- 1Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6Thông tư 03/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 7Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 10Thông tư 14/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 11Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 14Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
- 15Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 16Công điện 126/CĐ-TTg năm 2022 về đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ điện
- 17Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/KH-UBND | Phú Yên, ngày 20 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 11/NQ-CP); trên cơ sở Báo cáo tư vấn về Phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên trong điều kiện thích ứng an toàn với đại dịch Covid-19 do Tổ công tác Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ nghiên cứu soạn thảo, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ và Báo cáo tư vấn nêu trên với các nội dung như sau:
1. Mục đích
(1) Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương trong việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình góp phần đưa kinh tế của tỉnh sớm vượt qua khó khăn, không lỡ nhịp với tiến trình phục hồi kinh tế của cả nước và thế giới, đồng thời tạo nền tảng và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2022-2025 và những năm tiếp theo, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động, sức cạnh tranh, năng lực nội tại và tính tự chủ trong trung và dài hạn theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ. Tỉnh Phú Yên nỗ lực, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, phương hướng, nhiệm vụ theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Tập trung thực hiện hiệu quả các Chương trình hành động, Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện các Nghị quyết, Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
(2) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong hoạt động chuyên môn của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và trong đời sống nhân dân. Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới xây dựng chính quyền số, cải thiện môi trường đầu tư, cải cách hành chính, thu hút các nguồn lực thông qua đa dạng các hình thức hợp tác công tư, đồng hành cùng doanh nghiệp.
(3) Tận dụng tối đa mọi nguồn lực để cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng và phát triển kinh tế số; chú trọng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, cải thiện năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của kinh tế tỉnh.
(4) Các giải pháp phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn kết vai trò của tỉnh với liên kết vùng, đặt trong tổng thể chung phát triển của khu vực và cả nước, góp phần tham gia thực hiện có hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ.
(5) Việc thực hiện Kế hoạch này góp phần huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận xã hội để thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ, phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2022 và giai đoạn 2022-2025.
2. Yêu cầu
- Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, các Nghị quyết của Quốc hội, kiên trì giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng chống chịu, thích ứng của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trước mắt và lâu dài, gắn kết chặt chẽ với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình phòng chống dịch Covid-19 (2022-2023).
- Thực hiện nghiêm túc, đúng, kịp thời các chính sách theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ; Công điện số 126/QĐ-TTg ngày 12/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công; các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức, triển khai ngay các nhiệm vụ, giải pháp, các chính sách quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP; làm tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và người dân về các cơ chế, chính sách, giải pháp của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Chương trình phòng chống dịch Covid-19 (2022-2023); phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng; phòng, chống dịch Covid-19 hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
1. Trên cơ sở nhận định những cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế tỉnh giai đoạn 2021-2025, cả hệ thống chính trị quyết tâm thực hiện các giải pháp ngắn hạn và giải pháp mang tính chiến lược cùng với các Chương trình hành động, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, tập trung thúc đẩy phục hồi, phát triển nhanh các hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng; phấn đấu đạt và vượt các mục tiêu của kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025, trong đó các chỉ tiêu theo phân tích của Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: (1) Nhóm chỉ tiêu có thể đạt hoặc vượt kế hoạch giao như tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 95 nghìn tỷ đồng, 30 giường bệnh trên vạn dân,... tập trung thực hiện phấn đấu đạt vượt kế hoạch đề ra; (2) Nhóm chỉ tiêu có thể đạt được nếu thúc đẩy bằng động lực mới như tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt khoảng 8,5%/năm, thu ngân sách nhà nước đến năm 2025 đạt khoảng 11 nghìn tỷ đồng, tổng kim ngạch xuất khẩu đến năm 2025 đạt khoảng 370 triệu USD, chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế theo đúng định hướng, tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt khoảng 95%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 80%, chỉ tiêu 10 bác sĩ/vạn dân, cần có sự quyết tâm chỉ đạo điều hành của cả hệ thống chính trị tập trung thực hiện các giải pháp huy động các nguồn lực, thu hút các dòng vốn để đầu tư phát triển; ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực của tỉnh để phấn đấu có thể đạt mục tiêu kế hoạch 5 năm đề ra; (3) Nhóm chỉ tiêu khó thực hiện đạt kế hoạch cần xem xét lại tính khả thi như GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt khoảng 3.830 USD, tăng tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao trong nền kinh tế lên 60% ... cần có những giải pháp đột phá thực hiện cố gắng phấn đấu đạt mức cao nhất của kế hoạch đề ra.
2. Tiếp tục thực hiện công tác phòng, chống dịch Covid-19 hiệu quả; chăm lo sức khỏe cho nhân dân; tạo điều kiện cho doanh nghiệp phục hồi, phát triển sản xuất, kinh doanh; bảo đảm an sinh xã hội, việc làm, đời sống cho người lao động, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh. Bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn, xã hội.
3. Tiết giảm các chi phí, hỗ trợ dòng tiền, bảo đảm tính chủ động, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và người dân tiếp cận được các cơ chế chính sách của Trung ương như vay vốn, miễn, giảm thuế, phí, giảm lãi suất cho vay...
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Ngoài các nhiệm vụ, giải pháp UBND tỉnh đã chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện tại các Chương trình hành động, Kế hoạch, các ngành, các cấp tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương đã ban hành để hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp, người dân. Trong đó, tập trung thực hiện 05 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2022-2025 và thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mở cửa nền kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh
1.1. Tiếp tục tổ chức, hướng dẫn công tác phòng chống dịch bệnh theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. Tập trung củng cố hệ thống y tế, rà soát nâng cao năng lực tuyến y tế cơ sở, y tế dự phòng, hệ thống điều trị (cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị). Tập trung triển khai thực hiện đầu tư hoàn thiện dự án các trạm y tế xã, phường, thị trấn; thực hiện mua sắm trang thiết bị y tế cơ sở, hệ dự phòng trong đó bao gồm Trung tâm kiểm soát bệnh tật theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của cả nước tại Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ.
1.2. Chủ động tổ chức các hoạt động du lịch, dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư, thương mại thông qua các hình thức trực tuyến và trực tiếp, nhất là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để tranh thủ các dòng vốn đang vào Việt Nam, khoa học công nghệ.
1.3. Cả hệ thống chính trị quyết tâm tập trung giải quyết các điểm nghẽn trong đầu tư phát triển, nhất là công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, các thủ tục chuyển đổi đất, rừng... để thực hiện dự án nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư, góp phần vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tăng cường, kỷ luật, kỷ cương, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, xác định việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm giai đoạn 2022-2025 của tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư, xử lý kịp thời các sai phạm, giải quyết khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công, phấn đấu giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
2.1. Tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao, gắn với Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó tiếp tục tập trung hình thành phát triển số vùng chuyên canh cây ăn quả tại các địa phương có điều kiện thuận lợi, nhất là tại các huyện, xã miền núi; nghiên cứu nâng cao chất lượng và xây dựng thương hiệu sản phẩm gạo Phú Yên; tăng tỷ trọng lúa chất lượng cao trong tổng sản lượng lúa; nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến, áp dụng các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP); phát triển chăn nuôi công nghiệp theo hướng hiện đại, gắn với phát triển công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và kết nối với chuỗi giá trị, đa dạng hóa đối tượng vật nuôi có lợi thế nhằm tạo ra sản phẩm đặc sản, có giá trị kinh tế cao; phát triển sản phẩm tôm hùm, cá ngừ đại dương có lợi thế so sánh cao so với khu vực và cả nước, đưa vào xuất khẩu theo kênh chính ngạch. Tập trung đầu tư và phát huy hiệu quả Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.
2.2. Xây dựng các kế hoạch, chương trình hành động để tập trung nguồn lực vào một số lĩnh vực công nghiệp chủ chốt nhằm tận dụng thế mạnh của tỉnh, cụ thể: sản xuất chế biến hải sản, chế biến gỗ và các sản phẩm gỗ, sản xuất linh kiện điện tử, sản xuất hàng may mặc, chế biến nhân hạt điều. Đồng thời, hỗ trợ các Nhà đầu tư hoàn tất các thủ tục để đầu tư xây dựng đưa vào hoạt động các dự án năng lượng xanh, điện mặt trời trên địa bàn tỉnh và tiếp tục thu hút đầu tư các dự án năng lượng xanh theo quy hoạch.
2.3. Tập trung khai thác các lợi thế du lịch có sẵn của tỉnh. Thúc đẩy phát triển và khai thác sản phẩm du lịch gắn với nông nghiệp, có tính liên kết giữa doanh nghiệp du lịch với cộng đồng nông thôn, tạo doanh thu du lịch trong thời gian ngắn, đầu tư thấp. Xây dựng chương trình hỗ trợ truyền thông các sản phẩm du lịch nông thôn, tranh thủ các chương trình có sức hút quảng bá lớn.
3. Hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
3.1. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội và Nghị định số 15/2022/NĐ- CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ về quy định chính sách miễn, giảm thuế; phí, lệ phí và gia hạn thời gian nộp các khoản thuế, tiền thuê đất. Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ. Luôn bám sát chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam với các tổ chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất cho vay khoản 0,5-1% trong 2 năm (từ năm 2022-2023), nhất là đối với lĩnh vực ưu tiên.
3.2. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, tạo việc làm và đào tạo nâng tay nghề nhất là lao động trình độ cao phục vụ cho chiến lược chuyển đổi số. Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp để sớm phục hồi sau tổn thương nặng nề do dịch Covid-19 thông qua khuyến khích chuyển đổi số, phát triển kinh tế xanh, áp dụng công nghệ mới, tiên tiến để tăng năng suất lao động, giảm chi phí trên từng công đoạn của quá trình sản xuất và lưu thông, bảo đảm chất lượng. Chú trọng công tác đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời ghi nhận nguyện vọng từ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, từ đó xây dựng kế hoạch hỗ trợ phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp tại tỉnh và làm cơ sở để đề xuất lên cấp có thẩm quyền về nhu cầu hỗ trợ phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp sớm phục hồi và phát triển. Tiếp tục phát huy vai trò của Tổ công tác 1305 của tỉnh về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
3.3. Tiếp tục thúc đẩy chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành mô hình doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, rà soát tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh để tuyên truyền, vận động hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp. Nghiên cứu, xây dựng tài liệu, sổ tay tuyên truyền về lợi ích của hộ kinh doanh chuyển sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp. Đẩy mạnh hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn về chính sách thủ tục hành chính thuế, chế độ kế toán; triển khai đầy đủ các chính sách, các quy định hỗ trợ về thuế đối với các hộ kinh doanh khi chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp theo quy định. Tạo sự thông thoáng dễ dàng trong thủ tục, rút ngắn thời gian, xem xét cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các giấy phép con.
3.4. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh tiếp tục thực hiện chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo các Thông tư số: 01/2020/TT-NHNN ngày 31/3/2020; 03/2021/TT-NHNN ngày 02/4/2021; 14/2021/TT-NHNN ngày 07/9/2021 và các chương trình hỗ trợ giảm lãi suất đối với dư nợ cho vay hiện hữu, cho vay mới theo hướng dẫn của Hội sở. Trong đó, ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19 và doanh nghiệp có hệ thống quản trị tốt, có khả năng phục hồi sản xuất, kinh doanh tốt. Tiếp tục triển khai các chính sách miễn, giảm phí dịch vụ thanh toán theo chính sách của Hội sở nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân và các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Tập trung đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng. Đẩy mạnh hoạt động kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp đảm bảo thiết thực, hiệu quả, đặc biệt hướng tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị, doanh nghiệp, hợp tác xã gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
4.1. Tập trung huy động vốn cho các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa lớn, có khả năng giải ngân nhanh và hấp thu ngay vào nền kinh tế, phù hợp với quy hoạch, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, bảo đảm khả năng cân đối vốn để hoàn thành dự án trong giai đoạn 2022-2025. Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng, trong đó chú trọng phát triển hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, các công trình có tính kết nối, liên kết giữa các vùng như: Tuyến đường từ cảng Bãi Gốc kết nối Quốc lộ 1A đi khu kinh tế Vân Phong; tuyến đường tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn qua huyện Tây Hòa - Phú Hòa - thành phố Tuy Hòa - huyện Tuy An (giai đoạn 2); Tuyến đường bộ ven biển;... Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương để hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án thuộc Chương trình phục hồi kinh tế để đảm bảo tiến độ triển khai, thực hiện hoàn thành và phát huy hiệu quả đầu tư của các dự án này, góp phần hoàn thành mục tiêu Chương trình phục hồi. Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải và các bộ ngành liên quan đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn thành việc đầu tư Dự án cải tạo, nâng cấp các đoạn xung yếu trên tuyến Quốc lộ 25, Gia cố các hầm yếu kết hợp mở mới các ga và cải tạo kiến trúc tầng đoạn Vinh - Nha Trang, tuyến đường sắt Hà Nội - TP Hồ Chí Minh đoạn qua tỉnh Phú Yên; hoàn thiện thủ tục và triển khai đầu tư dự án công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025 (đoạn qua địa phận tỉnh). Phối hợp với Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam trong triển khai đầu tư xây dựng sân đỗ máy bay (thêm 3-5 vị trí) tại Cảng Hàng không Tuy Hòa.
4.2. Lồng ghép việc thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia (xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững; phát triển kinh tế -xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy hết các nguồn lực phục vụ cho đầu tư phát triển.
4.3. Tăng cường huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư; tiếp tục huy động, sử dụng có hiệu quả vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn FDI. Tiếp tục rà soát, cập nhật ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021-2025 (đợt 2), trong đó chú trọng dự án nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch nhằm thuận lợi trong công tác thu hút đầu tư, các nhà đầu tư dễ tiếp cận các địa điểm đầu tư dự án theo từng lĩnh vực. Tập trung rà soát, xây dựng danh mục dự án kêu gọi vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để huy động nguồn lực đầu tư phát triển tỉnh.
4.4. Quan tâm đầu tư, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin nhằm thực hiện việc chuyển đổi số trên phạm vi toàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số quốc gia; từng bước phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, gắn kết hài hòa, hiệu quả thị trường trong nước và quốc tế.
4.5. Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư hoàn tất các hạng mục cơ bản, trong đó tiếp tục duy trì các lợi thế cạnh tranh[1] song song với việc giải quyết những bất lợi, tồn đọng[2]. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, trong đó ưu tiên thu hút các nhà đầu tư sơ cấp vào Khu kinh tế Nam Phú Yên trước khi thu hút nhà đầu tư thứ cấp[3], nhà đầu tư sơ cấp sẽ giúp tỉnh tăng vốn đầu tư toàn xã hội, tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận các doanh nghiệp tham gia hình thành dự án như doanh nghiệp xây dựng… Thu hút nhà tư vấn chiến lược vào lập đề án quy hoạch trước khi thu hút đầu tư theo chuỗi vào khu vực du lịch.
4.6. Tăng cường đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là hạ tầng thủy lợi, giao thông, hạ tầng logistics để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu, tăng liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững. Thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp có trọng tâm, trọng điểm, chủ động tiếp cận các nhà đầu tư đủ lớn trong lĩnh vực này để họ có đủ nguồn lực và năng lực lấp đầy những khoảng trống trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị của các sản phẩm chủ lực như tôm hùm, cá ngừ đại dương … để tạo giá trị kép.
5. Đảm bảo an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm
5.1. Tăng cường thu thập, cập nhật thông tin cung cầu lao động để kịp thời phân tích, dự báo thị trường lao động trên địa bàn tỉnh. Chủ động nắm bắt nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh có mức lương và các điều kiện làm việc phù hợp, bảo đảm quyền lợi cho người lao động để tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động, nhất là lao động trở về từ các tỉnh từ phía Nam; tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị, doanh nghiệp về địa phương tuyển dụng lao động có trình độ, tay nghề phù hợp với yêu cầu công việc. Tăng cường tổ chức các phiên giao dịch việc làm lưu động để tư vấn giới thiệu việc làm, tư vấn học nghề cho người lao động. Đa dạng hóa ngành nghề, phương thức đào tạo và trình độ đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển nhân lực của tỉnh cả về chất lượng và số lượng, qua đó góp phần hỗ trợ giải quyết việc làm cho 25.000 người/năm. Nâng tỷ lệ lao động được đào tạo lên 80% so với tổng số lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 30% vào năm 2025. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, tạo việc làm và đào tạo nâng cao tay nghề nhất là lao động trình độ cao phục vụ cho chiến lược chuyển đổi số.
5.2. Tiếp tục rà soát các chính sách hỗ trợ cho người dân, người lao động có hoàn cảnh khó khăn do tác động của dịch bệnh đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch, qua đó giúp người lao động và người sử dụng lao động sớm vượt qua khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh. Tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ cho người lao động được thực hiện đến tháng 6/2022 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ, Quyết định số 23/2021/QĐ- TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ, Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Nâng cao năng lực cơ sở tuyến đầu của hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội, chăm lo cho các đối tượng bị yếu thế, cơ nhỡ. Bên cạnh đó, thực hiện hiệu quả Chương trình “Sóng và máy tính cho em” bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng. Tổng kết, đánh giá các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, tiếp tục chính sách hỗ trợ kịp thời cho người dân, người lao động, doanh nghiệp để họ sớm ổn định cuộc sống, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh.
5.3. Thực hiện hiệu quả các chính sách cho vay ưu đãi qua Ngân hàng chính sách xã hội như cho vay hỗ trợ việc làm; cho vay đối với các cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; cho vay đối với học sinh, sinh viên để mua máy vi tính, thiết bị học tập trực tuyến và trang trải chi phí học tập… Rà soát, nghiên cứu xây dựng các mô hình phát triển phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương kết hợp với nguồn lực tín dụng chính sách xã hội để hỗ trợ phát triển các mô hình, chuyển đổi ngành nghề, đặc biệt là hỗ trợ các hộ dân thiếu đất sản xuất, thanh niên lập nghiệp, người lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
6. Cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
6.1. Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn hoặc cắt giảm những thủ tục không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp và người dân trong sản xuất, kinh doanh. Chủ động rà soát, tháo gỡ theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ các vướng mắc cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tăng cường xử lý thủ tục trên nền tảng trực tuyến. Tiếp tục nghiên cứu, triển khai các giải pháp đột phá, khuyến khích đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh gắn với phát triển bền vững. Bên cạnh đó, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ chủ chốt, người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
6.2. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư để họ sẵn sàng rót vốn và tạo ra những cú hích mang tính đột phá. Tăng cường xúc tiến đầu tư tại chỗ, xúc tiến đầu tư thông qua các nhà đầu tư thành công trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ cho các nhà đầu tư có dự án đã được cấp phép triển khai thực hiện dự án và an tâm sản xuất kinh doanh. Tiếp cận mời gọi nhà đầu tư theo hướng hỗ trợ, hướng dẫn xuyên suốt từ lúc kết nối, tiếp cận, hình thành ý tưởng, giải quyết các hồ sơ, thủ tục liên quan (đầu tư, đất đai, môi trường, xây dựng, …) tới việc kịp thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
6.3. Đẩy mạnh hoạt động kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp đảm bảo thiết thực, hiệu quả, đặc biệt hướng tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị, doanh nghiệp, hợp tác xã gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Thường xuyên thông tin, tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ của ngành Ngân hàng, đặc biệt là chính sách tín dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19 để tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc trong quan hệ tín dụng ngân hàng, hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn, phục hồi, ổn định và phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch này. Chủ động làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu về việc đề nghị xem xét hỗ trợ vốn đầu tư các công trình hạ tầng trọng điểm, có tính liên kết vùng. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện.
- Tiếp tục chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát bổ sung các danh mục dự án trọng điểm thu hút đầu tư vào tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021- 2025 trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo, du lịch ... đảm bảo phù hợp với Quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất theo quy định, để có cơ sở kêu gọi đầu tư huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển góp phần vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp hiệu quả để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai hoàn thành dự án; theo dõi tiến độ dự án, kịp thời đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai các dự án trọng điểm. Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức các Hội nghị xúc tiến thu hút đầu tư trực tiếp hoặc trực tuyến với các nhóm doanh nghiệp trong nước và quốc tế phù hợp với tình hình thực tế. Thường xuyên rà soát danh mục các dự án triển khai chậm tiến độ, dự án triển khai không đúng mục tiêu, điều kiện cấp giấy phép xây dựng đã ghi tại giấy chứng nhận đầu tư, chủ trương đầu tư, phối hợp với các ngành tham mưu UBND tỉnh xử lý theo quy định, để có quỹ đất kêu gọi đầu tư các dự án tiềm năng, nhà đầu tư có khả năng thực hiện đưa dự án đi vào hoạt động phát huy hiệu quả đầu tư.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai các Nghị quyết của Chính phủ, công điện của Thủ tướng Chính phủ trong việc thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Thường xuyên đôn đốc các Chủ đầu tư tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công góp phần vào tăng trưởng kinh tế GRDP của tỉnh năm 2022 và giai đoạn 2021-2025. Tham mưu UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo các sở, ban, ngành và địa phương tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án sử dụng vốn đầu tư công nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh. Căn cứ khả năng và tình hình thực tế triển khai của từng dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính tham mưu đề xuất điều chỉnh linh hoạt, kịp thời từ những dự án giải ngân thấp, không có khả năng giải ngân sang những dự án có nhu cầu, giải ngân tốt hơn trong kế hoạch đầu tư công hàng năm và trung hạn 5 năm 2021-2025. Bên cạnh đó, chủ động rà soát các nguồn lực của tỉnh để tham mưu điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn tỉnh quản lý để đầu tư hoàn chỉnh các công trình trọng tâm, trọng điểm của tỉnh để tạo đòn bẩy thu hút đầu tư xây dựng. Ngoài ra, thường xuyên xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát các công trình dự án, nhất là dự án trọng điểm, quan trọng có nguồn vốn lớn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các đơn vị tư vấn lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch tỉnh, đảm bảo chất lượng và thời gian trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào cuối tháng 9/2022.
- Thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thu, chi ngân sách. Thực hiện triệt để tiết kiệm các khoản chi ngay từ khi lập, giao và thực hiện dự toán. Thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên chậm phân bổ, chậm triển khai. Phấn đấu thu vượt dự toán do HĐND tỉnh giao hàng năm. Tận dụng các dư địa tăng thu ngân sách tỉnh để tập trung cho đầu tư phát triển.
- Theo dõi chặt chẽ các chỉ tiêu trong Kế hoạch tài chính 5 năm 2021-2025 và dự toán ngân sách hàng năm. Tham mưu UBND tỉnh cân đối các nguồn lực để thực hiện các chính sách hỗ trợ của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội thuộc trách nhiệm đơn vị mình quản lý.
- Nghiên cứu, tham mưu phương án bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất qua thực hiện công tác sắp xếp lại, xử lý đối với các nhà, đất do các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vụ sắp xếp lại, xử lý theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP và số 67/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ các nguồn thu, phấn đấu tăng thu ngân sách hàng năm. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ thuế, phí, lệ phí theo quy định của Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ và các quy định khác kịp thời, công khai, minh bạch. Hiện đại hóa hệ thống thuế, triển khai hóa đơn điện tử.
- Tăng cường thu hút các nguồn lực để đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại; hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất. Tập trung phối hợp với các đơn vị liên quan tạo điều kiện thúc đẩy các dự án công nghiệp, thương mại đang triển khai sớm hoàn thành, đưa vào hoạt động và phát huy tốt năng lực sản xuất, như: Dự án trang trại phong điện với công suất 200MW của Công ty cổ phần HBRE Phú Yên; Dự án nhà máy điện gió Xanh Sông Cầu với công suất 49,96MWp của Công ty TNHH Năng lượng Xanh Sông Cầu; Cụm nhà máy chế biến thực phẩm sạch Phú Yên; Nâng công suất Nhà máy đường Đồng Xuân lên 5.000 tấn mía/ngày; Nhà máy chế biến điều Long Sơn - Tuy Hòa công suất 8.000 tấn/năm; Xí nghiệp may An Hưng công suất 2 triệu sản phẩm/năm; Trung tâm sản xuất hàng may mặc Phong Phú - Phú Yên; Nhà máy chế biến đồ uống và thực phẩm Phú Yên; Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ VAA; Khai thác mỏ đá Suối Cối, thôn Lương Phước, xã Hòa Phú, huyện Tây Hòa; Nhà máy sản xuất phân bón chim Yến; 02 Trung tâm thương mại ở thị xã Sông Cầu và thị xã Đông Hòa; một số siêu thị, chợ, cửa hàng tiện lợi...
- Triển khai thực hiện các biện pháp hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu đối với các sản phẩm, ngành hàng xuất khẩu chủ lực có lợi thế và khả năng cạnh tranh của tỉnh như: thủy hải sản, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, nhân hạt điều, may mặc, linh kiện điện tử... Thực hiện các biện pháp kiểm soát nhập khẩu theo chỉ đạo của Bộ Công Thương một cách đồng bộ và hiệu quả; phối hợp kiểm soát chặt chẽ, hạn chế đến mức thấp nhất nhập khẩu các mặt hàng không thiết yếu, các mặt hàng trong nước đã sản xuất được và đáp ứng yêu cầu chất lượng. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ để tham mưu lãnh đạo tỉnh làm việc với các Bộ, ngành Trung ương để đưa tôm hùm vào danh sách sản phẩm chủ lực quốc gia, hướng đến sản xuất xanh khẳng định giá trị, chất lượng sản phẩm để đáp ứng tiêu chuẩn để xuất khẩu chính ngạch góp phần tăng trưởng của ngành nông nghiệp nói riêng và tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
- Tăng cường công tác kết nối cung cầu, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu, góp phần ổn định giá cả hàng hóa lưu thông trên thị trường. Phối hợp với các doanh nghiệp phân phối lớn để có phương án điều tiết nguồn cung hàng hóa khi cần thiết hoặc hỗ trợ tiêu thụ các mặt hàng nông sản vào vụ thu hoạch. Xây dựng và phát triển mạng lưới phân phối bán lẻ rộng khắp trên địa bàn tỉnh thông qua mạng lưới các chợ nông thôn và các cửa hàng bán lẻ hàng hoá. Tiếp tục hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện chương trình, bán hàng lưu động, đưa hàng Việt về nông thôn, các khu công nghiệp.
- Tiếp tục huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh. Chú trọng công tác khuyến công để hỗ trợ phát triển công nghiệp khu vực nông thôn; hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ, tiếp thị, phát triển thị trường… để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Rà soát kế hoạch sản xuất thời vụ đảm bảo gắn với kế hoạch tiêu thụ nông sản. Lập kế hoạch sản xuất nông - thủy sản vừa thích ứng biến đổi khí hậu vừa gắn với nhu cầu thị trường tiêu thụ. Hình thành các chuỗi ngành hàng nông
- thủy sản để bảo đảm liên kết thông suốt đầu vào sản xuất và đầu ra tiêu thụ, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Xây dựng và thực hiện hiệu quả đề án “chuỗi liên kết đánh bắt - thu mua, bảo quản và tiêu thụ cá ngừ đại dương”. Tổ chức lại nghề nuôi tôm hùm trong bể trên bờ và lồng bè trên biển, phấn đấu đến năm 2025 đạt khoảng 1 triệu m3 nuôi, sản lượng 1.500 - 2.000 tấn/năm theo hướng giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, an toàn môi trường, an toàn dịch bệnh, nâng cao giá trị; theo đó, tham mưu UBND tỉnh báo cáo đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành Trung ương xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định “tôm hùm” là sản phẩm chủ lực quốc gia. Áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật quốc gia và địa phương để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu chính ngạch vào các thị trường, góp phần tăng thêm kim ngạch xuất khẩu từ 50 - 80 triệu USD/năm.
- Tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới các cấp theo các mức độ (đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu) giai đoạn 2021-2025 theo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 đã được Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022). Tập trung nâng cao hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế nông thôn; thúc đẩy chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương chủ động theo dõi, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật mới của Trung ương, hướng dẫn của các Bộ, ngành kịp thời tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật về nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân trên địa bàn tỉnh; đồng thời, tham mưu tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện các dự án bất động sản.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh triển khai Dự án xây dựng công trình đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025 đoạn qua địa bàn tỉnh Phú Yên; công bố giá các loại vật liệu xây dựng sát với thực tế thị trường.
- Kịp thời tham mưu điều chỉnh các Quy hoạch xây dựng, đô thị theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị để tháo gỡ các vướng mắc khó khăn của các dự án đầu tư trong ngân sách và ngoài ngân sách nhà nước.
- Chủ trì, hướng dẫn các địa phương thực hiện thống nhất hoạt động vận tải liên tỉnh, liên vùng để vận chuyển hàng hóa an toàn, thông suốt trên nguyên tắc đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhanh chóng, thuận lợi; không quy định thêm các điều kiện, giấy phép cản trở lưu thông hàng hóa, đặc biệt đối với hàng hóa phục vụ đời sống người dân và vật tư, nguyên liệu sản xuất; không để xảy ra tiêu cực, làm tăng chi phí của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
- Yêu cầu các doanh nghiệp vận tải niêm yết công khai, minh bạch về giá cước vận tải. Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vận tải, chống tình trạng tăng giá cước bất hợp lý, tăng gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Ban quản lý Dự án 7 - Bộ Giao thông Vận tải đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện các thủ tục đầu tư để khởi công Dự án đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025 đoạn qua địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý, đảm bảo chất lượng góp phần nâng cao tuổi thọ đường bộ, phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, có chính sách hỗ trợ kịp thời cho người dân, người lao động có hoàn cảnh khó khăn do tác động của dịch bệnh. Rà soát và quan tâm hỗ trợ nhóm người yếu thế, gia đình chính sách, người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo, ... Đồng thời, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổng kết, đánh giá các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 và đề xuất tham mưu UBND tỉnh xem xét, tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ kịp thời cho người dân, người lao động còn gặp nhiều khó khăn để sớm ổn định cuộc sống.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch điều tra thu thập thông tin cung cầu lao động trên địa bàn tỉnh để kịp thời phân tích, dự báo thị trường lao động trên địa bàn tỉnh. Xây dựng chương trình hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo lại và giới thiệu việc làm cho người lao động phù hợp với tình hình mới. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đa dạng hóa ngành nghề, phương thức đào tạo và trình độ đào tạo phù hợp với nhu cầu nhân lực của tỉnh cả về chất lượng và số lượng. Tăng cường kết nối cung - cầu lao động trên nền tảng trực tuyến phục vụ công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động.
- Phối hợp với Chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh đẩy mạnh hoạt động cho vay vốn để tạo việc làm và khởi nghiệp, tập trung ưu tiên cho vay vốn đối với các đối tượng là người lao động dân tộc thiểu số, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trở về từ các tỉnh phía Nam để giải quyết việc làm lao động. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm, đảm bảo việc cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích.
- Bám sát chỉ đạo của Trung ương, vận dụng phù hợp với thực tiễn của tỉnh, tiếp tục rà soát, hướng dẫn và triển khai thực hiện các biện pháp y tế an toàn, phù hợp với tình hình mới. Tiếp tục tổ chức tiêm vắc xin (kể cả cho trẻ em theo hướng dẫn của Bộ Y tế) nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả, không để lãng phí.
- Khuyến khích các cơ sở y tế công lập huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; hợp tác liên kết với các doanh nghiệp, cá nhân để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và cung cấp các dịch vụ y tế phù hợp với quy hoạch mạng lưới y tế của tỉnh.
- Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức đầu tư nguồn lực vào lĩnh vực y tế theo đúng các quy định của Nhà nước về xã hội hóa y tế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh. Kịp thời động viên, khen thưởng các cá nhân, tổ chức có nhiều thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế nói chung và xã hội hóa y tế nói riêng.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo an toàn tại các điểm đến, cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh theo các quy định, chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế, UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19 tỉnh.
- Triển khai các giải pháp đồng bộ để hỗ trợ các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch như: quảng cáo, karaoke, vũ trường, các đoàn nghệ thuật, các cơ sở kinh doanh hoạt động thể dục thể thao... khôi phục, tổ chức lại hoạt động kinh doanh. Hỗ trợ đầu tư phát triển một số sản phẩm và dịch vụ văn hóa đặc thù ở một số ngành, khu vực mà các doanh nghiệp ít đầu tư như biểu diễn nghệ thuật truyền thống, chiếu phim lưu động ở vùng sâu, vùng xa.
- Hỗ trợ doanh nghiệp du lịch khảo sát thị trường, kết nối các tour, tuyến du lịch với thị trường ngoài tỉnh; tham gia các hoạt động, sự kiện để quảng bá sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xây dựng một số mô hình sản phẩm du lịch, tour du lịch mới, độc đáo, an toàn.
- Tổ chức rà soát lại lực lượng lao động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch bị biến động do ảnh hưởng của dịch Covid-19 để xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng lại lực lượng lao động, chuẩn bị cho việc phục hồi các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch. Xây dựng, tổ chức các chương trình bồi dưỡng, tập huấn nguồn nhân lực du lịch, nhất là nhân lực du lịch chất lượng cao. Tích cực triển khai các lớp tập huấn du lịch cộng đồng nâng cao chất lượng, thái độ phục vụ khách du lịch cho đối tượng là người địa phương làm dịch vụ du lịch tại các điểm du lịch, tham quan.
- Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về du lịch; hình thành hệ thống thông tin số về khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở dịch vụ du lịch; hệ sinh thái du lịch thông minh, các ứng dụng di động tiện lợi hỗ trợ khách du lịch. Hỗ trợ doanh nghiệp du lịch kết nối, giới thiệu, bán sản phẩm thuận lợi hơn trên môi trường mạng (hội chợ, diễn đàn giới thiệu điểm đến, kết nối doanh nghiệp trực tuyến). Nâng cao hiệu quả các hoạt động marketing số; ứng dụng công nghệ thực tế ảo và các công nghệ tiên tiến khác nhằm tăng giá trị và sức hấp dẫn của điểm đến, sản phẩm, dịch vụ du lịch.
- Đầu tư xây dựng các phim du lịch, đón các đoàn famtrip, presstrip, đoàn làm phim, nhiếp ảnh gia, youtuber, nhân vật có sức ảnh hưởng, đến khảo sát du lịch Phú Yên và tổ chức các hoạt động, sự kiện du lịch trực tiếp và trực tuyến để tăng cường giới thiệu hình ảnh du lịch Phú Yên đến du khách. Tổ chức các hoạt động, sự kiện kích cầu du lịch. Tập trung xúc tiến, quảng bá đối với các thị trường đã kiểm soát được dịch, nhất là phân khúc khách du lịch kết hợp kinh doanh, khách công vụ.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp lữ hành, cơ sở lưu trú và các điểm đến du lịch trên địa bàn tỉnh chuẩn bị các điều kiện đảm bảo phục vụ an toàn; đổi mới và duy trì chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch đáp ứng nhu cầu lượng khách quốc tế chuẩn bị nhập cảnh thời gian tới. Phối hợp với các tỉnh, thành phố đang triển khai đón khách du lịch quốc tế xây dựng các chương trình, sản phẩm du lịch kết nối các điểm đến an toàn của các địa phương theo nguyên tắc “Nhiều điểm đến, một hành trình xuyên suốt” để cùng đón và phục vụ khách du lịch quốc tế.
- Tiếp tục chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan triển khai hiệu quả nhất quán mở cửa trường học an toàn, khoa học, phù hợp, hiệu quả theo đúng hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát nhanh đối tượng thụ hưởng là học sinh, sinh viên, các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập để thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất vay theo quy định Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hiệu quả Chương trình Sóng và máy tính cho em.
-Tăng cường hợp tác về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tập trung nghiên cứu và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ đối với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm có tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Phối hợp với Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, cấp quốc gia đến năm 2025 phục vụ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh (dự kiến từ 3- 5 nhiệm vụ/năm). Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với một số sở ngành liên quan xây dựng Đề án Phát triển sản xuất tôm hùm tỉnh Phú Yên đến năm 2030.
- Phát triển số lượng doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; khuyến khích các doanh nghiệp thành lập và sử dụng hiệu quả Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phục vụ đổi mới công nghệ; nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong các lĩnh vực nông nghiệp, thông tin, y tế, môi trường, năng lượng tái tạo, vật liệu mới…, ưu tiên cho các nhiệm vụ khoa học công nghệ tiếp cận với Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phù hợp với tình hình mới.
13. Sở Thông tin và Truyền thông
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân và tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh hiểu rõ về việc thích ứng linh hoạt với điều kiện dịch Covid-19 trong tình hình mới. Tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tuyên truyền công tác phát triển kinh tế - xã hội trong hệ thống chính trị, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên.
- Triển khai, ứng dụng nền tảng công nghệ để nâng cao hiệu quả truyền thông trên các nền tảng số nhằm hướng đến người dân được kịp thời hơn, với phương châm ”dễ hiểu, dễ nhớ, dễ tiếp cận và dễ lan tỏa”.
- Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, từng bước tiến tới xây dựng Chính quyền điện tử, đáp ứng lộ trình của Chính phủ trong việc xây dựng Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số. Nâng cao hiệu quả triển khai sử dụng cổng dịch vụ công - Hệ thống thông tin một cửa điện tử; phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong các cơ quan nhà nước, liên thông 4 cấp và sử dụng chữ ký số đến 100% UBND cấp xã.
- Tổ chức thực hiện Chương trình CCHC gắn với tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị của các sở, ngành, địa phương. Phân công rõ trách nhiệm và có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát theo dõi quá trình triển khai thực hiện công tác CCHC.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương chấm điểm tự đánh giá xác định chỉ số CCHC hàng năm của tỉnh theo Kế hoạch của Bộ Nội vụ. Tổ chức điều tra xã hội học, chấm điểm xác định chỉ số CCHC đối với các sở, ban, ngành, địa phương nhằm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC.
Phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp thông qua các lớp tập huấn chuyên sâu về pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là pháp luật về đầu tư - xây dựng, đất đai, thuế và hội nhập kinh tế quốc tế cho chủ quản lý, người sử dụng lao động và các đối tượng có liên quan trong doanh nghiệp. Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đối thoại, tham vấn, hướng dẫn, xử lý kịp thời các vướng mắc pháp lý trong việc áp dụng chung về pháp luật cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư hạ tầng, sản xuất kinh doanh.
16. Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên
- Phối hợp với đơn vị tư vấn làm việc với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên đến năm 2040. Rà soát, lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng thuộc Khu kinh tế Nam Phú Yên đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tránh chồng chéo.
- Tập trung mời gọi đầu tư các Nhà đầu tư lớn, có thương hiệu đầu tư 03 dự án động lực, tạo tác động lan tỏa như: (1) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Tâm và Cảng Bãi Gốc (1.300 ha) và khu hậu cần cảng biển để phát huy được các lợi thế về các trung tâm logistics gắn với hệ thống cảng biển, cảng hàng không, đường thủy nội địa nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh liên kết vùng, tạo điều kiện để thu hút được những dự án công nghiệp, dịch vụ lớn đầu tư vào Khu kinh tế Nam Phú Yên; (2) Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Hòa Xuân Đông (trước đây là Khu công nghiệp Đa ngành 2 với diện tích 420ha); (3) Khu đô thị thương mại - dịch vụ hỗn hợp phục vụ công nghiệp (214ha).
- Tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy các dự án phát triển hạ tầng đô thị, dịch vụ, du lịch lớn đã và đang nghiên cứu đầu tư trong Khu kinh tế Nam Phú Yên như: Khu du lịch nghỉ dưỡng, giải trí cao cấp Vũng Rô; Khu đô thị dịch vụ ven biển; Khu công viên chuyên đề kết hợp thương mại - dịch vụ nghỉ dưỡng; Khu du lịch văn hóa, sinh thái nghỉ dưỡng Biển Hồ…
- Tích cực phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan đẩy mạnh công tác bồi thường, GPMB đối với các dự án đầu tư công do Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên làm chủ đầu tư để đảm bảo tiến độ đầu tư dự án. Đầu tư hoàn thành các dự án[4] theo tiến độ được phê duyệt đưa vào khai thác phát huy hiệu quả đầu tư. Đồng thời, nghiên cứu đề xuất một số cơ chế huy động hợp lý các nguồn vốn đầu tư xây dựng Khu kinh tế trở thành một trong những điểm đột phá của tỉnh.
17. Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng tỉnh
- Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên theo dõi, đối chiếu số liệu giải ngân kế hoạch vốn với các đơn vị liên quan đề xuất cơ quan tham mưu để trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch vốn của các dự án chậm tiến độ thực hiện và giải ngân sang các dự án khác có nhu cầu giải ngân đúng quy định của Luật Đầu tư công.
- Chủ động phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong giải ngân đầu tư công, nhất là vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, thủ tục nghiệm thu, thanh quyết toán vốn đầu tư công...
- Xây dựng Kế hoạch và cam kết giải ngân chi tiết của từng dự án được giao kế hoạch đầu tư công hàng năm và phân công lãnh đạo trực tiếp điều hành, theo dõi, chỉ đạo xử lý những khó khăn, vướng mắc và những vấn đề phát sinh (nếu có) đối với từng dự án nhằm đảm bảo giải ngân hoàn thành 100% kế hoạch được giao đúng tiến độ đã cam kết của đơn vị.
18. Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Yên
- Tiếp tục chỉ đạo các TCTD trên địa bàn tỉnh thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 (đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 03/2021/TT-NHNN ngày 02/4/2021 và Thông tư số 14/2021/TT-NHNN ngày 07/9/2021) nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19; chủ động tiết giảm tối đa chi phí hoạt động để có điều kiện giảm lãi suất cho vay, nhất là các lĩnh vực ưu tiên.
- Triển khai thực hiện hiệu quả, thiết thực Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng nhằm tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh phát triển. Tiếp tục CCHC, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn vay và sử dụng các dịch vụ ngân hàng, góp phần hạn chế tín dụng đen; đồng thời đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, thúc đẩy chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng.
19. Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Phú Yên
- Tập trung triển khai tổ chức cho vay các đối tượng như: (1) Học sinh, sinh viên để mua máy tính phục vụ học tập do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19; (2) Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập; (3) Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo hướng dẫn của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Tổ chính trị - xã hội và cấp ủy, chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đến các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng chính sách.
Chủ động phối hợp với các Trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh hợp tác giữa tỉnh Phú Yên với Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh trong việc phát triển chương trình đào tạo và nâng cao chất lượng giảng dạy để giúp cải thiện chất lượng đào tạo và năng lực nghiên cứu của các trường đại học, cao đẳng tại tỉnh, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển của các trường, nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng tốt cho tỉnh và thu hút nhân sự trình độ cao về làm việc tại tỉnh.
21. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tập trung đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện; làm tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân về các cơ chế, chính sách, giải pháp tại Kế hoạch này. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc, có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với tập thể, cá nhân gây khó khăn, nhũng nhiễu người dân và doanh nghiệp, trì trệ, thiếu trách nhiệm trong thi hành công vụ.
- Các sở, ban, ngành tham mưu triển khai thực hiện các Dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế sau khi được phê duyệt. Các sở, ban, ngành là đầu mối giao kế hoạch của các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, chủ động phối hợp với Bộ, ngành Trung ương và các cơ quan đơn vị liên quan khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư để sớm đủ điều kiện được bố trí vốn và triển khai thực hiện các dự án này. Theo dõi, quản lý và tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn của các dự án này theo định kỳ hàng quý báo cáo của Chương trình và theo yêu cầu của Bộ, ngành chủ quản.
- Căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, cụ thể hóa thành kế hoạch của đơn vị mình triển khai, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện theo ngành, lĩnh vực quản lý; định kỳ hàng quý (trước ngày 20 tháng cuối quý) có báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kết quả thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ.
Trên đây là Kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh trong điều kiện thích ứng an toàn với dịch Covid-19 giai đoạn 2022-2025. Yêu cầu Thủ tưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
[1] Các lợi thế cạnh tranh như: Quỹ đất sạch phát triển công nghiệp luôn sẵn sàng; môi trường chính trị và xã hội ổn định, an ninh trật tự xã hội được đảm bảo; chính quyền và nhân dân thân thiện, sẵn sàng tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư.
[2] Các bất lợi tồn đọng như diện tích đất quá khiêm tốn; số lượng nhân lực có trình độ và kỹ thuật cao chiếm tỷ trọng rất thấp; hạ tầng ngoài khu công nghiệp chưa đồng bộ…
[3] Hai trong nhiều nhà đầu tư cơ cấp có tiềm năng mà Phú Yên nên tập trung thuyết phục và thu hút gồm Viglacera; VSIP.
[4] Gồm: Tuyến đường Phước Tân - Bãi Ngà, dự án Hạ tầng Khu tái định cư Hòa Tâm, dự án Đầu tư Hạ tầng Khu Đô thị mới Nam thành phố Tuy Hòa (Giai đoạn 1), dự án San nền Khu tri thức và đầu tư đoạn đường số 06, đoạn đường Phan Chu Trinh thuộc Khu đô thị mới Nam thành phố Tuy Hòa, dự án Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư phía Nam thuộc Khu đô thị mới Nam thành phố Tuy Hòa, dự án Khu công viên trung tâm thuộc Khu đô thị mới Nam thành phố Tuy Hòa. Tập trung triển khai đầu tư xây dựng dự án Giao thông tuyến đường ven biển - Cảng Bãi Gốc (KKT Nam Phú Yên) kết nối Quốc lộ 1 đi KKT Vân Phong (tỉnh Khánh Hòa), dự án Tuyến nối Quốc lộ 1 đến khu xử lý nước thải, rác thải và chất thải nguy hại của Khu kinh tế.
- 1Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh An Giang ban hành
- 2Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 5Kế hoạch hành động 91/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Báo cáo 11/BC-UBND về kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP và Chỉ thị 08/2011/CT-UBND trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh trong tháng 01 và 02 năm 2012
- 1Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6Thông tư 03/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 7Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 67/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 10Thông tư 14/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 11Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 14Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
- 15Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 16Công điện 126/CĐ-TTg năm 2022 về đôn đốc triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ điện
- 17Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh An Giang ban hành
- 19Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 20Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 21Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 22Kế hoạch hành động 91/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do thành phố Hà Nội ban hành
- 23Báo cáo 11/BC-UBND về kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP và Chỉ thị 08/2011/CT-UBND trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh trong tháng 01 và 02 năm 2012
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Phú Yên nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội Phú Yên trong điều kiện thích ứng an toàn với dịch Covid-19 giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 121/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 20/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Trần Hữu Thế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định