện về tình hình phòng, chống dịch, kinh tế - xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng; kịp thời ngăn chặn, phản bác, xử lý nghiêm các thông tin xấu độc, sai sự thật, kích động, gây tác động tiêu cực, cản trở công tác phòng, chống dịch, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố mở cửa du lịch, đón và phục vụ khách du lịch theo từng cấp độ dịch tại địa bàn gắn với các biện pháp bảo đảm an toàn dịch bệnh tương ứng.
- Cụ thể hóa tiêu chí điểm đến, dịch vụ du lịch an toàn theo Hướng dẫn tạm thời số 3862/HD-BVHTTDL ngày 18/10/2021 của Bộ Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch về “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch, đảm bảo sự thuận tiện, an toàn cho khách du lịch, thống nhất với chủ trương, quy định, hướng dẫn liên quan của các cơ quan Trung ương và các địa phương khác.
- Tổ chức phát động phục hồi du lịch nội địa trên địa bàn; kết nối với các địa phương lân cận và các địa phương khác trong nước để phát triển tuyến, điểm an toàn liên vùng.
- Đối với các Doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh: xây dựng, giới thiệu các gói liên kết kích cầu du lịch nội địa có ưu đãi, cam kết về chất lượng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ du lịch mới, các chương trình du lịch tới các điểm đến mới.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 3/2022.
- Nâng cấp, mở rộng Trung tâm dữ liệu tỉnh Bạc Liêu theo hướng hiện đại, có năng lực tính toán song song, xử lý dữ liệu lớn để quản lý tập trung các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung toàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu triển khai chính quyền số, đô thị thông minh và đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng.
- Tiếp tục phát triển, hoàn thiện hệ thống Cổng Dịch vụ công của tỉnh để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp trong giao dịch với cơ quan nhà nước. Tiếp tục tăng cường giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.
Thời gian thực hiện: Theo tiến độ dự án.
- Triển khai có hiệu quả Đồ án phát triển đô thị thông minh tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 02/2022.
- Đôn đốc các doanh nghiệp của tỉnh tích cực triển khai chuyển đổi số, chủ động tham gia Đề án xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số và Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số của Bộ Thông tin và Truyền thông đẩy nhanh chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Phối hợp triển khai Chương trình “Sóng và máy tính cho em” trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Thời gian thực hiện: Trong quý I/2022.
13. Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai hiệu quả, nhất quán Chương trình phòng chống dịch Covid-19 (2022 - 2023); sử dụng các biện pháp phòng chống dịch linh hoạt, hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động đến sản xuất, kinh doanh; thực hiện các phương thức sản xuất, kinh doanh an toàn, thích ứng tốt với diễn biến khác nhau của dịch nhằm duy trì thông suốt hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh có dịch.
- Đẩy nhanh lộ trình thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã ban hành; tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến; nghiên cứu, triển khai các giải pháp đột phá, khuyến khích đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với phục hồi nhanh và phát triển bền vững.
- Chủ động xây dựng giải pháp của ngành, lĩnh vực, địa phương nhằm phục hồi nhanh và phát triển kinh tế bền vững.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống, kiểm soát, thích ứng với dịch bệnh, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện; chuẩn bị phương án trong tình huống khẩn cấp và xấu nhất, không để bị động, bất ngờ, ảnh hưởng năng lực đối phó. Phát huy sức mạnh của người dân, hệ thống chính trị cơ sở trong tổ chức thực hiện phòng, chống thiên tai, dịch bệnh.
- Về giải ngân đầu tư công: (i) Khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư của các dự án; trong đó có các dự án thuộc Chương trình theo quy định của Luật đầu tư; (ii) Xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết từng dự án, xác định cụ thể thời gian hoàn thành và báo cáo tiến độ hàng tuần, hàng tháng để nắm bắt tình hình và có chỉ đạo cụ thể; (iii) Tháo gỡ kịp thời hoặc đề xuất kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý những khó khăn vướng mắc đối với từng dự án, nhất là liên quan đến giải phóng mặt bằng; (iv) Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi công; thực hiện nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán ngay khi có khối lượng; (v) Rà soát đề xuất điều chuyển kế hoạch vốn giữa các dự án chậm giải ngân sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt, còn thiếu vốn; (vi) Thực hiện đấu thầu qua mạng theo quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, lựa chọn nhà thầu đủ năng lực; (vii) Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp nhà thầu vi phạm tiến độ, chất lượng hợp đồng.
- Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện: (i) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thực hiện giải ngân vốn đầu tư công của đơn vị mình; (ii) Phân công cụ thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo việc giải ngân, thường xuyên kiểm tra tiến độ tại thực địa, kịp thời hoặc đề xuất với cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với từng dự án; (iii) Tổ chức giao ban hằng tuần với các phòng ban phụ trách tình hình thực hiện các dự án, giải ngân kế hoạch đầu tư công. Không để tình trạng đầu tư công chậm trễ, kéo dài, kém hiệu quả.
- Đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung, chính sách quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP và Kế hoạch này. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh phong trào, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, ngăn chặn các hành vi tiêu cực, tham nhũng, trục lợi chính sách; bảo đảm công khai, minh bạch trong tổ chức thực hiện.
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan và UBND cấp huyện tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc tích cực, chủ động triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 11/NQ-CP này; trong quá trình thực hiện nêu phát sinh vướng mắc thì báo cáo, đề xuất kịp thời, đầy đủ về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đề xuất) theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Nghị quyết 185/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên năm 2022
- 3Kế hoạch 09/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 4Chương trình 28/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh An Giang ban hành
- 6Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 7Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Quyết định 207/QĐ-UBND về điều chỉnh nhiệm vụ tại Quyết định 50/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2022 thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tại Nghị quyết 11/NQ-CP do tỉnh Nam Định ban hành
- 10Kế hoạch 1052/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình do tỉnh Bình Dương ban hành
- 11Quyết định 349/QĐ-UBND năm 2022 về Khung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 12Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 13Chương trình 03/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 14Chương trình hành động 05/CT-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 15Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 16Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do tỉnh Nghệ An ban hành
- 17Kế hoạch 453/KH-UBND năm 2020 triển khai thực hiện Kết luận 77-KL/TW về chủ trương khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước do tỉnh Nghệ An ban hành
- 18Kế hoạch 2633/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 19Kế hoạch 2737/KH-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 đến năm 2023
- 20Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
- 21Chương trình 01/CTr-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2022-2023 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 22Kế hoạch 1112/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Hải Dương ban hành
- 23Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 24Kế hoạch hành động 91/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đầu tư 2020
- 3Quyết định 1851/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 5Hướng dẫn 3862/HD-BVHTTDL năm 2021 thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời về Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Nghị quyết 185/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên năm 2022
- 9Kế hoạch 09/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 10Chương trình 28/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 11Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh An Giang ban hành
- 12Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 13Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 14Quyết định 207/QĐ-UBND về điều chỉnh nhiệm vụ tại Quyết định 50/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 15Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2022 thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tại Nghị quyết 11/NQ-CP do tỉnh Nam Định ban hành
- 16Kế hoạch 1052/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình do tỉnh Bình Dương ban hành
- 17Quyết định 349/QĐ-UBND năm 2022 về Khung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 18Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 19Chương trình 03/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 20Chương trình hành động 05/CT-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 21Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 22Kế hoạch 153/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do tỉnh Nghệ An ban hành
- 23Kế hoạch 453/KH-UBND năm 2020 triển khai thực hiện Kết luận 77-KL/TW về chủ trương khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước do tỉnh Nghệ An ban hành
- 24Kế hoạch 2633/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 25Kế hoạch 2737/KH-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 đến năm 2023
- 26Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
- 27Chương trình 01/CTr-UBND năm 2022 về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2022-2023 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 28Kế hoạch 1112/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Hải Dương ban hành
- 29Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 30Kế hoạch hành động 91/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
- Số hiệu: 35/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Phạm Văn Thiều
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra