Điều 5 Nghị định 139/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
Điều 5. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả:
1. Người vi phạm hành chính phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a. Phạt cảnh cáo:
Phạt cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính lần đầu, chưa gây thiệt hại hoặc mức độ gây thiệt hại không đáng kể mà pháp luật quy định được phạt cảnh cáo, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với hành vi do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.
b. Phạt tiền:
Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản là 30.000.000 đồng.
Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì mức phạt tiền không quá một phần hai mức phạt đối với người thành niên.
2. Tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm; cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung san đây:
a. Tước quyền sử dụng giấy phép như: Giấy phép khai thác lâm sản, Giấy phép sử dụng súng săn, Giấy phép lái xe, Giấy phép vận chuyển đặc biệt, Giấy phép vận chuyển động vật hoang dã thông thường, Giấy phép hành nghề kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
b. Tịch thu lâm sản; tịch thu phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1, 2 của Điều này, người vi phạm hành chính còn bị buộc áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a. Buộc trồng lại rừng hoặc chịu chi phí trồng lại rừng theo suất đầu tư được áp dụng tại địa phương trong thời điểm vi phạm hành chính.
b. Cấm đảm nhiệm công tác thiết kế khai thác rừng đến hai năm.
c. Thu hồi đăng ký kinh doanh.
d. Buộc tháo dỡ các công trình xây dựng trái phép trên đất lâm nghiệp; buộc san, ủi hoặc chịu chi phí san, ủi trên diện tích bị đào, bới do vi phạm hành chính gây ra.
đ. Buộc chịu chi phí chữa cháy rừng; buộc khắc phục hoặc chịu chi phí khắc phục ô nhiễm môi trường rừng, đất lâm nghiệp.
e. Buộc chịu chi phí cứu hộ hoặc thiêu huỷ đối với động vật hoang dã bị thương hoặc bị chết, chi phí thả động vật hoang dã về môi trường tự nhiên.
g. Buộc truy thu thuế tài nguyên, bị thu hồi lâm sản là tang vật vi phạm hành chính, phát mại nộp ngân sách nhà nước.
h. Buộc đưa hành khách đến bến hoặc chịu chi phí đưa hành khách đến bến trong trường hợp sử dựng xe chở khách để vận chuyển trái phép lâm sản bị tạm giữ hoặc xử lý tịch thu.
Nghị định 139/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
- Số hiệu: 139/2004/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 25/06/2004
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/07/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
- Điều 2. Các từ ngữ trong Nghị định này, dưới đây được hiểu như sau:
- Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 5. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả:
- Điều 6. Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng:
- Điều 7. Vi phạm quy định về phá rừng:
- Điều 8. Vi phạm quy định về thiết kế và khai thác rừng:
- Điều 9. Vi phạm quy định về khai thác gỗ:
- Điều 10. Vi phạm quy định về khai thác củi, lâm sản khác:
- Điều 11. Vi phạm quy định về phát rừng để làm nương rẫy:
- Điều 12. Vi phạm quy định về chăn thả gia súc vào rừng:
- Điều 13. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng:
- Điều 14. Vi phạm quy định về phòng, trừ sâu bệnh hại rừng:
- Điều 15. Gây thiệt hại đất lâm nghiệp:
- Điều 16. Lấn chiếm trái phép, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích:
- Điều 17. Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã:
- Điều 18. Mua, bán, cất giữ trái phép gỗ, củi, lâm sản khác:
- Điều 19. Vận chuyển lâm sản trái phép:
- Điều 20. Vi phạm quy định về chế biến gỗ và lâm sản khác:
- Điều 21. Vi phạm thủ tục hành chính trong mua, bán, vận chuyển, cất giữ lâm sản:
- Điều 22. Thẩm quyền xử phạt hành chính của nhân viên và Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm các cấp đối với mỗi hành vi vi phạm:
- Điều 23. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp đối với mỗi hành vi vi phạm:
- Điều 24. Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 25. Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 26. Giải quyết những trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
- Điều 27. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính:
- Điều 28. Lập biên bản vi phạm hành chính:
- Điều 29. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn:
- Điều 30. Quyết định xử phạt:
- Điều 31. Thu, nộp tiền phạt:
- Điều 32. Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính:
- Điều 33. Việc thi hành quyết định xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng theo quy định tại các Điều 64, 65, 66, 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
- Điều 34. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
- Điều 35. Khiếu nại, tố cáo:
- Điều 36. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
- Điều 37. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
- Điều 38. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì hướng dẫn để thực hiện thống nhất theo đúng quy định của pháp luật.
- Điều 39.