- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Quyết định 294/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 456/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 4Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2021 về Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 5Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 6Quyết định 2269/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt "Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công điện 126/CĐ-TTg năm 2022 về đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ điện
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 462/KH-UBND | Kon Tum, ngày 18 tháng 02 năm 2022 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 11/NQ-CP); Công điện số 126/CĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công (sau đây gọi tắt là Công điện số 126/CĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi tắt là Chương trình) trên địa bàn tỉnh Kon Tum như sau:
1. Mục đích: Phổ biến, quán triệt và triển khai các nội dung của Nghị quyết số 11/NQ-CP, Công điện 126/CĐ-TTg đến các đơn vị, địa phương, người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và Nhân dân.
2. Yêu cầu:
- Triển khai thực hiện kịp thời, đúng đối tượng, thời gian và các chính sách chủ yếu thực hiện Chương trình, góp phần phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm hiệu quả, thiết thực.
1. Phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, phấn đấu đạt mục tiêu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2025 từ 10%/năm trở lên.
2. Tiết giảm chi phí, triển khai hỗ trợ dòng tiền, bảo đảm tính chủ động, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và người dân.
3. Phòng, chống dịch COVID-19 hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
1. Tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu quy định tại Mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP, Công điện 126/CĐ-TTg và các quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền, bảo đảm đúng quan điểm, mục tiêu, đối tượng, thời gian hỗ trợ; thực hiện công khai, minh bạch, hiệu quả, khả thi và tiến độ; không để trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí. Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định tại Mục III Nghị quyết số 11/NQ-CP.
2. Gắn kết chặt chẽ các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này với Quyết định số 294/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum; Chương trình số 3566/CTr- UBND ngày 04 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.
3. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ngành chủ động rà soát các cơ chế, chính sách còn vướng mắc, bất cập, kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị để sửa đổi.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung, chính sách quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP, Công điện 126/CĐ-TTg. Kịp thời nắm bắt quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền để làm tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân về các cơ chế, chính sách, giải pháp thuộc Chương trình; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng “xin-cho”, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực đối với người dân, doanh nghiệp; chủ động báo cáo, đề xuất với các bộ, cơ quan liên quan xử lý những vướng mắc phát sinh. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc, có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với tập thể, cá nhân gây khó khăn, nhũng nhiễu người dân và doanh nghiệp, trì trệ, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ.
b) Đẩy mạnh rà soát kỹ lưỡng, đề xuất tháo gỡ các rào cản về thể chế, quy định pháp luật cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến; nghiên cứu, triển khai các giải pháp đột phá, khuyến khích đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với hồi phục nhanh và phát triển bền vững.
c) Chủ động xây dựng các giải pháp, chính sách cụ thể của ngành, lĩnh vực, địa phương nhằm phục hồi nhanh và phát triển kinh tế bền vững; trường hợp cần thiết tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, xác định việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm các năm 2022 - 2023 của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Phấn đấu giải ngân hết 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 được giao từ đầu năm gắn với bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; trong đó tập trung triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm sau: (i) Phân công cụ thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo việc giải ngân, thường xuyên kiểm tra tiến độ tại thực địa, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với từng dự án; (ii) Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc liên quan đến đất đai, tài nguyên; (iii) Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi công; thực hiện nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán ngay khi có khối lượng; (iv) Chủ động rà soát, kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, điều chuyển kế hoạch vốn giữa các dự án chậm giải ngân sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt, còn thiếu vốn; (v) Kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân có liên quan trong trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra; (vi) Kiên quyết chống trì trệ, xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực trong đầu tư công; (vii) Thực hiện đấu thầu qua mạng theo quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, lựa chọn nhà thầu đủ năng lực; (viii) Xử lý nghiêm các trường hợp nhà thầu vi phạm tiến độ, chất lượng hợp đồng.
đ) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, ngăn chặn các hành vi tiêu cực, tham nhũng, trục lợi chính sách; bảo đảm công khai, minh bạch trong tổ chức thực hiện.
e) Theo dõi, đánh giá, giám sát kết quả thực hiện Kế hoạch theo ngành, lĩnh vực quản lý; định kỳ hoặc đột xuất có báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình và kết quả thực hiện.
a) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nội dung thuộc Kế hoạch (nếu cần thiết), trong đó:
- Định kỳ trước ngày 25 của tháng 8 năm 2022, tháng 8 năm 2023 và tháng 4 năm 2024 tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thường kỳ cuối các năm 2022 và 2023, báo cáo tổng kết tại kỳ họp giữa năm 2024.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025(1); đồng thời chủ động rà soát, nghiên cứu quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025” để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện theo đúng quy định hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
c) Tăng cường đối thoại, tham vấn, tiếp thu ý kiến của các hiệp hội, doanh nghiệp để tháo gỡ ngay các vướng mắc về thể chế, các rào cản trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật nhằm cải thiện thực chất môi trường đầu tư kinh doanh.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương và các chủ đầu tư đẩy mạnh tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch đầu tư công ngay từ đầu năm 2022; trong đó: (i) Hướng dẫn, phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư của các dự án thuộc Chương trình do các sở quản lý theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan; (ii) Ưu tiên xử lý sớm thủ tục hoàn ứng trước kế hoạch, chi trả đền bù giải phóng mặt bằng; sớm giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các dự án khởi công mới đã có quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư để làm cơ sở đẩy nhanh tiến độ lập báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định đầu tư các dự án; (iii) Rà soát, điều chuyển kế hoạch vốn giữa các dự án chậm giải ngân sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt, còn thiếu vốn; (iv) Thực hiện tốt vai trò tham mưu của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo giải quyết thủ tục đầu tư tỉnh để đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các điểm nghẽn trong giải ngân vốn đầu tư công.
đ) Tổng hợp báo cáo giải ngân và nhu cầu giải ngân các dự án thuộc Chương trình của các đơn vị có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo yêu cầu.
a) Phối hợp Cục thuế và các đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ các nguồn thu, phấn đấu tăng thu, triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước, nhất là chi sự nghiệp có tính chất đầu tư; kiên quyết thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên chậm phân bổ, chậm triển khai.
b) Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị, địa phương, chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí (vốn sự nghiệp) thực hiện các chính sách của Chương trình đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương, theo phân cấp quản lý hiện hành (nếu có).
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kon Tum
a) Tổ chức triển khai đồng bộ, linh hoạt chính sách tiền tệ, tín dụng, ngoại hối trên địa bàn góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, hỗ trợ tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; Giám sát chặt chẽ quá trình triển khai thực hiện phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và giám sát các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong đó, chỉ đạo các tổ chức tín dụng: (i) triển khai tích cực và hiệu quả hệ thống chính sách và giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh; (ii) cấp tín dụng hướng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn ngân hàng.
c) Kịp thời hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai các chính sách hỗ trợ của ngành Ngân hàng thuộc Chương trình sau khi có hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
a) Theo dõi chặt chẽ tình hình thương mại, xuất, nhập khẩu của tỉnh, kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các giải pháp bảo đảm cân đối, hài hòa thương mại hàng hóa để hỗ trợ cho giai đoạn phục hồi và phát triển kinh tế.
b) Phối hợp với Công ty Điện lực Kon Tum nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền tiếp tục hỗ trợ giá điện, tiền điện cho doanh nghiệp, người dân vào thời điểm phù hợp.
a) Tham mưu triển khai hiệu quả, nhất quán Chương trình phòng chống dịch COVID-19 (2022-2023) (sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành); sử dụng các biện pháp phòng chống dịch linh hoạt, hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động đến sản xuất kinh doanh; thực hiện các phương thức sản xuất, kinh doanh an toàn, thích ứng tốt với các diễn biến khác nhau của dịch nhằm duy trì thông suốt hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh có dịch. Xây dựng kế hoạch phòng chống, kiểm soát, thích ứng với dịch bệnh, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện; chuẩn bị phương án trong tình huống khẩn cấp và xấu nhất, không để bị động, bất ngờ, ảnh hưởng năng lực đối phó.
b) Tập trung nguồn lực, tổ chức thực hiện thần tốc Chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng dịch COVID-19 mùa xuân năm 2022, bảo đảm an toàn, khoa học, hiệu quả và đạt các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
c) Khẩn trương rà soát, hoàn thiện thủ tục đầu tư của các dự án thuộc lĩnh vực y tế do đơn vị phụ trách được bố trí từ nguồn vốn của Chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan; đảm bảo các dự án có thể triển khai thực hiện ngay sau khi được cấp có thẩm quyền phân bổ vốn. Định kỳ hằng tháng có báo cáo tình hình giải ngân và nhu cầu giải ngân vốn trong tháng/quý tiếp theo của dự án gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Kịp thời tham mưu triển khai quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tiền thuê nhà đối với người lao động theo quy định tại tiết a, điểm 2, mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP (sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành).
b) Chủ động tổng kết, đánh giá các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19; kịp thời đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ kịp thời cho người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
c) Khẩn trương rà soát, hoàn thiện thủ tục đầu tư của các dự án thuộc lĩnh vực an sinh xã hội, lao động, việc làm do đơn vị phụ trách được bố trí từ nguồn vốn của Chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan; đảm bảo các dự án có thể triển khai thực hiện ngay sau khi được cấp có thẩm quyền phân bổ vốn. Định kỳ hằng tháng có báo cáo tình hình giải ngân và nhu cầu giải ngân vốn trong tháng/quý tiếp theo của dự án gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Khẩn trương rà soát, hoàn thiện thủ tục đầu tư của các dự án thuộc lĩnh vực phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, bảo đảm an toàn hồ chứa nước, thích ứng biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả thiên tai do đơn vị phụ trách được bố trí từ nguồn vốn của Chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan; đảm bảo các dự án có thể triển khai thực hiện ngay sau khi được cấp có thẩm quyền phân bổ vốn. Định kỳ hằng tháng có báo cáo tình hình giải ngân và nhu cầu giải ngân vốn trong tháng/quý tiếp theo của dự án gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tổ chức xây dựng Đề án phát triển du lịch tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh, gắn với công tác xây dựng nông thôn mới; Kế hoạch Tổ chức Hội nghị kêu gọi các nhà đầu tư vào Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Măng Đen;… trong đó khẩn trương xây dựng và triển khai có hiệu quả Kế hoạch phục hồi ngành du lịch phù hợp với diễn biến dịch COVID-19.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp các đơn vị, địa phương có liên quan kịp thời triển khai Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, theo Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh thông tin, tuyên truyền những kết quả đã đạt được trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế - xã hội, về phòng, chống dịch, hỗ trợ y tế, chính sách an sinh xã hội, chính sách của Đảng, Nhà nước hỗ trợ kịp thời, hiệu quả cho người dân, doanh nghiệp; phổ biến, giáo dục ý thức, kiến thức và kỹ năng phòng vệ của người dân trước thiên tai, dịch bệnh; thực hiện cung cấp thông tin, kỹ năng, dịch vụ khám, chữa bệnh và y tế dự phòng, trong đó có dịch COVID-19 cho người dân, địa phương. Phổ biến các mô hình tốt, cách làm hay trong và ngoài tỉnh; kêu gọi tinh thần tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau; biểu dương, khích lệ kịp thời các tấm gương tốt, điển hình, cách làm hay, tạo sự đồng thuận trong xã hội, củng cố niềm tin của Nhân dân; phát huy sức mạnh của người dân, hệ thống chính trị cơ sở trong tổ chức thực hiện phòng, chống thiên tai, dịch bệnh.
c) Phối hợp Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan kịp thời ngăn chặn, phản bác, xử lý nghiêm các thông tin xấu độc, sai sự thật, kích động, gây tác động tiêu cực, cản trở công tác phòng, chống dịch, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các địa phương triển khai quy định theo thẩm quyền tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình mở cửa trường học an toàn, khoa học, phù hợp, hiệu quả; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện, trình tự, thủ tục, mức lãi suất cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập (sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành).
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh chính sách hỗ trợ đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập và cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ảnh hưởng do dịch COVID-19.
12. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Chủ động nguồn vốn, tập trung triển khai các chương trình cho vay ưu đãi đối với các đối tượng ưu tiên tại Chương trình theo hướng dẫn của trung ương, đảm bảo công khai, kịp thời, đúng quy định.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác định đối tượng, mức hỗ trợ thuộc các chính sách của Chương trình theo đúng quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền và chủ động bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ thuộc Chương trình đến hội viên, đoàn viên; người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và Nhân dân biết. Phối hợp triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; Kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nếu phát hiện tồn tại, hạn chế (nếu có).
Căn cứ nội dung Kế hoạch, yêu cầu các đơn vị, địa phương khẩn trương triển khai thực hiện. Định kỳ (trước ngày 20 hàng tháng) báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh. Quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc; các địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(1) Đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 29 tháng 4 năm 2021 và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 456/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2021.
- 1Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh An Giang ban hành
- 2Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Quyết định 294/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 456/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 4Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2021 về Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 5Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 6Quyết định 2269/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt "Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công điện 126/CĐ-TTg năm 2022 về đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ điện
- 10Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh An Giang ban hành
- 11Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 12Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Kế hoạch 462/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 462/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/02/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Lê Ngọc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định